Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH tín phát vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.54 KB, 31 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, khi kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thì ngành
thương mại dịch vụ cũng phát triển không ngừng trong mọi lĩnh vực của Các
doanh nghiệp thương mại chính là cầu nối giữa những người sản xuất, tiêu dùng
với doanh nghiệp thương mại thì quá trình kinh doanh là mua vào - dự trữ - bán ra
các hàng hoá dịch vụ. Trong đó, hoạt động bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt
động kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá trình kinh doanh. Có bán được
hàng thì doanh nghiệp mới lập kế hoạch mua vào - dự trữ cho kỳ kinh doanh tới,
mới có thu nhập để bù đắp cho kỳ kinh doanh và có tích luỹ để tiếp tục quá trình
kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường phải xác định rằng việc tiêu thụ sản phẩm
là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy đối
với doanh nghiệp thương mại nếu sản phẩm hàng hoá tốt về chất lượng hợp lý về
giá cả, đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và doanh nghiệp biết tổ
chức quản lý tốt công tác kế toán bán hàng thì sẽ có điều kiện tốt để phát triển.
Muốn thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả, đem lại doanh thu ngày càng cao
cho doanh nghiệp thì vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
phải đặt lên hàng đầu. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là phần hành
kế toán chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ, và với cương vị là công
cụ quản lý để nâng cao hiệu quả bán hàng thì càng cần phải được tổ chức một cách
khoa học và hợp lý nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng, qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty TNHH
Tín Phát Vina, em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Tín Phát Vina”.

SV: Hoàng Thị Thanh Hồng



MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
1.1. Khái niệm về bán hàng và kết quả kinh doanh.
* Quá trình bán hàng:
- Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi
ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán
- Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh, đây là quá
trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền
tệ hoặc vốn trong thanh toán.
* Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số lãi mà doanh nghiệp đạt được trong một kỳ bán hàng
Cụ thể:
Lãi bán hàng = Doanh thu bán hàng thuần - Giá vốn hàng bán - chi phí bán hàng
- chi phí QLDN
1.1.1 Ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Việc tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng, nó đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục.
- Xét trên lĩnh vực kinh tế: Bán hàng có vai trò đặc biệt nó vừa là điều kiện để tiến

hành tái sản xuất, vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng, phản ánh
sự gặp nhau giữa cung và cầu hàng hóa.
- Xét trên phạm vi doanh nghiệp: Bán hàng là nhân tố quyết định đến sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Bán hàng thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

1

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

1.1.2 Nguyên tắc hạch toán
- Phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh hạch toán
theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính.
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động như: Hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, hoạt
động cung ứng dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác. Trong từng loại hoạt
động kinh doanh được hạch toán chi tiết cho từng loại hàng hoá, từng ngành hàng,
từng loại dịch vụ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu và thu nhập khác được kết chuyển vào tài
khoản xác định kết quả kinh doanh là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
- Sau một kỳ kế toán, cần xác định kết quả của hoạt động kinh doanh trong kỳ
với yêu cầu chính xác và kịp thời. Chú ý nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận giữa
doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán.

1.1.3 Hạch toán chi tiết
Là công việc khá phức tạp, đòi hỏi phải tiến hành ghi chép hàng ngày cả về
lượng và giá trị theo từng hàng hoá ở từng kho trên cả hai loại chỉ tiêu: hiện vật và
giá trị.
Hiện nay, có 3 phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá:
+ Phương pháp thẻ song song.
+ Phương pháp sổ số dư.
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Đặc điểm chung của 3 phương pháp này là công việc ghi chép của thủ kho
giống nhau, được thực hiện trên thẻ kho (theo chỉ tiêu số lượng).

SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

2

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

1.2 Các phương thức bán hàng.
1.2.1 Phương thức bán buôn.
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra.
 Đặc điểm của phương thức bán buôn:
- Hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Hàng được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn.
- Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.


1.2.2. Phương thức bán lẻ
Phương thức bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ.
 Đặc điểm của phương thức bán lẻ:
- Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện.
- Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.

1.2.3. Phương thức bán hàng đại lý
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực
tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng
và được hưởng hoa hồng đại lý bán.
1.2.4. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp dành cho
người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp được hưởng
thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương
SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

3

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

thức giá bán trả ngay gọi là lãi trả góp. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi

nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính nhiều kỳ
sau giao dịch bán.
1.3. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền đã thu được hoặc sẽ thu được từ các hoạt
động bán hàng: bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có).
1.3.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu.
Theo chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
phụ lục 1.kế toán doanh thu
1.3.2. Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Các chứng từ kế toán liên quan
1.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng.
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

4

MSV: 12405247



Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Nội dung: Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá bán ra hay việc
cung cấp lao vụ, dịch vụ… thực tế của Doanh nghiệp và các khoản ghi giảm doanh
thu để từ đó tính ra doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ.
Kếtcấu:
Bên Nợ:
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã
được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
+ Doanh thu của hàng hoá bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần và bên có TK 911 (xác định kết quả kinh doanh).

SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

5

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của Doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
- TK 511 không có số dư cuối kỳ.
*Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.
Bên Nợ:
lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.
đã bán nội bộ.
hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ.
Kết cấu:
- Trị giá hàng bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm,
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào TK 911- xác định kết
quả kinh doanh.
Bên Có:
TK 512 không có số dư cuối kỳ.
* Chiết khấu thương mại
- Tài khoản sử dụng: TK 521 “Chiết khấu thương mại”
- Kết cấu
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại
Bên có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang TK
511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ.
- TK 521: không có số dư cuối kỳ
* Giảm giá hàng bán
- Tài khoản sử dụng: TK 532 “giảm giá hàng bán”
- Kết cấu:
Bên Nợ: Số giảm giá hàng bán

Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ giảm giá hàng bán sang TK 511SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

6

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ.
* Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản sử dụng: TK 531
- Kết cấu:
Bên Nợ: Số hàng bán bị trả lại
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán trả lại sang TK
511 để xác định doanh thu thuần của kỳ.
* Thuế khấu trừ giảm doanh thu hàng bán
* Tài khoản sử dụng TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính khi xác định kết quả kinh doanh
Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
*Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán”
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ,...bán trong kỳ.
- Kết cấu:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.

- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế
vào giá vốn của hàng bán trong kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ sang
TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài

SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

7

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

chính chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ
hơn
TK 632 không có số dư
© Kế toán chi phí bán hàng.
Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh
* TK sử dụng TK 635- Chi phí tài chính
Bên Nợ: Các chi phí tài chính phát sinh

Bên Có: Kết chuyển chi phí tài chính khi xác định kết quả.
TK 635 không có số dư cuối kỳ.
Phụ lục 3:kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Tài khoản sử dụng: TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”.
* Kêt cấu:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí tài chính và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí thuế TNDN kết chuyển
- Kết chuyển lợi nhuận sau thuế TNDN
Bên Có:
- Doanh thu thuần về sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ
- Doanh thu hoạt động tài chính và các thu nhập khác
- Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển lỗ về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ

SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

8

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Phụ lục 4:xác định kết quả kinh doanh
1.3.4 Trình tự kế toán

-Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT và các
chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng. Trường hợp gửi bán cho
khách hàng, cho đại lý theo hợp đồng; khi khách hàng chấp nhận thanh toán (hoặc
thanh toán), kế toán ghi nhận doanh thu phần khách hàng chấp nhận (hoặc thanh
toán), kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 113, 131 Tổng giá thanh toán.
Có TK 511

Giá bán chưa thuế

Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá. Kế toán ghi:
Nợ TK 334 Tổng giá có thuế GTGT
Có TK 511

Giá bán chưa thuế

Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Trường hợp bán hàng đổi lấy hàng hoá cùng giá trị. Kế toán ghi
Nợ TK 156
Có TK 511

Giá trị hàng hoá
Giá bán chưa thuế

Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Cuối tháng kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả kinh doanh, kế toán
ghi:Nợ TK 511 – Giá trị doanh thu thuần bán hàng
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
1.4. Kế toán các khoản giảm trừ.

1.4.1. Kế toán chiết khấu thương mại.
Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã
giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

9

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- TK sử dụng: TK 521(1) – Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm
trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng khi mua hàng hóa với khối lượng lớn theo
thỏa thuận về chiết khấu thương mại ghi trong hợp đồng kinh tế.
- Kết cấu TK:
Bên nợ: Phản ánh số chiết khấu thực tế thương mại phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511
• Phương pháp kế toán
-Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 521(1) – Chiết khấu thương mại.
Nợ TK 3331- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112...
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.
- Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua

sang TK 511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 521(1) – Chiết khấu thương mại.
Phụ lục 5: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.4.2. Kế toán giảm giá hàng hóa.
Giảm giá hàng hóa là khoản tiền giảm trừ cho người muado hàng hóa bị kém phẩm
chất không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
- TK sử dụng: TK 521(3) – Giảm giá hàng bán
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ hạch
toán được người bán chấp nhận trên giá thỏa thuận.
- Kết cấu TK:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá chấp nhận cho người mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang TK 511.
TK 521(3) không có số dư.
- Phương pháp kế toán
+ Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số hàng đã bán, kế
toán ghi sổ:
Nợ TK 521(3)- Giảm giá hàng bán (giá mua chưa thuế)
SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

10

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Nợ TK 333(1)- Số thuế GTGT tương ứng.

Có TK 111, 112, 131 Số tiền giảm giá cho khách hàng
+ Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ sang
TK 511 để xác định daonh thu thuần kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511
Có TK 521(3) – Giảm giá hàng bán.
1.4.3. Kế toán hàng bán bị trả lại.
Hàng bán bị trả lại là số hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như
hàng kém phẩm chất , sai quy cách chủng loại.
- TK sử dụng: TK 521(2) – Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa bán ra.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK 511.
TK 521(2) không có số dư.
• Phương pháp kế toán
+ Hàng bán đã bị trả lại trong kỳ này, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 521(2) - Theo giá bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK 333(1)- Thuế GTGT tương ứng của hàng bị trả lại
Có TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán
+ Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bị trả lại ( nếu có) như chi phí
nhận hàng về, được hạch toán vào chi phí bán hàng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 642(1) – Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 141
+ Phản ánh trị giá vốn thực tế hàng bị trả lại nhập kho ( theo phương pháp kê khai
thường xuyên), kế toán ghi:
Nợ TK 156- Theo giá thực tế đã xuất kho
Có TK 632 - Theo giá thực tế đã xuất kho
+ Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu
thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 531- Hàng bán bị trả lại.

SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

11

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

1.4.4. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
- Thuế TTĐB: là loại thuế gián thu tính trên doanh thu của một số mặt hàng hóa do
nhà nước quy định nhằm thực hiện sự điều chỉnh của nhà nước đối với người tiêu
dùng.
- Thuế XK: Là loại thuế tính trên doanh thu của hàng hóa bán ra ngoài lãnh thổ
Việt Nam.
- Thuế GTGT:
- TK sử dụng:
TK 333(1): Thuế GTGT
TK 333(2) – Thuế TTĐB
TK 333(3) – Thuế XK
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.

Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nước;
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
Trong trường hợp cá biệt, TK 333 có thể có số dư bên Nợ ( nếu có) của
TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải
nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn hoặc giảm
cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
-Phương pháp kế toán
+ Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ...chịu thuế GTGT, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131...( tổng giá thanh toán)
SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

12

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Có TK 333(1) – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Khi giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại phát sinh trong
kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 333(1) Thuế GTGT phải nộp

Có TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán
+ Khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu
bán là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB, thuế xuất khẩu.Phản ánh số
thuế TTĐB , thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333(2)- Thuế TTĐB
Có TK 333(3)- Thuế xuất nhập khẩu
+ Khi nộp thuế căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 333(1)- Thuế GTGT
Nợ TK 333(2)- Thuế TTĐB
Nợ TK 333(3)- Thuế xuất nhập khẩu
Có TK 111, 112
1.5. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.5.1. Khái niệm về giá vốn hàng bán.
- Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá
vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả bán hàng.
1.5.2. Xác định trị giá mua hàng hóa xuất kho.
Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán được xác định bằng một trong 4 phương
pháp tính trị giá vốn của hàng tồn kho trong chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho”,
đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm:
trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng (chi phí mua
hàng hoá, thuê kho bãi, vận chuyển, hao hụt trong định mức) phân bổ cho số hàng
đã bán.

SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

13


MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

 Trị giá mua của hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong các phương
pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý hàng hoá theo từng lô hàng.
Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó
Trị giá mua thực
tế của hàng

=

xuất kho

Số lượng
Hàng

x

xuất kho

Đơn giá nhập
kho của lô hang
xuất kho


Phương pháp này phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng công việc
khá phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng. Phương pháp
này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định
và nhận diện được.
+ Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng hóa
xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá mua thực
Số lượng
Tế của hàng
= Hàng
x
Đơn
giá
Trị giá thực tế hàng +
xuất kho
Xuất kho
bình quân
= tồn đầu kỳ
=
Số lượng hàng

tồn

+

Đơn giá
bình quân
Trị giá thực tế

gia quyền
hàng nhập trong
kỳ
Số

lượng

hàng

đầu kỳ
nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng hóa.
Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ
hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng tính toán giảm
nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của hàng hóa vào thời điểm cuối kỳ nên
không thể cung cấp thông tin kịp thời.
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân
liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách tính này, xác định được trị giá
SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

14

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

vốn thực tế hàng hóa hàng ngày cung cấp thông tin được kịp thời. Tuy nhiên, khối

lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phương pháp này rất thích hợp đối với
những doanh nghiệp đã làm kế toán máy.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá
trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước, lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
 Xác định chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã bán:
Chi phí mua phân bổ cho hàng đã bán được phân bổ theo những tiêu thức phù
hợp, thông thường là giá mua của hàng hoá
CP
phân

Chi phí mua hàng

mua
bổ =

cho HH XK

đầu kỳ
Trị giá mua thực tế
hàng tồn đầu kỳ


+
+

Chi phí mua phát sinh
trong kỳ
Trị giá mua thực tế hàng
nhập trong kỳ

* Sau khi tính được trị giá vốn của hàng xuất kho để bán và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán, kế toán tổng hợp để tính trị giá vốn
của hàng đã bán.
Trị giá vốn
Của

=

Hang bán

Trị giá vốn của
hàng xuất kho
đã bán

+

CPBH & CPQLDN
phân bổ cho số
hàng đã bán

-Phụ lục 6 : kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
SV: Hoàng Thị Thanh Hồng


15

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TÍN PHÁT VINA
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Tín Phát Vina
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Tín phát Vina
- Công ty:TNHH Tín Phát Vina.
- Trụ sở chính : Trương Xá, Xã Toàn Thắng, Huyện Kim Động, Tỉnh Hưng
Yên.
- Tổng số vốn đầu tư: 8.000.000.000 đồng.
- Người Đại diện theo pháp luật của Công ty :
- Ông :Nguyễn Quang Huy – Giám đốc công ty
Giấy chứng nhận đầu tư số 0900532455 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp
ngày 23/02/2010.
- Kinh doanh máy móc, thiết bị gia đình, thiết bị văn phòng.
- Kinh doanh linh kiện điện, điện tử, thiết bị văn phòng.
- Kinh doanh linh kiện điện, điện tử, thiết bị viễn thông.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Thi công xây dựng, tư vấn lập dự án các công trình xây dựng, thiết kế các
công trình xây dựng.
2.1.2. Khái quát về tính hình tài chính của công ty TNHH Tín Phát Vina
Hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua đạt được những kết quả

nhất định thể hiện sự tăng trưởng
SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

16

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Đơn vị báo cáo: Công ty TNHH Tín Phát Vina
Địa chỉ: Toàn Thắng, Kim Động, Hưng Yên
15/2006)

Mẫu số B02- DN
(Ban hành theo QĐ số

Bảng 3.1 : MỘT SỐ CHỈ TIÊU BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2014
Doanh thu bán hàng và 69.455.587.227
cung cấp dịch vụ

Năm 2013
62.322.116.235


Tổng lợi nhuận kế toán 603.497.535
trước thuế

402.837.720

Giá vốn hàng bán

61276820270

67931703910

(Trích nguồn BCTC công ty TNHH Tín Phát Vina)
Sau đó tổng hợp, đối chiếu phiếu thu, phiếu chi với kế toán có liên quan.

2.1.3. Hình thức và chính sách, phương pháp kế toán công ty áp dụng
Công ty tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán. Công ty là doanh
nghiệp hạch toán độc lập, có pháp nhân đầy đủ, có con dấu, có tài khoản hoạt
động theo Luật doanh nghiệp, tuân thủ đầy đủ pháp luật, chế độ về kế toán như:
- Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003 của quốc hội khóa 11.
- Các Nghị định, thông tư hướng dẫn.
- Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Chế độ kế toán: Theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của
SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

17

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam ( VNĐ).
- Hình thức sổ kế toán: Hình thức Nhật ký chung.
- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng, thời
gian khấu haotheo thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04 năm 2014.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
+ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
+ Giá trị xuất kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
+ Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp KKTX.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
( Phụ lục7:Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung)
2.1.4. Hình thức tổ chức kế toán tại Công ty:
Công ty TNHH tín phát vina hoạt động kinh doanh về lĩnh vực bán buôn và
bán lẻ thực phẩm đồ uống, theo cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh nên Bộ phận kế
toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Các nghiệp vụ kế
toán phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công ty, tại đây thực hiện tổ
chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông
tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế
độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ Tài Chính, cung cấp một cách đây
đủ chính xác kịp thời thông tin về tài chính của công ty.
* Tổ chức bộ máy chung của công ty: (Phụ lục 8)
Bộ máy quản lý của Công ty được thực hiện theo mô hình quản lý trực
tuyến – chức năng, đứng đầu là Giám đốc gồm: phó giám đốc và các phòng
giúp
việc cho giám đốc trong công việc quản lý điều hành sản xuất trong công ty
Công ty có 3 phòng gồm:

Phòng tổ chức hành chính.
Phòng kế hoạch kinh doanh.
Phòng tài chính kế toán.
* Sơ đồ, chức năng phòng kế toán:
SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

18

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

(Phụ lục 9 Sơ đồ phòng kế toán)
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người giúp Giám Đốc tổ chức, chỉ
đạo thực hiện thống nhất công tác thống kê, đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm
soát kinh tế tài chính của công ty. Tổng hợp lại tất cả các dữ liệu mà kế toán bán
hàng và kế toán thanh toán… đã xử lý.
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán bảo hiểm và tiền lương: Kế toán tiền lương
có nhiệm vụ tính toán tiền lương, các khoản trích theo lương cho toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong công ty. Tập hợp và thanh toán tiền lương, cung cấp thông
tin cho
giám đốc về tình hình lương và các khoản trích để giúp công ty có quyết định đúng
đắn trong chế độ tiền lương cho nhân viên. Chịu trách nhiệm trong việc thanh toán
và theo dõi tình hình thanh toán với tất cả khách hàng cộng thêm phần công nợ
phải trả. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh
toán viết phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi…hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc
và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền

mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Đồng thời theo dõi các khoản
công nợ phải thu, phải trả trong công ty và giữa công ty với khách hàng.
- Kế toán bán hàng hóa: Ghi chép lại các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình
bán hàng. Các sổ theo dõi quá trình bán hàng là: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
phiếu thu, phiếu chi, sổ quỹ tiền mặt, sổ theo dõi phải thu khách hàng…
- Thủ quỹ kiêm thủ kho: Vừa quản lý quỹ tiền mặt của công ty, hàng ngày căn
cứ vào phiếu thu, chi tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu
chi.
Sau đó tổng hợp, đối chiếu phiếu thu, phiếu chi với kế toán có liên quan.
2.2. Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty TNHH tín phat vina
* Bán buôn
Trong phương thức bán buôn công ty sử dụng hình thức bán buôn sau:
* Bán buôn qua kho
SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

19

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Theo hình thức này, công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân viên bán
hàng. Nhân viên bán hàng cầm hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho do phòng kế toán
lập đến kho để nhận đủ hàng và mang hàng giao cho người mua. Hàng hoá được
coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận và ký xác nhận trên hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho. Việc thanh toán tiền hàng có thể thực hiện bằng tiền mặt hoặc tiền gửi.
*Bán buôn không qua kho Theo hình thức này, Công ty xuất hàng trực tiếp từ kho

của công ty sản xuất tới nơi người mua yêu cầu mà nhân viên bán hàng không
phải nhận hàng ở kho công ty mà là nhận hàng ở kho của công ty sản xuất.
* Bán lẻ
- Bản lẻ lớn
Phương thức bán lẻ lớn thì cũng tương tự như bán buôn, tuy nhiên bán hàng với số
lượng ít hơn và khách hàng không thường xuyên như bán buôn.
- Bán lẻ nhỏ
Hình thức bán lẻ nhỏ được áp dụng tại kho của công ty, khách hàng trực tiếp tới
kho của công ty để mua hàng. Công ty thực hiện bán lẻ theo phương thức thu tiền
tập trung tức là khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá thì kế toán lập hoá đơn
GTGT. Trường hợp bán lẻ khách hàng yêu cầu đưa hàng tới tận nhà thì kế toán
cũng lập hoá đơn GTGT rồi giao cho nhân viên bán hàng 2 liên. Sau khi đã giao
hàng và thu tiền xong, nhân viên bán hàng phải nộp lại liên 3 (liên xanh) và tiền
hàng lại cho phòng kế toán.
2.3. Thực trạng hạch toán kế toán bán hàng tại công ty
2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Nghiệp vụ:
Ngày 03/11/2014, công ty xuất bán xi măng cho Công ty Tâm Kiên, số lượng
như sau:
Xi măng PC30: 30.000 kg, đơn giá bán chưa thuế là 11.500 đồng/kg
Xi măng PC40: 20.000 kg, đơn giá bán chưa thuế là 12.000 đồng/kg
Thuế GTGT 10%, công ty đã thu bằng chuyển khoản.
SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

20

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Bản báo giá kiêm xác nhận đơn hàng (Phụ lục 10), Phiếu xuất kho (Phụ lục 11),
Hóa đơn giá trị gia tăng (Phụ lục 12), Nhật ký chung (Phụ lục 13), Sổ chi tiết TK
511(Phụ lục 14), Bảng tổng hợp doanh thu (Phụ lục 15)
2.3.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
* Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
* Một số nghiệp vụ phát sinh
1. Ngày 30/11/2014, nhận lãi tiền gửi của ngân hàng BIDV Hưng Yên, theo
GBC số 127, số tiền là 2.250.125 đ
2. Ngày 30/11/2014, nhận lãi tiền gửi ngân hàng SACOMBANK, theo GBC số
128, số tiền là 1.050.125 đ
3. Ngày 30/11/2014, nhận lãi tiền gửi ngân hàng AGRIBANK, theo GBC số 129,
số tiền là 359.975 đ
Sổ chi tiết doanh thu hoạt đông tài chính(Phụ lục 16), Sổ cái (Phụ lục 17), Sổ chi
tiết thu nhập khác (Phụ lục 18), Sổ cái tk 711(Phụ lục 19),
2. 3.3. Kế toán chi phí doanh nghiệp
Ví dụ: Phiếu chi số 123 ngày 20/11 kèm chứng từ có liên quan chi tiền mua máy
tính phục vụ ở bộ phận quản lý số tiền là 8.350.120 đ (bao gồm thuế GTGT 10%).
Phiếu chi số 124 ngày 20/11 kèm chứng từ có liên quan chi tiền mua bàn phục vụ
ở bộ phận quản lý số tiền là 3.450.000 đ (bao gồm thuế GTGT 10%).
Phiếu chi số 125 ngày 21/11 kèm chứng từ có liên quan đến việc chi tiếp khách, số
tiền là 1.325.551 đ.
Bảng kê chi phí quản lý doanh nghiệp (Phụ lục 20), Sổ cái tài khoản 642(Phụ lục
21), Sổ cái (Phụ lục 22), Sổ cái tài khoản 811(Phụ lục 23), Sổ cái tk 821,911(Phụ
lục 24,25), Báo cáo kết quả kinh doanh (Phụ lục 26)

SV: Hoàng Thị Thanh Hồng


21

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
TÍN PHÁT VINA
3.1. Nhận xét về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả KINH
DOANH tại công ty TNHH TÍN PHÁT VINA
Nền kinh tế luôn vận động và phát triển mạnh mẽ. Những biến động của nền
kinh tế thị trường ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Do
đó, bên cạnh những thuận lợi Công ty phải đương đầu không ít khó khăn do những
yếu tố khách quan của thị trường và các yếu tố chủ quan khác. Mặc dù vậy, với
tiềm năng sẵn có cùng với sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Công ty và sự năng động,
sáng tạo, nhiệt tình của công nhân viên, Công ty đã đạt được một số thành tựu lớn
trong kinh doanh. Công ty đã tạo lập được chỗ đứng của mình trên thị trường.
Hơn nữa, để có thể tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp thương mại nói
riêng và các doanh nghiệp nói chung phải tìm cho mình một chiến lược kinh doanh
phù hợp với yêu cầu của thị trường. Đối với doanh nghiệp giải quyết đầu ra cho
sản phẩm là một trong những yếu tố rất quan trọng.
3.1.1 Ưu điểm
Trong những năm vừa qua, công ty đã trải qua những giai đoạn thuận lợi và khó
khăn, những bước thăng trầm và nhiều biến động của thị trường. Tuy nhiên, công
ty vẫn gặt hái được nhiều thành tích to lớn, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh, bán
hàng. Doanh thu tiêu thụ trong những năm gần đây tăng đều qua các năm. Doanh

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 đạt trên 60 tỷ đồng.Có được thành tích
trên, công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác triệt để thị trường, có những
biện pháp thúc đẩy bán hàng hoá như: Cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh
toán nếu họ thanh toán trước hạn… Ngoài ra, để có được sự thành công như hôm
nay là sự đóng góp không nhỏ của tất cả các thành viên trong công ty, trong đó có
sự đóng góp của phòng kế toán tài chính. Với tổ chức công việc khoa học, hợp lý
SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

22

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

như hiện nay, công tác kế toán tại công ty nói chung và kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh nói riêng đã đi vào nề nếp và hoạt động có hiệu quả. Kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty được tiến hành tương đối
tốt. - Về hệ thống sổ sách kế toán sử dụng
+ Công ty sử dụng cả 2 loại sổ là: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Các chứng từ kế toán được lập tương đối đầy đủ và theo quy định
+ Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của công ty.
+ Hệ thống báo cáo kế toán: Các báo cáo kế toán của công ty được lập theo
quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Các
báo cáo được doanh nghiệp lập và gửi đúng thời hạn cho các cơ quan quản lý nhà
nước. Các khoản mục báo cáo đơn giản, dễ đọc, dễ hiểu, dễ phân tích. Doanh

nghiệp vẫn không ngừng hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính của mình, nâng cao
chất lượng báo cáo phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
- Quy trình hạch toán Phòng kế toán tài chính thường xuyên cung cấp các thông tin
cho ban lãnh đạo để kịp thời đưa ra phương hướng, biện pháp điều chỉnh hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó phòng tài chính kế toán còn
phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong công ty để đảm bảo công tác hạch
toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng, đánh giá đúng
chi phí phát sinh trong kỳ
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những kết quả trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh mà công ty đạt được, còn những hạn chế mà công ty TNHH Tín Phát
Vina nên có khả năng cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu
trong công tác quản lý của Công ty.
- Quy trình, thủ tục chung
Nhìn chung thì công ty đã áp dụng đúng và đủ quy trình, thủ tục chung. Tuy
SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

23

MSV: 12405247


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

nhiên ở khâu mua hàng nhập kho; công ty không có ban kiểm nghiệm hàng hoá,
điều này làm cho hàng hoá nhập có thể không đảm bảo đúng chất lượng.
- Về sử dụng tài khoản hạch toán, cách ghi nhận, cách tính giá Công ty có mở tài
khoản cấp 2 cho doanh thu bán hàng: Doanh thu bán cho khách lẻ (TK 5112) và

doanh thu bán cho khách buôn (TK 5111), tuy nhiên các khoản
chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý thì công ty lại không mở chi tiết tài
khoản cấp 2, việc làm này làm cho quá trình theo dõi các khoản chi phí phát sinh
trong kỳ gặp khó khăn, đặc biệt trong việc muốn giảm chi phí ở chi phí bán hàng
và chi phí quản lý nhưng không biết những khoản chi phí đó phát sinh nhiều ở mục
nào. Cách ghi nhận trị giá công cụ, dụng cụ xuất dùng trong kỳ: công ty đã tính hết
trị giá công cụ dụng cụ phát sinh trong tháng 11/2013 mà không phân bổ cho nhiều
tháng sau đó. Việc làm này làm chi phí bán hàng và quản lý của tháng 11 tăng.
- Về phương pháp hạch toán doanh thu
Công ty hạch toán doanh thu theo khách hàng có ưu điểm và nhược điểm riêng.
Nhược điểm là không theo dõi được khả năng sinh lợi của từng mặt hàng cụ thể
của công ty, trong phần theo dõi khách bán buôn, công ty nên phân ra khách hàng
nào là tiềm năng để có những chính sách về giá cho phù hợp.Công ty đã không lập
hóa đơn GTGT cho khách lẻ.
3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tín Phát Vina
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Tín Phát Vina em đã biết được một số
mặt hạn chế của Công ty để Công ty hoàn thiện hơn em đã đưa ra một số giải pháp
để
Công ty xem xét như sau:
- Về hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Thứ nhất: Công ty nên chi tiết cho các tài khoản cấp 2 như hạch toán ở phần

SV: Hoàng Thị Thanh Hồng

24

MSV: 12405247



×