Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ cao cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.56 KB, 30 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết quan tâm đến công tác quản lý
tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất phải
biết hạch toán kinh tế sao cho có thể tự trang trải các khoản chi phí và có lợi
nhuận mong muốn.
Vì vậy, bất cứ một đơn vị kinh tế nào dù lớn hay nhỏ đều phải tìm ra cho
mình một hướng đi đúng đắn, phù hợp với nền kinh tế hiện nay, phải tính toán,
suy nghĩ tìm ra những biện pháp tối ưu nhất trong công tác tổ chức sản xuất,
kinh doanh, phải lấy thu nhập về tiêu thụ sản phẩm bù đắp mọi chi phí cho sản
xuất. Chỉ có như vậy các doanh nghiệp mới có đầy đủ điều kiện để tiếp tục quá
trình tái sản xuất giản đơn và thực hiện được nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh.
Một vấn đề đặt ra cho tất cả các nhà kinh doanh là làm thế nào để chi phí bỏ
ra cho sản xuất sản phẩm là thấp nhất mà lợi nhuận thu về lại cao nhất. Đây là
một vấn đề rất phức tạp trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành. Muốn vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp cần có những thông tin đầy đủ,
chính xác và kịp thời về chi phí để xác định được giá thành sản phẩm. Trên cơ
sở đó, xác định giá bán hợp lý, cơ cấu sản phẩm tối ưu nhằm tận dụng tối đa khả
năng sản xuất để đạt được lợi nhuận cao nhất.
Đối với Công ty Cổ phần Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường việc tính đúng,
tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc
thực hiện mục tiêu: “ Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành sản
phẩm”. Cùng với những kiến thức em đã tổng hợp và tích luỹ được về chuyên
ngành kế toán trong thời gian học tập ở trường, kết hợp với quá trình tìm hiểu
thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Dịch vụ Cao
Cường, em đã nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm giữ một vai trò hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất. Đây


cũng là một vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm, do đó em lựa chọn đề
tài:

Nguyễn Đức Hùng

1

MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường” cho bài luận văn tốt
nghiệp của mình, với các nội dung chính sau:
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế, tổ chức quản trị kinh doanh
của Công ty Cổ phần Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường
Phần II: Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường
Phần III: Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tài
Công ty Cổ phần Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy,
cô giáo cũng như các cô, các bác trong phòng kế toán cuả Công ty nhưng với
trình độ lý luận và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn chế nên bài luận văn của
em không tránh khỏi những thiêú sót.
Em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo trong bộ môn để
bài viết của em được hoàn thiện hơn.


Nguyễn Đức Hùng

2

MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, TỔ CHỨC QUẢN TRỊ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ CAO CƯỜNG
I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý SXKD của Công
ty Cổ phần Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường
1.Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Công nghiệp dịch vụ Cao Cường
- Địa chỉ: km28+500 Quốc lộ 18- Phả Lại- Chí Linh- hải Dương.
- Mã số thuế: : 0800263713
- Điện thoại: +84-(320)-388.11.23
- Website:www.songdacaocuong.vn
- Công ty Cổ phần Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường là một đơn vị độc lập
chính thức được thành lập do Đại hội đồng cổ đông sáng lập vào ngày 25/4/2002
và được Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hải Dương cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh theo quyết định số 0403000014-CTCP, ngày 13/5/2002.
- Hiện nay công ty CPCNDV Cao Cường là một công ty lớn, có uy tín và
đang phát triển mạnh mẽ. Gần đây, cùng với công ty Sông Đà 12 đã đưa vào
hoạt động dây chuyền sản xuất phụ gia bê tông từ xỉ than đầu tiên góp phần đẩy

nhanh tiến độ thi công công trình trọng điểm quốc gia, đó là Nhà máy Thuỷ điện
Sơn La. Công ty đã góp phần tích cực trong công cuộc CNH-HĐH đất nước.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Công
nghiệp Dịch vụ Cao Cường:
2.1Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Công ty CPCNDV Cao Cường hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực
sau:
+ Vận tải hàng hoá và dịch vụ vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ, đường bộ
trong nước.
+ Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng
Nguyễn Đức Hùng

3

MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

+ Mua bán và chế biến xỉ than, than, chất đốt
+ Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ
lợi
+ San lấp mặt bằng công trình
+ Kinh doanh khách sạn
+ Lữ hành nội địa
+ Mua bán hàng bách hoá
Ở tất cả các công trình, công ty luôn đảm bảo chất lượng, uy tín trong sản xuất
kinh doanh. Nhờ đội ngũ công nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm và trang

thiết bị ngày càng hiện đại.
Với những hoạt động kinh doanh trên, công ty cần đảm bảo thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, tuân thủ pháp luật của nhà nước
về hoạt động kinh doanh đã đăng ký.
- Đảm bảo chất lượng hang hoá, dịch vụ đã đăng ký.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn đã huy động cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, đảm bảo thu đủ bù chi và đảm bảo có lãi, phát triển công
ty, đảm bảo quyền lợi của nngười lao động trong doanh nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài sản khác đối với nhà
nước và với các đối tượng khác có lien quan.
2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất- kinh doanh:
Công ty Cổ phần Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường hoạt động chủ yếu
trong các lĩnh vực: Kinh doanh vận tải, vật liệu xây dựng, chế biến xỉ than, than
và chất đốt, xây dựng cơ bản. Với qui mô công ty, đặc điểm ngành nghề kinh
doanh, công ty có qui trình tổ chức kinh doanh như sau:
Tìm kiếm
nguồn hàng và
thị trường

Nguyễn Đức Hùng

Ký kết hợp
đồng, cung
cấp, cho thuê

Sản xuất hoặc
nhập khẩu thiết
bị


4

Tiêu thụ hàng
hoá

MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

-Tìm kiếm nguồn hàng và thị trường: Với kinh nghiệm và sự năng động
của đội ngũ nhân viên phòng maketting nên Công ty không phải lo lắng việc
thiếu nguồn hàng đầu vào cho việc sản xuất và tìm đầu ra cho sản phẩm của
mình. Hàng hoá sản xuất ra đến đâu tiêu thụ hết đến đó việc tồn đọng hàng hoá
hầu như là không có nên quy trình quay vòng vốn nhanh, lợi nhuận thu về cao.
-Ký kết hợp đồng, cung cấp, cho thuê: Việc ký kết hợp đồng của Công ty
luôn tuân thủ đúng pháp luật, luôn đảm bảo lợi ích kinh tế cho cả hai bên,
không lừa gạt, không gian lận, các điều khoản trong hợp đồng rất rõ ràng, rành
mạch. Đối với việc cung cấp, cho thuê Công ty luôn đảm bảo với khách hàng về
chất lượng sản phẩm, thiết bị cho thuê tốt đồng thời giá cả phải chăng
-Sản xuất hoặc nhập khẩu thiết bị: Nhờ Công ty nhập khẩu được thiết bị
hiện đại nên các nhà máy của Công ty luôn sản xuất ra những sản phẩm chất
lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành hạ nên công ty thường xuyên được bạn hàng
đánh giá cao.
-Tiêu thụ hàng hoá: Trụ sở của Công ty cũng như các nhà máy đều đặt tại
địa bàn tỉnh Hải Dương nên thị trường của Công ty rất lớn, các bạn hàng của
Công ty không hạn chế tại địa bàn mà còn ở các tỉnh lân cận và các thành phố
lớn. Thị trường không ngừng được mở rộng nhờ các chính sách nâng cao năng

lực cạnh tranh và hạ giá thành sản phẩm.
Tương ứng với quy trình kinh doanh được tổ chức khá đơn giản, Công ty
cũng có nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu các thủ tục, rút ngắn quá trình kinh
doanh. Điều này làm cho công ty có khả năng cung cấp hàng hoá, thiết bị, vật tư
cho các công trình trong thời gian nhanh nhất, cải thiện uy tín, nâng cao khả
năng cạnh tranh.Hơn nữa, với qui trình kinh doanh trên, công ty đã làm giảm
thời gian quay vòng vốn kinh doanh, đồng thời làm tăng hiệu quả của việc sử
dụng vốn.

Nguyễn Đức Hùng

5

MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường:
3.1. Mô hình tổ chức bộ máy:
Phù hợp với đặc điểm về quy mô, đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý nội bộ, tuân thủ các quy định của
pháp luật, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty được thiết kế theo mô hình (Sơ Đồ 1)
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghiệp Dịch
vụ Cao Cường

- Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người thay mặt Hội đồng Quản trị lập
chương trình kế hoạch hoạt động, chuẩn bị chương trình nội dung, các tài liệu
phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp hội đồng quản trị, theo dõi quá
trình hoạy động, tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
-Giám đốc Công ty: Lãnh đạo chung, chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn bộ bộ
máy quản lý và sản xuất của Công ty, đồng thời quyết định phương hướng,
chiến lược phát triển của toàn Công ty, chịu trạch nhiệm trước Nhà nước về mọi
hoạt động của Công ty. Giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật của
công ty, đảm nhận việc ký kết hợp đồng, quyết định các nghiệp vụ đầu tư, mua
sắm tài sản cố định, đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó giám đốc: Là người trực tiếp giúp việc cho giám đốc thay giám đốc
quản lý điều hành sản xuất khi giám đốc đi vắng. Các phó giám đốc công ty
được phân công các nhiệm vụ phù hợp với năng lực lãnh đạo của từng người,
quản lý các bộ phận, phòng ban theo sự phân công của giám đốc, các Phó giám
đốc phải phối hợp với nhau một cách chặt chẽ nhằm tạo sự vận hành có hiệu quả
của bộ máy quản lý công ty. Các Phó giám đốc có thể đại diện cho công ty trong
trường hợp có uỷ quyền của Giám đốc. Các Phó giám đốc của công ty cũng
tham gia trong quá trình ra quyết định kinh doanh, và phải trực tiếp báo cáo với
Giám đốc về các lĩnh vực mà mình phụ trách

Nguyễn Đức Hùng

6

MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán


- Phòng tài chính Kế toán: Là phòng chuyên trách về quản lý tài sản, tiền vốn, tổ
chức bộ máy kế toán giữa Văn phòng Công ty với Nhà máy và các phân xưởng
cho phù hợp. Do vậy nhiệm vụ của văn phòng rất nặng nề bao gồm: Cân đối các
nguồn vốn để giải quyết vốn kinh doanh, quản lý các hoạt động chi tiêu của
Công ty dựa trên sự ghi chép chính xác đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh
và lập các chứng từ hoá đơn, xác định kết quả hoạt động của Công ty. Báo cáo
trước Ban Giám đốc về tình hình tài chính, kết quar kinh doanh của công ty.
Phòng kế toán phải phối hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng khác để có
thể thực hiện tốt công tác kế toán, cung cấp thông tin tài chính kịp thời, chính
xác.
- Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về tổ chức báo cáo về
tiền lương, xây dựng chiến lược đào tạo cán bộ công nhân viên, thực hiện nhiệm
vụ tuyển dụng công nhân viên. Theo dõi, báo cáo về tình hình lao động để Ban
giám đốc có thể đưa ra các chính sách nhân su hợp lý. Bên cạnh đó, phòng Tổ
chức- hành chính của Công ty còn phải thực hiện các nhiệm vụ về văn thư, giấy
tờ, lưu trữ…
- Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: Có chức năng thiết kế, kiểm tra giám sát chất
lượng công trình, chuẩn bị vật tư.
-Phòng kinh doanh: Là phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc về các hoạt
động kinh doanh của Công ty, thực hiện các giao dịch thương mại, nghiên cứu
thị trường, tổ chức các nghiệp vụ thương mại tổng hợp, tìm kiếm hợp đồng,
khách hàng…Ngoài ra phòng kinh doanh còn có cả chức năng xaay dựng kế
hoạch chiến lược.
- Phòng Bảo vệ: Có chức năng bảo vệ tài sản của công ty, giữ gìn an ninh, trật tự
trong Công ty
- Phòng Y tế: Có chức năng chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh
doanh ( quản lý, thi công, xây dựng các công trình) chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của ban giám đốc.


Nguyễn Đức Hùng

7

MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

4. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất mặt hàng chủ yếu của công ty:
Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết với chủ đầu tư (Bên A), các phòng Kế
hoạc-Kỹ thuật, đội thi công và ban chỉ huy công trình được chỉ định thành lập kế
hoạch cụ thể về tiến độ, các phương án đảm bảo cung cấp vật tư, máy móc, thiết
bị thi công, an toàn lao động cũng như chất lượng công trình như hợp đồng đã
ký với chủ đầu tư.
- Về vật tư: Công ty chủ yếu giao cho phòng kế hoạch và các đội thi công lấy vật
tư tại kho của công ty hoặc mua ngoài tuỳ theo yêu cầu của từng công trình.
- Máy thi công: Các đội sử dụng máy thi công của công ty, tuy nhiên có thể thuê
ngoài tuỳ theo yêu cầu cảu công trình.
- Chất lượng công trình: Đội trưởng là người đại diện cho công ty trực tiếp chỉ
đạo thi công công trình. Trong trường hợp bên A muốn thay đổi thiết kế với
phần công trình đã tiến hành, thì bên A phải chịu chi phí phá đi, làm lại. Có thể
tóm tắt qui trình công nghệ sản xuất của công ty như sau:
Qui trình sản xuất sản phẩm ở công ty
Căn cứ vào dự
toán được duyệt,
hồ sơ thiết kế, bản

vẽ, định mức kinh
tế kỹ thuật từng
công trình

Sử dụng các yếu tố
chi phí (vật tư,
nhân công, chi phí
sản xuất chính),
tiến hành tổ chức
thi công xây lắp

Sản phẩm xây lắp
các hạng mục công
trình, hoàn thành
bàn giao đưa vào
sử dụng

5. Vài nét về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty Cổ
phần Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường
Là một doanh nghiệp mới thành lập trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hàng
hoá, mua bán và chế biến xỉ than, than, chất đốt, xây dựng cơ bản…việc tồn tại
và đứng vững trong cơ chế thị trường là thách thức rất lớn đối với công ty. Tuy
nhiên, với sự cố gắng, nỗ lực cao, hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng
tốt, tình hình tài chính, kết qủa kinh doanh…của công ty ngày càng được nâng
cao. Có thể thấy rõ điều này qua một số số liệu ( Biểu số 1.1)

Nguyễn Đức Hùng

8


MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Qua các số liệu về kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghiệp
Dịch vụ Cao Cường, có thể thấy có sự phát triển đáng kể trong kinh doanh của
công ty qua các năm tài chính. Doanh thu tăng hàng năm và có tốc độ tăng bình
quân khá ổn định. Giá tri tổng sản lượng năm 2012 tăng hơn năm 2013 xuất phát
từ việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nên thị phần của Công ty
ngày càng mở rộng. Các chỉ tiêu về lợi nhuận sau thuế cũng có sự tăng thêm
đáng kể, nhất là vào năm 2013. Điều đó chứng tỏ công ty đang nỗ lực hết mình
vì sự phát triển trong tương lai của Công ty
II.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công
ty Cổ phần Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty CPCNDV Cao Cường là một công ty lớn và làm ăn hiệu quả, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, thường xuyên. Các thông tin kế toán không
chỉ phục vụ cho ban giám đốc, hội đồng quản trị của công ty mà còn phục vụ
các đối tác bên ngoài.
Đứng đầu phòng tài chính kế toán là kế toán trưởng, chịu trách nhiệm điều hành,
quản lý và kiểm tra các công tác kế toán trong doanh nghiệp. Bộ máy kế toán
của công ty được cụ thể hoá bằng sơ đồ (Sơ Đồ 2)
Phòng TC-KT dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, gồm có:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn chung, kiểm tra đôn
đốc các công việc do các kế toán viên thực hiện. Với chức năng này kế toán
trưởng là người giúp việc đắc lực cho giám đốc trong lĩnh vực chuyên môn kế
toán tài chính.

- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tổng hợp các số
liệu chứng từ từ các bộ phận kế toán khác. Từ đó phản ánh các số liệu đó vào
các sổ kế toán tổng hợp và chịu trách nhiệm lập các bảng cân đối kế toán, lên số
liệu và kết quả hoạt động kinh doanh, lập các báo cáo tài chính
- Kế toán TSCĐ: chịu trách nhiệm ghi chép hạch toán các nghiệp vụ có
liên quan đến sự biến động của TSCĐ trong công ty như: Các nghiệp vụ khấu
Nguyễn Đức Hùng

9

MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

hao, mua bán, thanh lý, các nghiệp vụ liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ.
Định kỳ lập báo cáo và chuyển các số liệu cho kế toán tổng hợp, kế toán trưởng
kiểm tra.
- Kế toán ngân hàng: Chịu trách nhiệm theo dõi số liệu có, tình hình biến
động của tiền gửi Ngân hàng, tiền mặt. Nắm vững các khoản nợ, vay của nhà
cung cấp hay khách hàng.
- Kế toán hàng tồn kho: hàng ngày kế toán thường xuyên theo dõi tình
hình nhập, xuất, tồn kho của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,...phục vụ cho các
công trình.
- Thủ quĩ: Quản lý tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp pháp, hợp lệ để
tiến hành nhập xuất quĩ và ghi sổ.
2. Tổ chức bộ máy kế toạn tại Công ty
2.1 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty.

Chế độ kế toán của doanh nghiệp căn cứ vào Luật kế toán ban hành năm
2003, Nghị định số 128 hướng dẫn thi hành Luật kế toán, chuẩn mực kế toán đã
ban hành ngày 31/12/2005 , Quyết định số 48/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
ngày 14/9/2006 đồng thời căn cứ vào đặc điểm tình hình tài chính của công ty.
• Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là hình thức nhật ký chung (sơ
đồ Sơ Đồ 3) và được thực hiện trên phần mềm kế toán máy (trình tự ghi chép
hình thức kế toán trên máy vi tính - Sơ Đồ 4).
• Niên độ kế toán của công ty : bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm.
• Kỳ báo cáo : Lập báo cáo tài chính theo quý và năm.
• Đơn vị tiền tệ :VNĐ. Ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá giao dịch liên
ngân hàng để hạch toán.
• Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : Hàng tồn kho được phản ánh theo
nguyên tắc giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm : chi phí thu mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
• Phương pháp tính giá trị hàng xuất : Nhập trước xuất trước.

Nguyễn Đức Hùng

10

MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên.

• Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : phương pháp khấu hao theo đường
thẳng.
• Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : Công ty tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
• Phương pháp kế toán chi tiết NVL,CCDC: Phương pháp thẻ song song(Sơ
Đồ 5)

Nguyễn Đức Hùng

11

MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Phần II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ CAO CƯỜNG
I.Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường
1.Chi phí sản xuất .
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá cùng các
chi phí khác mà DN đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ
nhất định.
Nói cách khác chi phí sản xuất là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất
bao gồm tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động của con người vào
đối tượng tính giá thành. Sự tham gia của các yếu tố này vào quá trình sản xuất

và các hoạt động khác do đó đã hình thành nên các khoản chi phí tương ứng như
chi phí về nguyên vật liệu, tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội. Các chi phí này
phát sinh trong kỳ được tập hợp tính toán và phân bổ cho từng đối tượng tính giá
Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm ( công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một khối
lượng trong một đơn vị sản phẩm do DN sản xuất đã hoàn thành.
Gía thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất cụ thể là kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư lao động tiền vốn trong
quá trình sản xuất, đồng thời giá thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá
bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
(Biểu số 1.2),( Biểu số 1.3)

Nguyễn Đức Hùng

12

MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

2.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty CPCNDV Cao Cường là một công ty chuyên xây lắp, xây dựng các
công trình dân dụng, công nghiệp, công trình giao thông thuỷ lợi. Nên khối
lượng chủng loại vật tư rất phong phú và đa dạng như: Gạch ngói, đá vụn, cát
sỏi, xi măng, sắt thép, xăng dầu, khí đốt… Việc hạch toán CPNVL trực tiếp
có ý nghĩa quan trọng bởi nó chiếm một phần lớn trong giá thành của công
trình. Theo kế hoạch, quy mô và tiến độ của công trình, phòng khoa học, kỹ

thuật sẽ xét duyệt khối lượng vật tư cho từng giai đoạn của công trình. Khối
lượng vật tư này sẽ được giao cho đội trưởng đội thi công, thông qua phòng
kế toán. Phòng kế toán sẽ tiến hành kiểm tra số lượng và chủng loại vật tư có
nhiệm vụ ghi vào sổ sách các nghiệp vụ phát sinh và trình lên ban giám đốc.
Căn cứ vào khối lợng và chủng loại tư xuất, kế toán hàng tồn kho sẽ lập phiếu
xuất và tính giá trị của số lượng vật tư xuất theo phương pháp bình quân cả kỳ
dự trữ.
Theo công thức:
Giá thực tế vật tư
Xuất kho cả kì dự trữ

Giá thực tế vật tư xuất kho x đơn giá bq cả kì dự trữ
=

Slượng vật tư tồn đầu kì + Slượng vtư nhập trong kì

(Biểu số 1.4),( Biểu số 1.5)

Nguyễn Đức Hùng

13

MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Cuối tháng kế toán tiến hành lập bảng phân bổ NVL, CCDC ( căn cứ

vào phiếu xuất kho). Bảng phân bổ dùng để phản ánh giá trị NVL, CCDC
xuất kho trong tháng cho đối tượng sử dụng (Biểu số 1.6)
Do đặc điểm sản phẩm là các công trình xây dựng nên khối lượng vật tư sử
dụng cho mỗi công trình rất lớn. Các công trình mà công ty xây lắp không cố
định trong địa bàn nhất định, ngược lại trải khắp trên các tỉnh thành trong
nước. Hơn nữa, để tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, nên một phần
lớn NVL, CCDC của công ty thường được mua ngoài.
Định kỳ 6-7 ngày, kế toán viên ở đội xây dựng chuyển các chứng từ phát sinh
về phòng kế toán. Kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ đó để lập bảng kê
chi phí NVL mua ngoài (Biểu số 1.7)
Trong tháng, công ty có nhiều công trình xây dựng. Để tiện theo dõi chi phí
cho mỗi công trình, kế toán mở sổ chi tiết cho từng công trình. Hàng ngày căn
cứ vào các chứng từ liên quan ( phiếu xuất, phiếu mua…) kế toán ghi vào sổ
chi tiết các nghiệp vụ phát sinh (Biểu số 1.8)
Sổ chi tiết sưngTk 621 của công trình tro bay tương tự.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ phát sinh, kế toán lấy số liệu trên chứng từ
ghi vào chứng từ ghi sổ. Để tiết kiệm sức lao động chứng từ ghi sổ liên quan
đến các tài khoản chi phí ( TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 ) sẽ được ghi
vào cuối tháng sau khi đã lập các bảng kê.Căn cứ vào bảng phân bổ NVL,
CCDC bảng kê chi phí NVL mua ngoài, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ
(Biểu số 1.9)
3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT là các khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm như: lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, giữa ca… chiếm một phần
quan trọng trong tổng giá thành xây lắp công trình. Việc hạch toán chi phí
chính xác CPNCTT có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương cho các đối

Nguyễn Đức Hùng

14


MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

tượng lao động một cách thích hợp góp phần quản lý lao động và quỹ lương
của công ty, từ đó tạo điều kiện tốt cho việc tái sản xuất sức lao động.
CPNCTT của công ty bao gồm: Lương phải trả cho công nhân sản xuất, công
nhân điều khiển máy móc phục vụ thi công, tiền lương quản lý của công nhân
viên, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài, trích BHXH ( 15 % ), BHYT
( 2 % ) lương cơ bản hàng tháng: KPCĐ ( 2 % ) lương cơ bản phải trả cho
công nhân viên. Tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài ( Công ty không
phải trích BHX ), công ty áp dụng hình thức trả lương cho công nhân thuê
ngoài là khoản theo khối lượng công việc hoàn thành.
Dựa vào kế hoạch kinh doanh, phòng kế hoạch giao khoán các khối lượng
công việc cho từng xí nghiệp, dựa vào khối lượng được giao giám đốc xí
nghiệp sẽ phân công cho tổ sản xuất đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện thi
công công việc được giao. Khi công việc được giao hoàn thành, tổ trưởng
cùng giám đốc xí nghiệp, phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng kế toán tiến hành
kiểm tra thanh toán định mức tiền lương để xác định mức tiền lương cho công
nhân. Căn cứ vào bảng khối lượng nghiệm thu và tổng số tiền lương để xác
định mức tiền lương cho công nhân, thống kê xí nghiệp sẽ lập phiếu đề nghị
thanh toán giửi lên phòng kế toán của công ty xin đề nghị thanh toán.
Cách tính lương của công ty:
Lương thời gian = Mức lương bình quân 1 ngày x Số ngày hưởng lương thời
gian.
Lương thời gian được áp dụng cho các công nhân viên quản lý xí nghiệp xây

lắp ( khối gián tiếp ). Ngoài ra những chi phí máy thi công trong quá trình xây
lắp được sử dụng trong quá trình thi công thay cho công nhân trong dự toán
và được trích vào CPNCTT.
Lương sản phẩm = Mức lương bình quân khối lượng sản phẩm x Khối lượng
sản phẩm làm ra.

Nguyễn Đức Hùng

15

MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Lương sản phẩm được áp dụng với công nhân trực tiếp thi công tại công trình
và làm các công việc có định mức hao phí nhân công được giao cho xí nghiệp
xây lắp theo hợp đồng.
Đối tượng thuê ngoài, kế toán căn cứ vào hợp đồng lao động thuê ngoài và
bảng tính lương lao động thuê ngoài để tập hợp trực tiếp cho từng công trình.
Cuối kỳ kế toán tập hợp và ghi vào bảng phân bổ lương và khoản trích theo
lương (Biểu số1.10)

Nguyễn Đức Hùng

16

MSV:10A04103N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

nhân viên. Trong đó: 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
5% khấu trừ vào lương của người lao động.
+ BHYT: Trích 3% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho người lao
động.
Trong đó: 2% tính vào chi phí sản xuất.
1% khấu trừ vào lương của người lao động
+ KPCĐ: Trích 2% tính vào chi phí sản xuất, số chi phí này được tính trên số
tiền lương thực tế phải trả cho người lao động.
Cụ thể quỹ tiền lương cơ bản của công nhân nhà máy Gạch Block tháng
12/2006 là 162,000,000 đ thì mức trích BHXH, BHYT, KPCĐ như sau:
Bảo hiểm xã hội: 162,000,000 x 15% = 24,300,000 đ
Bảo hiểm y tế: 162,000,000 x 2% = 3,240,000 đ
Kinh phí công đoàn: 162,000,000 x 2% = 24,300,000 đ
Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán ghi
sổ Nhật ký Chung. Trong tháng 12/2006 số tiền phải trả công nhân NM Gạch
Block được ghi:
Nợ TK 622: 162,000,000 đ
(Chi tiết: NM Gạch Block)
Có TK 334: 162,000,000 đ
Các khoản trích theo lương cũng được kế toán ghi:
Nợ TK 622: 30,780,000 đ
( Chi tiết: NMGạch Block)
Có TK 338: 30,780,000 đ
Chi tiết:

3382:3,240,000 đ
3383:24,300,000 đ
3384: 3,240,000 đ
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, kế toán lấy số liệu ghi vào sổ chi tiết TK
622 và chứng từ ghi sổ. (Biểu số 1.11),( Biểu số 1.12)

Nguyễn Đức Hùng

17

MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Sổ chi tiết TK 622 Công trình tro bay tương tự
4.Kế toán chi phí sản xuất chung.
CPSXC là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí khác
phát sinh ở phân xưởng, ở bộ phận sản xuất.
Đối với nghành xây lắp thì CPSXC là những chi phí phục vụ cho xây lắp, có
tính chất dùng chung cho việc thi công những công trình CPSXC tại Công ty
Cổ phần CNDV Cao Cường bao gồm:
+ Chi phí vật tư: Sử dụng TK 6272
+ Chi phí CCDC: Sử dụng TK 6273.
Chi phí này bao gồm: Chi phí khuôn, ván, giàn giáo...
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao nhà xưởng, nhà quản lý,
MTC, phương tiện đi lại...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Sử dụng TK 6277

Bao gồm các khoản chi phí như điện, nước, điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền khác: Sử dụng TK 6278
Bao gồm các khoản chi về giao dịch, chi phí về cầu đường
Căn cứ vsò bảng phân bổ NVL, CCDC, bảng phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương, bảng tính và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng kê chi phí
dịch vụ mua ngoài ( TK 627 ) bảng kê chi phí bằng tiền khác để lập bảng tổng
hợp CPSXC (Biểu số 1.13),( Biểu số 1.14)

Nguyễn Đức Hùng

18

MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Chi phí SXC được phân bổ cho từng công trình theo công thức.
CPSXC phân bổ cho công trình = Tổng CPSXC / Tổng tiền lương NCTT x
Tiền lương NCTT từng công trình.
Cụ thể:
CT NM Gạch Block = 157.700.640

x

192.780.000 = 80.384.647,2

378.200.694.9

CT tro bay = 157.700.640 - 80.384.647,2 = 77.315.993,1
5. Kế toán tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
- Công ty sử dụng đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình hạng mục công
trình, đồng thời phương pháp tập hợp chi phí theo từng công trình hoàn thành
nên các chi phí sản xuất thực tế phát sinh tại công trình nào sẽ được kết
chuyển vào giá thành của công trình đó. Cụ thể, mỗi đối tượng tập hợp chi phí
theo công trình sẽ được theo dõi trên bảng tổng hợp CPSX tương ứng và các
khoản mục chi phí:
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái
TK 621, 622,623,627,154. (Biểu số 1.15),( Biểu số 1.16),( Biểu số 1.17),
(Biểu số 1.18),( Biểu số 1.19),( Biểu số 1.20)
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Tại Công ty CP Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường, đối tượng tính giá thành là
công trình hoàn thành bàn giao, có những công trình chưa hoàn thành vào thời
điểm cuối kỳ. Những công trình đó là những công trình dở dang, chi phí đẫ
tập hợp của công trình đó là những chi phí dở dang cuối kỳ. Trong tháng
12/2006 Công ty có công trình Tro bay chưa hoàn thành.
Đối tượng tính giá thành ở công ty được tiến hành định kỳ từng tháng. Giá trị
sản phẩm dở dang thuộc phương pháp tính toán khối lượng xây lắp hoàn
thành giữa bên A và bên B (Công ty). Do hợp đồng ký kết giữa hai bên là
thanh toán sản phẩm theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý quyết định và được tính
theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ các công trình trên từng giai đoạn.
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính như sau:

Nguyễn Đức Hùng

19

MSV:10A04103N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Giá trị SPĐ cuối kỳ = Chi phí dở dang cuối kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ
(Biểu số 1.21)
6. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
* Đôí tượng tính giá thành
Công ty Cổ phần Công nghiệp Dịch vụ Cao Cường chủ yếu sản xuất và
kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, xây dựng, san lấp mặt bằng xây dựng
nên việc sản xuất và kinh doanh, xây dựng chủ yếu dựa trên cơ sở các đơn đặt
hàng, do thời gian để hoàn thành các sản phẩm, các hạng mục công trình là
khác nhau và khi ký được nhiều hợp đồng Công ty sẽ cùng đưa vào sản xuất
và thực thi các mặt hàng cũng như các hạng mục công trình đó. Do đó, đối
tượng tính giá thành ở đây là các sản phẩm, hạng mục hoàn thành.
* Phương pháp tính giá thành
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn tính
giá thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình. Toàn bộ chi phí thực tế
phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến
khi bàn giao là giá thành thực tế của công trình, hạng mục đó.
Do các công trình xây lắp có thời gian thi công dài ngày, nên công ty chỉ tính
giá thành cho các công trình hoàn thành bàn giao hay các công trình hoàn
thành đến điểm dừng kỹ thuật.
Giá thành thực tế
của khối lượng

=

CP SXKD DD


+

đầu kỳ

CPSXKD PS

trong kỳ

-

CPSXKDDD

cuối kỳ

hoàn thành bàn
(Biểu
giao số 1.22)

Nguyễn Đức Hùng

20

MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán


PHẦN III
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ CAO
CƯỜNG
I.Nhận xét tình hình thực tế kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty CPCNDV Cao Cường:
Trước hết, về tổ chức bộ máy kế toán Công ty có một bộ máy kế toán
gọn nhẹ, đảm bảo tính chuyên môn hoá trong công việc. Mỗi nhân viên kế
toán đảm nhận một phần hành kế toán cụ thể, phát huy được tính chủ động và
năng lực chuyên môn của từng người, tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nghiệm
trong kế toán.
Với khối lượng công việc lớn, trong điều kiện công nghệ thông tin phát
triển như hiện nay. Công ty đã trang bị một hệ thống máy vi tính giúp cho
việc thu thập xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, giảm bớt khối lượng công
việc cho các nhân viên kế toán.
Về công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công trình,
hạng mục công trình tính theo tháng, quý có căn cứ khoa học, hợp lý phù hợp
với điều kiện sản xuất, thi công, lắp đặt của công ty phục vụ tốt cho công tác
chỉ đạo của sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó còn có những mặt tồn tại như thiệt hại do ngừng sản xuất
thi công công trình vì lý do thơì tiết, phá đi làm lại là điều không thể tránh
khỏi. Công tác kế toán sản xuất của công ty không có khoản mục này.
Việc tổ chức phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí ở xí nghiệp
nhìn chung chưa được quan tâm đúng mức, chưa được tiến hành một cách
thường xuyên, doanh nghiệp áp dụng việc tính gía thành theo yếu tố nên khối
lượng công việc kế toán lớn.

Nguyễn Đức Hùng

21


MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Trong việc giao khoán chi phí theo từng công trình sau khi bàn giao
khoán việc quản lý theo dõi chưa thường xuyên cho nên chi phí mà chủ nhiệm
công trình báo cáo với phòng thống kê tài chính kế toán là chưa thực tế.
Doanh nghiệp không quản lý được phần CPNVL và tiền lương thuê ngoài của
công trình.
Cùng với sự phát triển của đất nước, Công ty Cổ phần Công nghiệp
Dịch vụ Cao Cường đã từng bước vượt bao khó khăn của những buổi ban đầu
để vững bước đi lên tự khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường đầy năng
động và sang tạo. Các hạng mục công trình cũng như các sản phẩm của Công
ty đều chiếm được long tin cậy và lấy được uy tín của khách hàng.Để đạt
được kết quả đó là cả một quá trình phấn đấu và trưởng thành của đội ngũ cán
bộ lãnh đạo trong Công ty cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên của Công
ty.
Trong quá trình sản xuất , kinh doanh, cán bộ lãnh đạo Công ty không
ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất, quản lý công nghệ, mở rộng quy
mô sản xuất và qui mô tiêu thụ sản phẩm, luôn luôn tìm tòi, nghiên cứu cải
tiến hợp lý hoá sản xuất và qui trình công nghệ sản phẩm. Đặc biệt sự chuyển
biến không ngừng của bộ máy quản lý kinh tế đã góp phần không nhỏ vào kết
quả sản xuất chung của Công ty, thực sự trở thành cánh tay đắc lực thúc đẩy
quá trình phát triển của Công ty.
Trên thực tế, Công ty Cổ phần Công nghiệp dịch vụ Cao Cường đã
nhận thức một cách đúng đắn việc đưa ra các giải pháp phù hợp trong tình

hình hiện tại chỉ có thể được tiến hành trên cơ sở phân tích các hoạt động kinh
tế. Qua đó đánh giá một cách đầy đủ khách quan tình hình quản lý kinh tế của
Công ty mà nội dung chủ yếu của nó là công tác kế toán , trong đó kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là quan trong nhất. Do đó công ty luôn
quan tâm đến việc nghiên cứu tìm ra những biện phháp cụ thể để quản lý chi
phí sản xuất nhằm đảm bảo phù hợp giữa biện pháp quản lý với tình hình thực
tế của Công ty và yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế hiện nay.

Nguyễn Đức Hùng

22

MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Mặc dù qua một thời gian ngắn tìm hiểu và tiếp cận với thực tế công tác
quản lý, công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành nói riêng, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Công
ty, các phòng ban chức năng và đặc biệt là sự giúp đỡ của các cô, các bác
trong phòng tài vụ đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu và làm quen với
thực tế, củng cố them kiến thức đã học ở trường và liên hệ thực tiễn công
tác.
Tuy hiểu biết về thực tế chưa nhiều cũng như chưa có thời gian để tìm
hiểu kỹ công tác kế toán của Công ty, nhưng qua bài viết này em cũng xin
mạnh dạn trình bày một số phương hương và các giải pháp hoàn thiện hạch
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Hy vọng rằng nó sẽ góp

phần nhỏ bé vào công tác kế toán của Công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
II.Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hach toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty.
1.Nguyên tắc hoàn thiện.
Qua thời gian nghiên cứu thực tế ở Công ty CP Công nghiệp Dịch vụ cao
Cường, cùng với lý luận đã được học em nhận thấy tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty là phù hợp với đặc điểm
của ngành xây dựng nói chung và bản thân doanh nghiệp nói riêng, đồng thời
cũng đảm bảo tuân thủ về mặt chế độ kế toán hiện hành mà doanh nghiệp qui
định. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên còn tồn tại một số vướng mắc
cần giải quyết để công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
được hoàn thiện, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống kế toán Việt nam mà
vẫn không mất đi tính linh hoạt của bản thân doanh nghiệp
Bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả
cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát sản xuất, quản lý kinh tế,công tác tổ
chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành hợp lý, khoa học và phù hợp
với điều kiện hiện nay.

Nguyễn Đức Hùng

23

MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Phòng kế toán của Công ty được bố trí hợp lý, chặt chẽ với các công tác

kế toán đựợc phân công rõ ràng, cụ thể phù hợp với khả năng chuyên môn của
từng người. Phòng kế toán với đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ chuyên
môn và kinh nghiệm lâu năm trong công tác quản lý xứng đáng là cánh tay
đắc lực cho bộ máy quản lý. Do vậy, việc tổ chức hạch toán được tiến hành
kịp thời và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí, tính giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên do khối lượng công việc lớn, kế toán phải đảm nhận nhiều phần
hành kế toán do đó phần nào cũng bị hạn chế đến kịp thời của thông tin kế
toán.
Hệ thống sổ sách kế toán ở công ty được xây dựng phù hợp với chế độ
kế toán và phù hợp với công việc kế toán trên máy vi tính. Cách thức ghi chép
và phương pháp hạch toán hợp lý, khoa học, phù hợp với chế độ tài chính nói
chung và chế độ kế toán nói riêng, đáp ứng được đầy đủ các thông tinhữu
dụng đối với từng yêu cầu quản lý của Công ty và các đối tượng liên quan
khác.
2.Phương hướng và giải pháp hoàn thiện:
- CP SD MTC thường chiếm một phần khá lớn trong tổng giá thành của
công trình và trong công việc của các đội thi công. Vì vậy khoản mục chi phí
này phải được hạch toán chính xác, rõ rang, hợp lý. Với trường hợp máy thi
công thuê ngoài, các xí nghiệp xây lắp chưa kiểm soát được chi phí thuê
ngoài, đơn giá thuê ngoài đôi khi quá cao không sát với khối lượng thực tế. Vì
vậy để quản lý chặt chẽ chi phí này, những công trình, phần việc phải thuê
ngoài cần được đánh giá đúng đắn, khách quan hơn nữa, phải có khung giá
thuê ngoài được xây dựng một cách hợp lý. Ngoài ra, việc hạch toán chi phí
sử dụng MTC chưa được rõ ràng giữa phần chi phí máy thi công thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp và chi phí máy thuê ngoài.
Máy thi công cho công trình nào thì phải được hạch toán vào chi phí xây
dựng của công trình đó, nên khoản mục phải được cụ thể hơn. Như vậy phân

Nguyễn Đức Hùng


24

MSV:10A04103N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình sẽ không phải tách chi
phí MTC thuê ngoài ra khỏi tổng chi phí sử dụng MTC, để dễ dàng thuận tiện
hơn trong việc tính toán, theo dõi các số liệu.
- Do đặc điểm nguyên vật liệu trong ngành xây dựng là rất lớn, nên chi
phí vận chuyển NVL từ nơi cung cấp tới chân công trình cũng là một khoản
chi phí không nhỏ. Việc kế toán đã hạch toán chi phí vận chuyển NVL vào
khoản mục chi phí NVL trực tiếp như hiện nay là thiếu chính xác, mặc dù
phần lớn NVL mua về là dùng cho xây dựng trong kỳ. Thế nhưng, đối với
NVL mua vào những ngày cuối kỳ thì không thể sử dụng hết được mà được
dùng cho cả kỳ sau. Việc hạch toán toàn bộ chi phí vận chuyển lô hang đó vào
chi phí sản xuất trong kỳ sẽ làm cho chi phí NVL trực tiếp của kỳ đó tăng lên
và chi phí NVL trực tiếp của kỳ sau sẽ giảm đi một khoản tương ứng.
Để đảm bảo tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc giá phí trong kế toán, phản ánh
đúng bản chất từng tài khoản công ty nên hạch toán chi phí vận chuyển NVL
vào tài khoản 152-NVL.
- Công ty nên tiến hành hạch toán các khoản chi phí trích trước, như
trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, trích trước chi phí sửa chữa
lớn tài sản cố định để đảm bảo tính ổn định của chỉ tiêu giá thành.
Trong quá trình thi công, công nhân nghỉ phép không đều, tập trung chủ
yếu vào các ngày lễ, tết. Nếu công ty tiến hành trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân thì khi khoản chi phí này phát sinh sẽ không làm cho chỉ

tiêu giá thành bị biến động.
Để phục vụ cho quá trình xây lắp, công ty đã trang bị hệ thống máy móc
thiết bị như máy trộn bê tong, máy xúc,… Các máy móc này có thể bị hỏng
hóc, gây chậm trễ cho quá trình xây dựng nếu không được sửa chữa kịp thời.
Vì vậy để đảm bảo cho quá trình xây lắp liên tục, không bị gián đoạn do máy
móc bị hư hỏng, công ty nên tổ chức sửa chữa lớn tài sản cố định theo định
kỳ.

Nguyễn Đức Hùng

25

MSV:10A04103N


×