Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỰC tế tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN của CÔNG TY COALIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.79 KB, 21 trang )

Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

MỤC LỤC

Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24

MSV: 09A37458N


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là nhiệm vụ của mỗi sinh viên khi hoàn thành chương
trình lý thuyết của khóa học. Thời gian đi thực tập là thời gian cần thiêt cho sinh
viên được tiếp cận với thực tế. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập
khẩu than Việt Nam – COALIMEX em đã học hỏi được thêm nhiều kinh nghiêm
quý báu trong thực tế. Ngoài ra em cũng thu nhận được một cách khái quát nhất
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nói chung, công tác kế toán tại công ty
nói riêng. Có thể nói công ty phát triển được như ngày hôm nay không thể không
nhắc đến vai trò của công tác kế toán. Công tác kế toán là một công cụ quan trọng
để quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Trong bài báo
cáo thực tập của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì bố cục gồm 3 phần:
-

Chương 1: Tổng quan về công ty XNK Than VN - COALIMEX

-



Chương 2: Tình hình tổ chức công tác kế toán của công ty COALIMEX

-

Chương 3: Thu hoạch và nhận xét
Để kế hoạch thực tập của mỗi sinh viên đạt hiệu quả tốt nhất không chỉ có sự
nỗ lực học của sinh viên mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự tận tình giúp đỡ của
cán bộ giáo viên hướng dẫn và cơ quan tiếp nhận sinh viên thực tập.
Trước tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc tới thầy hướng dẫn em là
Th.s Nguyễn Quang Hưng. E xin cám ơn ông Ninh Xuân Sơn – Giám đốc công ty
xuất nhập khẩu than Việt Nam - COALIMEX và cùng tập thể các anh chị phòng
kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Do khả năng và trình độ còn hạn chế, thời lượng ngắn nên bài viết của em
không tránh khỏi sự thiếu sót. Vì vậy kính mong quý thầy cô bổ sung và nhận xét
để bài báo cáo này của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

PHẦN 1
Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24

MSV: 09A37458N


Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU THAN VIỆT NAM –
COALIMEX
1.


Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Lịch sử 25 năm Công ty Coalimex được chia thành 03 thời kì, mỗi thời kỳ
đánh dấu từng bước xây dựng phát triển và đổi mới không ngừng của Công ty, phù
hợp với sự thay đổi của đất nước và phát triển của ngành công nghệ Than.
Thời kì từ năm 1982 đến năm 1994

1.1.

Công ty Coalimex được thành lập ngày 01/01/1982, tiền than là Công ty Vật
tư trực thuộc Bộ Mỏ và Than sau là Bộ Năng lượng và nay là Bộ Công Nghiệp.
+ Tên gọi: Công ty Xuất nhập khẩu Than và Cung ứng vật tư –Coalimex
+ Trụ sở: 54 Hai Bà Trưng – Hà Nội (hiện nay là 33 Tràng Thi); từ năm
1984

chuyển đến 47 Quang Trung – Hà Nội (để chuẩn bị cho việc đầu tư xây

dựng tòa nhà “Coalimex Building”)
Thời kì từ năm 1995 đến năm 2004

1.2.

Công ty là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam nay là
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam.
+ Tên gọi: Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế - Coalimex
Thời kì từ năm 2005 đến nay

1.3.

Thời kì chuyển đổi hình thức sở hữu vốn của Công ty. Công ty chuyển sang
hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần, Nhà nước (đại diện là Tập đoàn Công

ngiệp Than – Khoáng sản Việt Nam) giữ cổ phần chi phối.
+ Tên gọi: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than Việt Nam – Coalimex
Hiện nay, Công ty có các đơn vị thành viên trực thuộc như sau:
-

Chi nhánh Công ty CP Xuất nhập khẩu Than - TKV tại Quảng Ninh;

-

Chi nhánh Công ty CP Xuất nhập khẩu Than - TKV tại Hà Nội;

-

Chi nhánh Công ty CP Xuất nhập khẩu Than - TKV tại TP. Hồ Chí Minh
Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24

MSV: 09A37458N


Báo cáo thực tập
Tên Công ty:

Khoa Kế toán
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu than –TKV V-COALIMEX

(Vinacomin - Coal Import Export Joint Stock Company)
Điện thoại

: (04) 39424634


Fax

: (04) 39422350

Trụ sở: 47 phố Quang Trung, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Email

:

Website

: www.coalimex.vn;

Vốn điều lệ : 20.000.000.000 đồng (Hai mươi tỷ đồng).
2. Lĩnh vực hoạt động của Công ty CP XNK Than – Coalimex:
- Xuất khẩu than Anthracite
-

Nhập khẩu - Cung ứng thiết bị, vật tư thiết bị phụ tùng, xe máy, phương
tiện vận tải, kim khí, nguyên vật liệu hoá chất cho sản xuất công nghiệp, hàng
tiêu dùng.

-

Đào tạo xuất khẩu lao động, hợp tác lao động quốc tế: Tìm kiếm việc làm và
đưa người Việt nam đi lao động và đào tạo có thời hạn ở nước ngoài, hợp tác chuẩn
bị nguồn nhân lực.

-


Kinh doanh địa ốc, văn phòng

-

Đầu tư - Hợp tác quốc tế

-

Chế biến than, hàng mỹ nghệ than, vật liệu xây dựng, vận tải thuỷ, bộ, vật tư
hàng hoá.

-

Đại lý bán vật tư,phụ tùng, xe máy, hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, vật liệu xây
dựng.

3.

Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức của bộ máy quản
lí kinh doanh.
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và
Điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt, Đại hội đồng cổ đông sẽ thông qua các Báo
Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24

MSV: 09A37458N


Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán

cáo tài chính hàng năm của Công ty, ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của
Công ty,….
Công ty CP V- Coalimex tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng,
từ Giám đốc xuống thẳng các phòng ban mà không cần phải qua một khâu trung
gian nào.Bộ máy quản lý trong công ty gọn nhẹ, đảm bảo hoạt động kinh doanh
cao nhất với chế độ một thủ trưởng. Tính đến thời điểm hiện tại, tổng số cán bộ
công nhân viên của công ty vào khoảng 150 người.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Coalimex ( Phụ lục 1)
3.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty
-

Ngoài hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu phục vụ ngành than công ty còn có
các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngoài ngành than theo đúng nhu cầu của
thị trường, xuất khẩu lao động quốc tế, sản xuất kinh doanh một xưởng sản xuất
nước đá ăn sạch tại thành phố Hồ Chí Minh. Song hoạt động chủ yếu của công ty
vẫn là xuất khẩu than, nhập khẩu uỷ thác và kinh doanh các loại vật tư, thiết bị
phục vụ quá trình khai thác và chế biến than.

-

Tư vấn du học nước ngoài;

-

Dịch vụ cho thuê thiết bị, máy móc và ký gửi hàng hóa;

-

Kinh doanh địa ốc và văn phòng cho thuê;


-

Dịch vụ vận tải hàng hóa
3.2. Tình hình kết quả và hoạt động sản xuất, kinh doanh
Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp năm 2011 & 2012 (phụ lục 2) ta thấy:
Tổng doanh thu bán hàng & CCDV năm 2012 đạt 2.295.625.509.214đ tăng
708.544.324.724 đ so với năm 2011.Tỷ lệ tăng tương ứng là 44,64%. Có sự tăng
trưởng này là do doanh nghiệp tích cực tìm kiếm khách hàng làm tăng số lượng
hàng xuất bán.
Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24

MSV: 09A37458N


Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
Các khoản giảm trừ doanh thu tăng 144.768.475đ tương ứng với tỷ lệ tăng
22.44%. Các khoản giảm trừ doanh thu tăng không đáng kể do doanh nghiệp đã
làm tốt khâu giao hàng và đảm bảo chất lượng hàng bán cho khách hàng, giảm
khối lượng hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
Giá vốn hàng bán năm 2012 tăng 631.336.621.257 đ.Tỷ lệ tăng tương ứng là
43.625%. Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV tăng 77.092.934.392đ tương ứng
với tỷ lệ tăng 53.306% so với năm 2011.
Chi phí QLDN tăng nhẹ 4.828.624.302đ tương ứng với tỷ lệ 13.563% cho
thấy doanh nghiệp đang làm tốt công tác quản lý .
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN năm 2012 đạt 35.103.895.629 đ
tăng 3.513.529.029đ so với năm 2011. Tỷ lệ tăng tương ứng 11.12% cho thấy sự
phát triển và phương hướng hoạt động của doanh nghiệp đang mang lại những hiệu

quả tích cực trong nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn hiện nay.

Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24

MSV: 09A37458N


Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán
PHẦN 2:

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
COALIMEX
1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty CP XNK Than TKV (V-Coalimex) đã tổ chức bộ máy kế toán theo
mô hình kế toán tập trung. Cụ thể: phòng Kế toán tài chính của Công ty gồm có 10
nhân viên kế toán trong đó có: 1 Kế toán trưởng, 1 phó phòng và 8 nhân viên kế
toán. Mỗi nhân viên kế toán phụ trách các phần hành công việc khác nhau, được
phân công rõ ràng cụ thể theo chuyên môn và nghiệp vụ của mỗi người để đảm bảo
cho công việc được hoàn thành.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức phòng kế toán – tài chính ( phụ lục 3)
*Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng là người thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện các phần hành
kế toán theo đúng quy định của Nhà nước về chế độ kế toán tài chính, là người
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về công tác kế toán. Nhiệm vụ cụ
thể của kế toán trưởng như sau:
-

Kế toán trưởng phụ trách chung các mặt.


-

Tổ chức cơ cấu nhân sự, phân Công, đôn đốc Công việc của các Cán bộ nhân
viên trong phòng.

-

Phụ trách kế toán TSCĐ, ĐTXDCB (Có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, chính xác
tình hình tăng giảm TSCĐ theo số lượng, nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại của
từng TSCĐ.

-

Phản ánh chính xác việc trích lập và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản, sửa
chữa lớn theo đúng quy định hiện hành, báo cáo kế toán đúng quy định về tăng
giảm và đầu tư TSCĐ)

-

Phụ trách 3 chi nhánh Chi nhánh V-Coalimex tại Quảng Ninh, TP. Hồ Chí Minh
và Hà Nội.
* Phó trưởng phòng:
Phó phòng kế toán phụ trách các công tác kế toán sau :

-

Kiểm tra thường xuyên việc ghi chép chứng từ, ghi sổ kế toán, việc thực hiện
chế độ kế toán, tài chính trong phạm vi toàn Công ty, lập báo cáo tài chính tháng,
quý, năm.

Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24

MSV: 09A37458N


-

Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
Phụ trách thanh toán nội bộ, kế toán công nợ, báo cáo thống kê TSCĐ, chịu
trách nhiệm ký các phương án kinh doanh, thi đua khen thưởng.

-

Thay mặt trưởng phòng phụ trách công tác chung của phòng khi trưởng phòng
đi công tác

-

Phó phòng kế toán kiêm chức năng thủ quỹ: là người bảo quản giữ gìn tiền mặt.
Gồm: kiểm kê quỹ vào cuối tháng theo quy định; chịu trách nhiệm quản lý thu chi
tiền mặt trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi có đầy đủ chứ ký theo quy định kế toán
lập phiếu; thực hiện kiểm kê hàng ngày, hàng tháng, quý, năm.
*Kế toán tổng hợp:

-

Kế toán tổng hợp có trách nhiệm làm việc, giải trình với các dơn vị chức năng
bên ngoài


-

Kế toán công nợ với cấp trên, 3 chi nhánh, Kế toán các quĩ, các TK vãng lai,
đối chiếu kế toán thuế, làm quyết toán thuế TNDN

-

Tổng hợp chi phí phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối
tượng
* Bộ phận Kế toán công nợ:

-

Thực hiện các thủ tục thanh quyết toán, đối chiếu công nợ và thu hồi nợ bao
gồm: Công nợ PN3. XT, Công nợ PN5, N4, Công nợ PN1, tạm ứng, BCVT và
công nợ khác.

-

Tạm ứng: rút tiền từ ngân hàng về nhập quỹ đồng thời trực tiếp thu tiền và chi
tiền dựa trên các phiếu thu, phiếu chi, tạm ứng do kế toán thanh toán (tiền mặt)
chuyển sang và phải luôn nắm được các biến động về tiền mặt tại quỹ hàng ngày,
hàng tháng nộp báo cáo quỹ cho kế toán trưởng.
* Bộ phận Kế toán thanh toán:
Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này là phản ánh kịp thời, chính xác tình hình
biến động vốn bằng tiền của doanh nghiệp và giám sát tình hình sử dụng vốn bằng
tiền (TK 111, 112, 113), việc chấp hành về chế độ quy định, về quản lý tiền tệ. Các
khoản bao gồm: Tiền mặt, vay nội bộ, Tiền gửi ngoại tệ và vay Ngân hàng, Tiền
gửi VNĐ
* Bộ phận Kế toán đầu tư XDCB và Kế toán khác:

Kế toán TSCĐ, ĐT XDCB, kho hàng hóa, quản trị mạng
Kế toán thuế và các khoản NS, TK 335. Kế toán thuế: chịu trách nhiệm kê
khai thuế GTGT đầu vào và đầu ra phát sinh trong tháng và năm, tiến hành lập báo
Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24

MSV: 09A37458N


Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
cáo thuế hàng tháng, quản lý HĐGTGT, phiếu nhập kho, lập báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn , đối chiếu các khoản thu nộp với cơ quan nhà nước.
2.Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty CP V-Coalimex
2.1 Các chính sách kế toán áp dụng của Công ty CP V-Coalimex
- Công ty sử dụng hệ thống tài khoản và hệ thống sổ kế toán theo quyết định
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Hình thức ghi sổ là hình thức nhật ký chung kết hợp với phần mềm kế toán máy.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung (phụ lục 4)
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền cố định.
- Hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song
- Trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Niên độ kế toán 1/1/N đến 31/12/N
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ
3.Tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán một số phần hành kế
toán tại công ty
3.1. Kế toán vốn bằng tiền
3.1.1. Kế toán tiền mặt
Tiền mặt ở công ty bao gồm: tiền mặt VNĐ, ngoại tệ. Các loại ngoại tệ

được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng
Nhà nước công bố và nguyên tệ được phản ánh trên TK 007
*Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng kiểm kê quỹ, Giấy đề nghị
tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng, Biên lai thu tiền.
*Tài khoản sử dụng: TK 111: Tiền mặt
Chi tiết: TK 1111: Tiền Việt Nam, TK 1112: Ngoại tệ
Và các TK liên quan: TK 112, TK 133, TK 156, TK 211, TK 331…
*Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ:
VD: Ngày 08/04/2012 căn cứ phiếu chi tiền mặt trả lương tháng 3/2012 cho
CNV số tiền 63.899.000 đ (phụ lục 5)
Kế toán hạch toán:

Nợ TK 334:

63.899.000đ

Có TK 111(1) : 63.899.000đ
Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24

MSV: 09A37458N


Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
VD: Ngày 19/03/2012 căn cứ phiếu thu tiền mặt anh Nguyễn Văn Tuấn nhân
viên công ty hoàn tiền tạm ứng với số tiền 1.500.000 đ (phụ lục 6)
Kế toán hạch toán:

Nợ TK 111(1): 1.500.000đ
Có TK 141 : 1.500.000đ


3.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng là số tiền mà công ty gửi các ngân hàng và tổ chức tín
dụng. Tiền gửi ngân hàng có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ. Nếu phát sinh nghiệp
vụ giao dịch TGNH bằng ngoại tệ, kế toán quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá quy định và
hạch toán giống với hạch toán tiền mặt bằng ngoại tệ.


Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, Giấy báo có, Bản sao kê của Ngân hàng, Ủy
nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Séc…



Tài khoản sử dụng: Tk 112: Tiền gửi ngân hàng
Chi tiết: TK 1121: Tiền Việt Nam, TK 1122: Ngoại tệ



Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ:
VD: Căn cứ vào Giấy báo có số 3, ngày 30/03/2011 công ty Phúc Thành
thanh toán tiền mua hàng , số tiền 150.000.000VND
Kế toán hạch toán:

Nợ TK 112(1): 150.000.000đ
Có TK 131 (Phúc Thành): 150.000.000đ

VD: Căn cứ vào Giấy báo nợ ngày 07/04/2012 rút tiền gửi ngân hàng về
nhập quỹ tiền mặt để trả lương CNV, số tiền 64.000.000 đ
Kế toán hạch toán:


Nợ TK 111(1):

64.000.000đ

Có TK 112(1): 64.000.000đ
3.2 Kế toán TSCĐ
3.2.1 TSCĐ tại công ty COALIMEX
-TSCĐ hữu hình của công ty gồm nhà đang làm văn phòng, 2 ô tô chở hàng, 1
ô tô Mercedes, máy phô tô, máy tính của bộ phận quản lý, bán hàng và bảo hành…
-TSCĐ vô hình của công ty là quyền sử dụng đất của nhà làm văn phòng…
3.2.2 Đánh giá TSCĐ tại công ty


Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá : là xác định giá trị của TSCĐ trước khi đưa vào
sử dụng

Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24

MSV: 09A37458N


Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
NG = Giá mua chưa thuế + CP vận chuyển, lắp đặt, chạy thử - Các
khoản giảm trừ
VD: Ngày 22/03/2012 công ty mua một máy photocopy DocuCentre 1055
phục vụ cho phòng TCKT với giá ghi trên hóa đơn đã bao gồm thuế GTGT 10% là
24.722.500 đ. Chi phí vận chuyển là 270.000 đ chưa có VAT 10%.
Kế toán xác định nguyên giá như sau: Thuế GTGT = 2.247.500 đ
NG = 24.722.500 – 2.247.500 + 270.000 = 22.745.000VND



Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: là xác định giá trị TSCĐ trong quá trình sử
dụng, bảo quản
Giá trị còn lại của TSCĐ = NG – hao mòn lũy kế của TSCĐ
VD: Tháng 10 năm 2008 công ty mua máy photocopy phục vụ cho phòng
QLDN tổng giá thanh toán là 19.756.000VND, thuế GTGT 10%, chi phí vận
chuyển và lắp đặt là 100.000VND công ty tính KH trong 5 năm và công ty sử dụng
phương pháp KH theo đường thẳng.
Giá mua chưa thuế TSCĐ = 19.756.000/(1+10%) = 17.969.000VND
Nguyên giá TSCĐ = 17.960.000 + 100.000 = 18.060.000VND
Giá trị KH hàng năm của TSCĐ = 18.060.000/5 = 3.612.000VND
Giá trị KH hàng tháng của TSCĐ = 3.612.000/12 = 301.000VND
Số KH lũy kế đến tháng 3/2012 của TSCĐ = 301.000 × 30 = 9.030.000VND
Như vậy: Giá trị còn lại của TSCĐ = 18.060.000 – 9.030.000 =
9.030.000VND
3.2.3 Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ



Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản
đánh giá lại TSCĐ…
*Tài khoản sử dụng: TK 211 Tài sản cố định hữu hình
TK 213 Tài sản cố định vô hình
Và một số TK khác như TK 214, TK 711, TK 811...
*Phương pháp kế toán:
VD1: Dựa vào phiếu chi, hóa đơn GTGT ngày 22/03/2012 chị Nguyễn
Hương Giang phòng kế toán công ty mua một máy photocopy DocuCentre 1055

Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24


MSV: 09A37458N


Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
với giá ghi trên hóa đơn đã bao gồm thuế GTGT 10% là 24.722.500 đ, chi phí vận
chuyển 270.000 đ. Công ty đã trả bằng tiền gửi ngân hàng.
Kế toán hạch toán:

Nợ TK 211:

22.745.000đ

Nợ TK 133(2):

2.274.500đ

Có TK 112: 25.019.500đ
VD2: Ngày 05/04/2012 công ty thanh lý một máy phô tô cũ với NG
18.060.000đ, giá trị hao mòn lũy kế là 9.030.000 đ, chi phí thanh lý đã bỏ ra bằng
tiền mặt 1.650.000đ (đã bao gồm VAT 10%), thu nhập từ thanh lý là 9.500.000đ
(chưa bao gồm VAT10%), người mua đã thanh toán bằng tiền mặt.
BT1: Kế toán ghi giảm TSCĐ đã thanh lý:
Nợ TK 214:

9.030.000đ

Nợ TK 811:


9.030.000đ

Có TK 211: 18.060.000đ
BT2: Phản ánh số thu nhập từ thanh lý TSCĐ
Nợ TK 111:

10.450.000đ

Có TK 711:

9.500.000đ

Có TK 333(1): 950.000đ
BT3: Phản ánh chi phí để thanh lý tài sản
Nợ TK 811:

1.500.000đ

Nợ TK 133(1): 150.000đ
Có TK 111: 1.650.000đ
3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.3.1 Hình thức trả lương và phương pháp tính lương
Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương là: hình thức tiền lương theo
thời gian.
Hình thức tiền lương thời gian: doanh nghiệp trả lương cho người lao
động dựa vào thời gian làm việc thực tế (ngày công thực tế) và mức lương thời
gian (lương bình quân ngày).Công ty áp dụng trả lương cho nhân viên quản lý,
nhân viên làm hành chính văn phòng
Mức lương bình Lương tối thiểu × (bậc lương + hệ số phụ cấp)
quân ngày


26 ngày

Lương bình quân tháng = Lương bình quân ngày × Số ngày công thực tế
Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24
MSV: 09A37458N


Báo cáo thực tập
3.3.2 Nội dung các khoản trích theo lương


Khoa Kế toán

BHXH: 24% (trong đó 17% tính vào chi phí, 7% trừ vào lương người lao
động)



BHYT: 4,5% tính trên tiền lương cơ bản trong đó 3% tính vào chi phí, 1,5% trừ
vào lương người lao động. Quỹ BHYT nộp cho cơ quan BHYT



KPCD: 2% trên tiền lương thực tế (tất cả các khoản người lao động được hưởng)
do doanh nghiệp chịu hết.



BHTN: 2% tính trên tiền lương cơ bản trong đó 1% tính vào chi phí, 1% trừ vào

lương người lao động.



Tài khoản kế toán và chứng từ sử dụng
- Tài khoản sử dụng: TK 334 – Phải trả người lao động
TK 338 – Phải trả phải nộp khác
-Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương
3.3.3 Phương pháp kế toán tiền lương
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương tháng 03/2012 (Phụ lục 7)
BT1: Tiền lương phải trả

Nợ TK 642:

70.600.000đ

Có TK 334: 70.600.000đ

Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24

MSV: 09A37458N


Báo cáo thực tập
BT2: các khoản trích theo lương

Nợ TK 334:

Khoa Kế toán
6.701.000đ


Có TK 338: 6.701.000đ
3.4

. Kế toán hàng hóa
3.4.1. Các hàng hóa dịch vụ tại công ty
-

Hàng hóa: Laptop, linh kiện máy tính; máy in,máy fax và các phụ

kiện đi kèm, thiết bị mạng, bàn ghế văn phòng...
- Dịch vụ: Triển khai hệ thống mạng, sửa chữa và bảo hành sản phẩm, tư vấn.
3.4.2. Kế toán tổng hợp về hàng hóa theo phương pháp KKTX


Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng kê mua hàng,
Biên bản kiểm nghiệm sản phẩm hàng hóa...



Tài khoản sử dụng: TK 156- Hàng hóa, ngoài ra còn TK 111, TK 112, TK131,
TK331 và một số TK khác



Phương pháp kế toán.
VD1: (Phụ lục 8) Căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn GTGT ngày
15/03/2012 công ty mua và nhập kho 15 chiếc Laptop Dell của công ty Minh Hiếu,
tổng giá thanh toán ghi trên hóa đơn là 188.925.000VND, thuế GTGT 10%.Công
ty thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 156:
Nợ TK 133(1):
Có TK 112:

171.750.000đ
17.175.000đ
188.925.000đ

VD2: (Phụ lục 9) Ngày 02/04 công ty bán cho anh Nguyễn Văn Thành ở
Hoàng Mai, Hà Nội 1 chiếc Laptop của hãng Dell, tổng giá thanh toán ghi trên HĐ
là 15.235.000VND, thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Căn
cứ vào phiếu mua hàng, Hóa đơn bán hàng...kế toán hạch toán:
BT1: Ghi nhận doanh thu

BT2: Xác định giá vốn

Nợ TK 111:

Nợ TK 632:

Có TK 511:

15.235.000đ
13.850.000đ

10.620.000đ

Có TK 156: 10.620.000đ

Có TK 333(1): 1.385.000đ


Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24

MSV: 09A37458N


Báo cáo thực tập
3.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Khoa Kế toán

3.5.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Phương thức bán hàng trong doanh nghiệp: Bán buôn, Bán lẻ


Tài khoản sử dụng: TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ



Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Hóa đơn bán hàng, Giấy báo có Ngân hàng và các
chứng từ thanh toán khác



Phương pháp kế toán: phương thức bán buôn và bán lẻ
VD: Ngày 17/03/2012 công ty xuất kho bán cho công ty Phúc Thành 20 máy
Laptop (10 máy Dell, 10 máy Asus), tổng giá bán chưa thuế là 254.500.000VND,
thuế suất VAT 10%.Công ty Phúc thành đã thanh toán 150.000.000 đ qua ngân
hàng (phụ lục 10), kế toán hạch toán:
Nợ TK 112:


150.000.000đ

Nợ TK 131(Phúc Thành): 129.950.000đ
Có TK 511:

254.500.000đ

Có TK 333(11): 25.450.000đ
3.5.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Ở doanh nghiệp có 3 khoản làm giảm trừ doanh thu là chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại


Tài khoản sử dụng: TK 521-Chiết khấu thương mại
TK 531-Hàng bán bị trả lại
TK 532-Giảm giá hàng bán



Phương pháp kế toán:
VD: Do mua với số lượng nhiều lên công ty cho công ty Phúc Thành hưởng
4% CKTM trên tổng giá thanh toán. Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc các cam kết mua bán hàng...Kế toán hạch toán:
Nợ TK 521:

10.180.000đ

Nợ TK 333(11): 1.018.000đ
Có Tk 131(Phúc Thành): 11.198.000đ


Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24

MSV: 09A37458N


Báo cáo thực tập
3.5.3 Kế toán giá vốn hàng bán

Khoa Kế toán

Giá vốn hàng bán của công ty là trị giá mua thức tế của hàng xuất bán bao
gồm cả chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra(nếu có). Công ty áp dụng phương
pháp giá đích danh để xác định giá vốn của hàng xuất kho.


Tài khoản sử dụng: TK 632-Giá vốn hàng bán



Phương pháp kế toán:
Kế toán xác định giá vốn của lô hàng ngày 17/03/2012 bán cho Phúc Thành:
Nợ TK 632:

205.700.000đ

Có TK 156: 205.700.000đ
3.5.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN



Nội dung: Là những chi phí liên quan đến bán hàng, tiêu thụ sản phẩm và tới việc
quản lý, điều hành chung toàn doanh nghiệp như tiền lương và các khoản trích theo
lương nhân viên bán hàng, quản lý DN...



Tài khoản sử dụng: TK 641-Chi phí bán hàng
TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp



Phương pháp kế toán:
VD1: Ngày 26/03/2012 công ty mở hội nghị khách hàng chi phí thuê địa điểm
và các chi phí khác liên quan công ty đã trả bằng tiền mặt là 12.500.000VND
Kế toán hạch toán:

Nợ TK 641

12.500.000đ

Có TK 111: 12.500.000đ
VD2: 03/04/2012 công ty thanh toán tiền điện, nước, Internet tháng 3 bằng
tiền mặt, với giá chưa thuế là 3.618.157VND, thuế suất VAT 10%
Kế toán hạch toán:

Nợ TK 642:

3.618.157đ

Nợ TK 133:


361.815đ

Có TK 111: 3.979.972đ
3.5.5 Kế toán xác định kết quả bán hàng


Tài khoản kế toán: TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả BH = DT thuần bán hàng – GVHB – CPBH và QLDN(phân bổ
cho hàng bán ra trong kỳ)



Phương pháp kế toán:

Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24

MSV: 09A37458N


Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
VD: Dựa vào số liệu của công ty kế toán tiến hành xác định KQKD quý 1
năm 2012 (phụ lục 11)
BT1: Kết chuyển DT thuần:

BT3: Kết chuyển CPBH và CPQLDN:

Nợ TK 511: 5.022.078.000đ


Nợ TK 911:

Có TK 911: 5.022.078.000đ

414.290.000đ

Có TK 641: 228.908.000đ
Có TK 642: 185.382.000đ

BT2: Kết chuyển GVHB:

BT4: Kết chuyển lãi:

Nợ TK 911:

Nợ TK 911:

4.205.657.000đ

Có TK 632: 4.205.657.000đ

Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24

259.635.000đ

CóTK 421: 259.635.000đ

MSV: 09A37458N



Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

PHẦN 3
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
1. Thu hoạch
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Coalimex Việt Nam em đã hiểu
được phần nào tầm quan trọng của bộ máy quản lý cũng như quy mô hoạt động
của bộ máy kế toán trong công ty. Từ đó, em nhận thức được tầm quan trọng của
công tác kế toán trong công tác điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty.
Thông qua bộ máy kế toán, Giám đốc có thể nắm được tình hình hoạt động của
công ty như: Doanh thu, lãi, lỗ môt cách chính xác tại mọi thời điểm. Đồng thời
với những số liệu đó Giám đốc có thể đưa ra những quyết định và những kế hoạch
trong tương lai một cách hợp lý.
Quá trình thực tập tại Công ty CP Coalimex Việt Nam, em đã được sự chỉ bảo
hướng dẫn tận tình của các bác, các cô, chú trong phòng kế toán. Qua đó em cũng
đã hiểu hơn về đối tượng cũng như các nghiệp vụ kế toán:
- Tìm hiểu sâu hơn các phần hành kế toán tại một công ty.
- Các quy định, chính sách và luật kế toán hiện hành được vận dụng như thế
nào trong doanh nghiệp. Đồng thời qua thời gian thực tập này em cũng biết được
phần nào quyền lợi và nghĩa vụ của từng người trong từng bộ phận thuộc các ban
ngành khác nhau.
- Biết cách kiểm tra, khớp số liệu giữa sổ sách kế toán và các chứng từ
khác nhau.
Tuy thời gian thực tập tại công ty không được dài nhưng với những kiến
thức em đã được học hỏi từ thực tế, em tin rằng sẽ giúp em tự tin khi ra trường.
2. Nhận xét
a. Ưu điểm:
- Về tổ chức quản lý: Với bộ máy quản lý việc chỉ đạo công việc được chuyên

môn hoá, được giao cho những người đã nghiên cứu một cách cẩn thận về từng
mặt của công việc do đó mà chỉ đạo sẽ đúng đắn, chính xác hơn, hiệu quả.
- Về công tác kế toán của công ty: mặc dù là một doanh nghiệp lớn với số
lượng lao động đông đảo, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, liên tục nhưng thông
Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24

MSV: 09A37458N


Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
tin kế toán luôn được đáp ứng một cách kịp thời, đầy đủ yêu cầu về quản lý đối
với các hoạt động kinh doanh của Công ty.
b.Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật đã kể ở trên, trong công tác tổ chức kế toán
của công ty vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế sau:
Công tác quản lý khoản phải thu khách hàng
Việc quản lý hàng chặt chẽ (đặt cọc 20%) bên cạnh ưu điểm lại có nhược
điểm là bắt người mua ứng trước một lượng vốn nhất định, do vậy đã gây khó khăn
cho các Công ty nhỏ như các Công ty tư nhân và TNHH. Điều đó cũng gây bất lợi
trong hoạt động giao dịch của công ty với khách hàng.
Hệ thống sổ sách tài khoản sử dụng
Kế toán thường bị chồng chất công việc khi báo cáo bán hàng cho các đơn vị
trong trường hợp bán lẻ sau 1 tháng mới được tập hợp 1 lần. Công ty cần cải thiện
việc quản lý chứng từ hơn nữa để giảm thiểu sai sót.
3. Một số ý kiến về công tác kế toán:
Là một sinh viên thực tập tại Công ty CP Coalimex Việt Nam với những
kiến thức được trang bị ở nhà trường và qua tìm hiểu công tác kế toán của Công ty,
em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến mong muốn góp một phần nhỏ vào việc
khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao công tác kế toán:

-

Công ty cần linh hoạt hơn nữa trong việc quản lý khoản phải thu khách hàng. Việc
tìm kiếm khách hàng hiện nay là rất quan trọng, nên với những đối tượng khách
hàng nhỏ lẻ, công ty có thể thay đổi chính sách tín dụng như giảm tỷ lệ đặt cọc
trước, tạo điều kiện cho khách hàng thuận lợi trong việc thanh toán. Tuy nhiên việc
cân nhắc giữa chi phí chi ra khi bị khách hàng chiếm dụng vốn và lợi ích thu được
trong chính sách khuyến khích tiêu thụ của công ty có phù hợp không cũng rất cần
được chú ý đến để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.

-

Trong quản lý chứng từ sổ sách, công ty cần rút ngắn thời hạn nộp báo cáo bán
hàng của các chi nhánh trong việc bán lẻ hàng hóa để có thể giảm bớt tình trạng
chồng chéo công việc, và đảm bảo thông tin kịp thời, tránh sai sót nhầm lẫn.
Bên cạnh đó công ty cũng cần rút ngắn thời gian quy định thủ kho về phòng
vật tư để đối chiếu số liệu và nhận phiếu nhập xuất hàng hoá thành 4 đến 5 ngày để
Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24

MSV: 09A37458N


Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
thông tin cung cấp được kịp thời hơn, đảm bảo luôn cung cấp đủ hàng hoá cho
khách hàng tại mọi thời điểm.

Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24

MSV: 09A37458N



Báo cáo thực tập

Khoa Kế toán

KẾT LUẬN
Được đi thực tập để tiếp cận thực tế với công tác kế toán của công ty
Coalimex đã giúp em nhận thức được tầm quan trọng của bộ phận kế toán trong
mỗi doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập vừa qua, với vốn kiến thức đã được
thầy giáo, cô giáo trong trường, đặc biệt là sự tận tình giúp đỡ của thầy giáo
Th.S Nguyễn Quang Hưng, cũng như các cô các chú Phòng tài chính- Kế toán
công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin- Coalimex, em đã hoàn thành
bài báo cáo này.
Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, công ty CP xuất nhập khẩu than
Vinacomin- Coalimex phải đối mặt với nhiều khó khăn. Tuy vậy, với kinh nghiệm
30 năm trong ngành và sự nỗ lực đóng góp của toàn thể cán bộ công nhân viên, sự
giúp đỡ của các cấp, ban ngành có thẩm quyền nên những mục tiêu cơ bản đã đạt
được và còn đóng góp to lớn vào sự nghiệp CNH- HĐH nước nhà.
Phần kết này, một lần nữa em chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Nguyễn
Quang Hưng, và các thầy các cô trong khoa Kế toán, cùng toàn thể các cô chú
trong công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin- Coalimex đã giúp đỡ,
hướng dẫn để em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Kiều Trang_KT 14.24

MSV: 09A37458N




×