Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THANH HẢI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THANH HẢI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Anh


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày

tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã dược sự giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của
trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc
biệt là cô giáo - TS. Nguyễn Thị Lan Anh người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên
cứu luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học Kinh tế
nông nghiệp khóa 10, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho
tôi hoàn thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho
công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày

tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ........................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ........................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP ........................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .............................. 5
1.1.1. Đất nông nghiệp .............................................................................. 5
1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................................. 7
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và
Việt Nam ..................................................................................................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp tại một số
quốc gia ......................................................................................... 27
1.2.2. Kinh nghiệm hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của một số địa
phương tại Việt Nam ............................................................................... 29
1.2.3. Bài học về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................. 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 36

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................... 36
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................... 37
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin .................................... 39
2.2.4. Phương pháp so sánh .................................................................... 39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 39
Chương 3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ
QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH .......................................................... 41
3.1. Khái quát về địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ............... 41
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thị xã Quảng Yên ........................ 46
3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn về địa bàn của thị xã Quảng Yên
tác động đến việc sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 55
3.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................................ 58
3.2.1. Cơ cấu đất nông nghiệp của Thị xã Quảng Yên ........................... 58
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ............................................. 59
3.2.3. Một số các cây trồng vật nuôi thế mạnh, có hiệu quả kinh tế cao
trên địa bàn Thị xã .................................................................................. 64
3.3. Nhận xét và đánh giá về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại thị xã
Quảng Yên .................................................................................................. 67
3.3.1. Đặc điểm các loại hình sử dụng đất của thị xã Quảng Yên Tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................. 67
3.3.2. Đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. ............. 68
3.3.3. Kết luận kết quả đạt được ............................................................. 81
3.3.4. Những hạn chế .............................................................................. 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
3.3.5. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 83
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP Ở XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH .............................. 85
4.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh ....................................................................................... 85
4.1.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp thị xã Quảng Yên đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ............................................................. 85
4.1.2. Một số biện pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp, nông thôn . 87
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sự dụng đất nông nghiệp ở Thị xã
Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 89
4.2.1. Giải pháp về chính lược sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và
bền vững ........................................................................................ 89
4.2.2. Giải pháp về mặt kinh tế ............................................................... 90
4.2.3. Nhóm giải pháp cụ thể cho từng loại đất nông nghiệp ................. 94
4.3. Một số kiến nghị................................................................................... 95
4.3.1. Đối với Nhà nước .......................................................................... 95
4.3.2. Đối với Tỉnh Quảng Ninh ............................................................. 96
4.3.3. Đối với thị xã Quảng Yên ............................................................. 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BVTV

: Bảo vệ thực vật

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐVT

: Đơn vị tính

GTSX

: Giá trị sản xuất

KT

: Kinh tế

KV

: Khu vực

LD

: Lao động

NSNN


: Ngân sách nhà nước

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TX

: Thị xã

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng phân bổ dân số, lao động năm 2011 ................................. 47
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất qua các năm (giá cố định) .......................................... 49
Bảng 3.3: Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn thị xã qua các năm ... 50
Bảng 3.4: Giá trị sản phẩm của ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã qua
các năm ...................................................................................................... 51
Bảng 3.5: Tình hình kinh tế dịch vụ trên địa bàn thị xã qua các năm............... 53
Bảng 3.6: Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất qua các năm (giá cố định) ...... 54
Bảng 3.7: Một số chỉ tiêu thị xã Quảng Yên với tỉnh Quảng Ninh năm 201454

Bảng 3.8: Tỷ lệ sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2014 ...................... 58
Bảng 3.9: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn Thị xã.................. 60
Bảng 3.10: Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các khu vực thị xã Quảng Yên ... 69
Bảng 3.11: So sánh hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại các tiểu vùng ... 70
Bảng 3.12: Mức độ chấp nhận của người dân với loại hình sử dụng đất
hiện tại ....................................................................................................... 71
Bảng 3.13: So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với hướng
dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .............................. 74
Bảng 3.14: Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật ......................... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm từ năm 2011 -2014 ... 43
Biểu đồ 3.2: Lượng mưa trung bình các tháng trong năm t ừ năm 2011 - 2014....43

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Vị trị thị xã Quảng Yên ................................................................. 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người, là nơi để con người định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế
xã hội. Nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không
thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp. Đất là yếu
tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp, đồng
thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống
con người.
Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo
những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như
các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất
đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Vì vậy, đất đai đặc biệt
là đất nông nghiệp mặc dù có hạn về diện tích nhưng lại đang đứng trước
nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con
người trong quá trình sản xuất. Đó là còn chưa kể đến sự suy giảm về diện
tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi
khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Chính vì vậy, việc sử dụng đất
có hiệu quả và bền vững đang trở thành một vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia
trên thế giới nhằm mục đích duy trì sức sản xuất của đất đai không chỉ cho
hiện tại mà còn cho tương lai.
Không nằm ngoài quy luật đó, Việt Nam đang trong điều kiện nền kinh
tế thị trường, động lực phát triển kinh tế gia tăng mạnh mẽ, đi liền với nó là
những chính sách ưu đãi đối với nông nghiệp của Đảng và Nhà nước. Những
chính sách đó đã mang lại kết quả là ngày càng nhiều diện tích đất đai ở nhiều
địa phương đã được khai phá và đưa vào sử dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
Quảng Yên là một là một thị thị xã ven biển, nằm ở phía Tây Nam của
tỉnh Quảng Ninh có diện tích tự nhiên: 31.919 ha, dân số 129.504 người.
Những năm qua, kinh tế - xã hội của thị xã Quảng Yên phát triển mạnh,
nhiều dự án, công trình được đầu tư trên địa bàn thị xã Quảng Yên đã phát
huy tốt hiệu quả đầu tư, làm thay đổi cơ bản diện mạo của thị xã Quảng Yên
và góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân. Đó cũng chính là điều kiện
thuận lợi để thị xã Quảng Yên phát triển ngành nông nghiệp tạo ra sản phẩm
hàng hóa chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của cư
dân trong vùng và khách du lịch. Tuy nhiên, việc sử dụng đất nông nghiệp ở
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn
có của nó. Việc sử dụng đất nông nghiệp nhìn một cách tổng quát vẫn còn
thiếu đồng bộ, mang tính tự phát, đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết như:
nâng cao lợi ích của người sử dụng đất để họ trở thành lực lượng sản xuất đủ
mạnh có thể xác lập một nền sản xuất hàng hóa; việc xử lý mối quan hệ giữa
tích tụ ruộng đất - là cơ sở để xây dựng một nền sản xuất nông nghiệp hàng
hóa lớn với việc đảm bảo được quyền lợi chính đáng cả về mặt kinh tế và xã
hội cho một bộ phận người dân gắn cuộc sống của họ với mảnh đất ấy; vấn đề
thực thi chính sách pháp luật về đất đai…
Xuất phát từ những tiềm năng lợi thế vốn có kể trên của thị xã Quảng
Yên và yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai để có thể từ đó tạo ra khối
lượng nông sản hàng hoá có chất lượng tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cao của cư dân trong vùng, khách du lịch và
xuất khẩu, em đã tìm hiểu, nghiên cứu và chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên, từ đó

xây dựng các mô hình kinh tế trong nông nghiệp gắn với việc sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
nông nghiệp có hiệu quả cao cho thị xã, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
nâng cao đời sống người dân địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh trong
những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu giai đoạn từ năm 2011 - 2014.
- Về nội dung: Đề tài được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu đất nông
nghiệp với tư cách là một tư liệu sản xuất đặt biệt.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Là một công trình nghiên cứu có sự gắn kết giữa phân tích lý luận với
tổng kết thực tiễn địa phương, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo

trong việc hoạch định các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở
thị xã Quảng Yên trong những năm tới.
- Luận văn có ý nghĩa quan trọng đề xuất một số phương pháp và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp của Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường, phát hiện ưu, nhược
điểm của các loại hình sử dụng đất đang được áp dụng trên địa bàn Thị xã
- Đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại trong quá trình sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả và phù hợp điều kiện
thực tế ở địa phương.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
được chia thành 4 chương nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp tại thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp
1.1.1.1. Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
diện tích nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả
diện tích đất lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho
sản xuất nông lâm nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
Theo luật đất đai năm 2003, nhóm đất nông nghiệp được phân thành
các loại sau:
+ Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất dùng trồng các loại
cây ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng
năm gồm:
- Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được 3 vụ/ năm với các công
thức 3 vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu,…
- Đất 2 vụ có công thức luân canh như lúa - lúa, lúa - màu, màu - màu,…
- Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được một vụ lúa hay một vụ màu/ năm.
Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các tiêu thức khác và được
phân chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu…
- Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ
sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản
mới đưa vào kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch nhiều năm.
- Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại

cây rừng với mục đích sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
- Đất rừng phòng hộ: la diện tích đất để trồng rừng với mục đích
phòng hộ
- Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà nước quy hoạch, đưa
vào sử dụng với mục đích riêng
- Đất nuôi trồng thủy sản là diện tích đất được dùng để nuôi trồng thủy
hải sản như tôm, cua, cá,…
- Đất làm muối là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình
sản xuất muối.
1.1.1.3. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội
Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn
tại phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những
hàng hóa có chứa chất dinh dưỡng nuôi sống con người này chỉ có thể được
thông qua hoạt động sống của cây trồng và vật nuôi, hay nói cách khác là
thông qua quá trình sản xuất nông nghiệp.
- Nông nghiệp là mộ trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc
đẩy sản xuất công nghiệp và khu vực thành thị phát triển.
Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến.
Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là
khu vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp, các ngành
kinh tế quốc dân khác và đô thị.
Nông nghiệp là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hóa công nghiệp

và các ngành kinh tế khác.
- Nông nghiệp là nguồn thu NSNN quan trọng.
Nông nghiệp là ngành kinh tế có quy mô lớn nhất của đất nước ta. Tỷ
trọng giá trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25% tổng thu
ngân sách Nhà nước. Việc huy động một phần thu nhập từ nông nghiệp được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
thực hiện dưới nhiều hình thức thuế nông nghiệp, các loại thuế kinh doanh
khác,… Hiện nay xu hướng chung tỷ trọng GDP của nông nghiệp sẽ giảm dần
trong quá trình tăng trưởng kinh tế.
Nông nghiệp là hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo
nông thôn.
Nước ta với hơn 80% dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu
dựa vào sản xuất nông nghiệp, với tình hình tự cấp tự túc đã đáp ứng được
nhu cầu cấp thiết hàng ngày của người dân.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Khái niệm về hiệu quả được sử dụng nhiều trong đời sống xã hội, nói
đến hiệu quả người ta sẽ nghĩ đến công việc đạt kết quả tốt. Như vậy hiệu
quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người mong đợi và
hướng tới. Nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong
sản xuất hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, năng suất. Trong kinh doanh hiệu
quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động hiệu quả là năng suất lao động
được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí đế sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn
vị thời gian. Trong xã hội, hiệu quả xa hội là có tác động tích cực đối với

một lĩnh vực xã hội nào đó.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một
phạm trù kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản
ánh trình độ khai thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá
trình sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất
xã hội, yêu cầu của công tác quản lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng
các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù kinh tế.
Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng
và chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản
xuất, tăng đấu tư chi phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
ngành nghề, xây dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp...Phát triển theo chiều
sâu là đẩy mạnh việc áp dung khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tiến
hành hiện đại hóa, tăng cường chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nâng cao trình
độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát
triển theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của
các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước.
Theo C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoặc thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau.
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra trong các hoạt động sản xuất.
Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí

bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả
về phần so sánh tuyệt đối với tương đối cũng như xem xét mọi quan hệ chặt
chẽ giữa hai đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bố. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá
trị đều tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu
đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bố thì khi đó hiệu
quả sản xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế
sử dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao
động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
1.1.2.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất đai bền vững là nhu cầu cấp bách của nước ta và của nhiều
nước trên thế giới. Những hiện tượng sa mạc hóa, lũ lụt, diện tích đất trống
đồi trọc ngày càng gia tăng là nguyên nhân của việc sử dụng đất kém bền
vững làm cho môi trường tự nhiên ngày càng suy thoái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong
nước nêu ra 3 yêu cầu sau:
Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận
Bền vững về môi trường: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được đất
đai ngăn chặn sự thoái hóa đất, bảo vệ được môi trường tự nhiên
Bền vững về xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo được đời sống xã hội.

Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài
nguyên cho nông nghiệp (đất đai, lao động…) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống
của con người đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên môi
trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống nông nghiệp bền vững là
hệ thống có hiệu quả kinh tế, đáp ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lương
thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của
môi trường sống cho đời sau.
Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng cho nhu cầu ngày
càng cao về ăn mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn
với việc tăng phúc lợi trên đầu người. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan
trọng vì sản lượng nông nghiệp cần thiết phải được tăng trưởng trong những
thập kỷ tới. Phúc lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa số dân trên thế giới đều
còn rất thấp.
Các quan điểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung
thường bao gồm 3 thành phần cơ bản:
Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống
nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại đến môi trường
Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối
quan hệ con người hiện tại và cả đời sau
Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có
tính chất quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
của sự tiếp cận đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài nguyên đất đai cho thế
hệ sau và điều quan trọng nhất là phải biết sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai,

giữ vững, cải thiện chất lượng môi trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao
và ổn định, tăng trưởng chất lượng cuộc sống, bình đẳng các thế hệ và hạn
chế rủi ro.
1.1.2.3. Phân loại hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3
khía cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và
hiệu quả về mặt môi trường.
a. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử
dụng đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng
của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn,
nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng
cao hiệu quả kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã hội.
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản
xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi
hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không
phải là mục đích cuối cùng của sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử
dụng các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ
quản lý…) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
- Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động
sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở
những điều kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11
- Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố
đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng
đơn vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh
nghiệp với mục đích là tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản
phẩm hàng hóa nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do
đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của
quá trình sản xuất.
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian
lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết
kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hóa và lao động
sống) giữa các ngành”. Theo quan điểm của C. Mác đó là quy luật “tiết
kiệm”, là “tăng năng suất lao động xã hội”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ông
cho rằng: “ Nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người
lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã hội”. Như vậy theo quan điểm của Mác,
tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh
tế và xã hội [ 42 - 13]
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết
kiệm thời gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều
kiện quyết định phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người
qua mọi thời đại.
Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý
thuyết hệ thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất
xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình

thành giữa con người với con người trong quá trình sản xuất... Hệ thống là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
một tập hợp các phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống
nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý đó, khi nhiều phần tử kết hợp thành
một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử đều không
có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy việc
tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ
phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên
ngoài để đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ
thống. Đó chính là mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể
sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các
hoạt động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo
ra một khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm
nhất định với chi phí tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt
đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.

Một phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao
là đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư [
56 - 15]Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện
tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất
với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
b. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao
động, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao
mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được
xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp mà chỉ
tiêu quan trọng nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một
đơn vị diện tích [ 122 - 19]. Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các
loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học
quan tâm.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay chủ yếu được xác định bằng
khả năng thu hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã
hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng
nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù
hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương

c. Hiệu quả môi trường
Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù
hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới
tác động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây
trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và
môi trường sinh thái [46 - 5]Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
môi trường được đánh giá thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học
trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển
tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử
dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng
tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu
sử dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ
vào yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản
xuất, phương hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời
gian... Tuy nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu

quả cũng phải xem xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ
chung của toàn bộ nền kinh tế. Ở đó, hiệu quả bao gồm hiệu quả kinh tế, xã
hội và môi trường với một mối quan hệ mật thiết thống nhất và không thể tách
rời nhau. Có như vậy mới đảm bảo cho việc đánh giá hiệu quả được đầy đủ,
chính xác và toàn diện.
1.1.2.4. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Đất nông nghiệp
Đất đã có từ lâu nhưng khái niệm về đất mới có từ thế kỷ XVIII. Trong
từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học khái niệm về đất khác nhau.
Nhà bác học người Nga Đocutraiep (1846 - 1903) năm 1883 đưa ra
định nghĩa: “Đất là một vật thể thiên nhiên được hình thành do tác động tổng
hợp của 5 yếu tố hình thành đất: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời
gian”. Sau này người ta bổ sung thêm yếu tố thứ 6 là con người, là yếu tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành đất trồng trọt [86 - 1]. Tuy vậy,
khái niệm này chưa đề cập tới sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong
môi trường xung quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các
yếu tố như nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái
niệm nêu trên. Học giả người Anh, Wiliam đã đưa thêm khái niệm về đất như
đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây. Bàn về
vấn đề này, Các Mác đã viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu
nhất của sản xuất nông nghiệp”, “Điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại
và sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”[90 - 1] Trong phạm vi
nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, bao

gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng
nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất [26 - 2]
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
“Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất
đai được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái
đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và
dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp
trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động
thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong
quá khứ và hiện tại để lại [62 - 1]
Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất
của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc
sử dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất nông
nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông
nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích khác
nhau của các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ yếu cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu không sẽ
là các loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×