Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP sài gòn công thương chi nhánh đống đa hà nội ( 2010– 2012)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.02 KB, 19 trang )

Báo cáo thực tập

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Lời Mở Đầu
Theo sự vận động của nền kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng thương
mại cũng có những bước phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt là trong bối cảnh hội
nhập và hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng của những năm gần đây, các NHTM
càng chứng tỏ được tầm quan trọng của mình, là kênh dẫn vốn của nền kinh tế,
là cầu nối để các thành phần kinh tế tiếp cận các nguồn vốn để phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên hiện nay đứng trước sự cạnh tranh gay gắt
của các trung gian tài chính khác và những thách thức do nền kinh tế mang lại,
các NHTM cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động, trình độ, năng lực quản lý của
mình để đáp ứng những yêu cầu trên và nâng cao lợi nhuận, mang lại sự an
toàn cho Ngân hàng.
Do vậy em đã quyết định thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn Công Thương chi nhánh Đống Đa – Hà Nội với mong muốn sẽ học hỏi
được nhiều những kiến thức thực tế, áp dụng những lý thuyết đã học trong
trường và có sự hình dung cụ thể, đầy đủ và chính xác hơn về hoạt động của một
doanh nghiệp cũng như cách thức quản lý, điều hành doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh hiệu quả. Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Đống Đa (Gọi tắt là Saigonbank) , được sự giúp đỡ của
ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên các phòng ban và sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Ths. Nguyễn Thị Mỹ, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh
Đống Đa – Hà Nội .
Phần 2. Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Công Thương chi nhánh Đống Đa - Hà Nội ( 2010– 2012) .
Phần 3. Đánh giá hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Đống Đa – Hà Nội .



Phạm Quốc Khánh – TC13

1

7TD03022


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

PHẦN 1
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG
THƯƠNG
CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI
1.1 Quá trình hình thành và lịch sử phát triển của NHTMCP Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Đống Đa – Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương có tên giao dịch quốc tế:
SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE
Tên gọi tắt: SAIGONBANK
Hội sở chính: 2 Phó Đức Chính – Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh
Website: Saigonbank.com.vn
Là Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đầu tiên được thành lập trong
hệ thống Ngân hàng cổ phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày 16/10/1987,
trước khi có Luật Công ty và Pháp lệnh Ngân hàng, với vốn điều lệ ban đầu là
650 triệu đồng và thời gian hoạt động là 50 năm.
Tính đến 31/12/2012, NH có quan hệ đại lý với 661 ngân hàng và chi
nhánh tại 63 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới. Hiện nay, NHTMCP
Công thương là đại lý thanh toán thẻ Visa, Master Card, JCB, CUP…và là đại lý

chuyển tiền kiều hối Moneygram.
Mạng lưới hoạt động của Saigonbank được mở rộng gồm 43 chi nhánh và
phòng giao dịch, 1 trung tâm thẻ Saigonbank, 1 công ty quản lý nợ và KTTS
Ngày 30/01/1993, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 631QĐ/UB
cho phép thành lập chi nhánh NH Sài Gòn Công Thương với trụ sở hoạt động
tại: 204 Thái Hà, Q.Đống Đa, Hà Nội. Ngày 10/05/2005 chi nhánh chính thức
khai trương và đi vào hoạt động.
1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của NHTMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh
Đống Đa - Hà Nội .
1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh:
Phạm Quốc Khánh – TC13

2

7TD03022


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Cơ cấu tổ chức hệ thống cán bộ công nhân viên trong SAIGONBANK chi
nhánh Đống Đa có thể được minh họa theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công Thương Đống
Đa – Hà Nội.
Giám Đốc

Phó Giám
Đốc


Phòng Kế

Phòng Kinh

Phòng Ngân

Toán

Doanh

Quỹ

Bộ phận tín

Bộ phận thanh

dụng

toán quốc tế

1.2.2 Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban.
1.2.2.1. Phòng Kế toán
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có của Ngân hàng, tình hình
luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn và quá trình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc thực hiện sử dụng
tài sản, giữ gìn và khấu hao tài sản cố định, các loại tài sản khác, bảo vệ tài sản
cho Ngân hàng và khách hang.
+ Đóng, lưu trữ và bảo quản chứng từ, cung cấp số liệu, tài liệu kế toán
+ Huy động vốn tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, thực hiện
giao dịch phục vụ khách hàng một cách khoa học và văn minh


Phạm Quốc Khánh – TC13

3

7TD03022


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

+ Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những thiếu sót, vi phạm chính sách,
chế độ kỷ luật kinh tế, tài chính của nhà nước. Cung cấp các số liệu chính xác,
kịp thời phục vụ cho việc điều hành kinh doanh của Ngân hàng .
1.2.2.2. Phòng Kinh Doanh: gồm 2 bộ phận
- Bộ phận Tín Dụng:
+ Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là cho vay, đôn đốc thu nợ, thu lãi của
khách hàng vay. Các khoản vay phải được đầu tư vốn thích đáng, hợp lý, làm
sao để đồng vốn của Ngân hàng đến được tay khách hàng nhanh nhất, kịp thời
nhất, thuận tiện nhất. Bên cạnh đó các cán bộ tín dụng phải có những biện pháp
đôn đốc khách hàng vay trả nợ gốc, nợ lãi khi đến hạn, tránh tình trạng chuyển
nợ quá hạn.
+ Chiếm tới gần 50% tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn ngành bộ
phận tín dụng đang tập trung nghiên cứu chiến lược khách hàng, phân loại khách
hàng, tham mưu cho ban giám đốc về các chính sách ưu đãi đối với từng loại
khách hàng, nhằm mở rộng địa bàn hoạt động, nâng cao chất lượng tín dụng,
giảm thiểu rủi ro tín dụng trong kinh doanh.
Thiết lập, duy trì, mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, tiếp thị tất cả
các sản phẩm dịch vụ của NH đến với khách hàng tùy theo đối tượng khách

hàng được phân công và trực tiếp tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía khách
hàng; nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến Ban,
Phòng liên quan để thực hiện theo chức năng.
- Bộ phận thanh toán quốc tế:
Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê duyệt, bộ
phận Thanh toán quốc tế thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại, phục
vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Ví dụ: Dịch vụ
hàng nhập: thư tín dụng, ĐP/DA, chuyển tiền…;Hàng Xuất: L/C xuất, kiều hối,
thẻ chuyển tiền nhanh…
1.2.2.3. Phòng ngân quỹ

Phạm Quốc Khánh – TC13

4

7TD03022


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền trên đường đi
và quản lý an toàn kho quỹ. Thực hiện các dịch vụ két sắt, nghiệp vụ nhận cất
giữ giấy tờ có giá bằng tiền và các tài sản quý của khách hàng, nhận kiểm đếm
tiền cho các ngân hàng khác, thu đổi ngoại tệ cho khách hàng, thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định.
1.3 Chức năng nhiệm vụ của NHTMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh
Đống Đa
Chi nhánh thực hiện nhiệm vụ Trung Ương giao, thực hiện nghĩa vụ sử

dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn cùng các nguồn lực khác của
SAIGONBANK, cụ thể là thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng
VNĐ, ngoại tệ, bảo lãnh cho các khách hàng theo chế độ tín dụng hiện hành,
đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của đồng vốn.
Thực hiện các dịch vụ tư vấn trong hoạt động tín dụng và ủy thác đầu tư
theo quy định, hoàn trả đầy đủ đúng hạn tiền vốn cho khách hàng gửi tiền theo
thỏa thuận.
Huy động vốn (VNĐ hay USD) từ mọi nguồn hợp pháp của các khách
hàng.
Tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm của từng
phòng tại Chi nhánh và tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của
SAIGONBANK.
Thực hiện các báo cáo thống kê về chiến lược kinh doanh, chính sách khách
hàng, tín dụng lãi suất của chi nhánh theo đúng chuyên đề định kỳ hoặc đột xuất,
đặc biệt là các hoạt động về tín dụng và bảo lãnh theo quy định của toàn hệ
thống SAIGONBANK.
Tổ chức lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu, thu chi kiểm đếm, vận
chuyển, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, in
ấn giấy tờ có giá tại quỹ nghiệp vụ theo quy định.

Phạm Quốc Khánh – TC13

5

7TD03022


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội


Công tác khách hàng phải được thực hiện chu đáo và kiểm soát thường
xuyên, nâng cao tính hiệu quả, thực hiện việc khai thác khách hàng truyền thống
và mở rộng, phát triển số lượng cũng như chất lượng các khách hàng tiềm năng.
1.4 Định hướng phát triển trong thời gian tới của chi nhánh.
Trong thời gian tới, theo xu thế phát triển - hội nhập của hệ thống NH
Thương mại Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Ngân Hàng TMCP
Sài Gòn Công Thương chi nhánh Đống Đa sẽ liên tục đổi mới hoạt động, cung
ứng thêm nhiều sản phẩm dịch vụ, và mở rộng các hoạt động đến các đối tượng
khách hàng là các cá nhân, công ty liên doanh, doanh nghiệp nước ngoài … hoạt
động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, hỗ trợ sự phát triển các ngành
nghề nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề truyền
thống tại các địa phương trong cả nước thay đổi phong cách phục vụ, ưu đãi các
khách hàng giao dịch thường xuyên, mở rộng mạng lưới hoạt động, hướng tới
phục vụ khách hàng bằng những sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại với chất
lượng tốt nhất dựa trên nền tảng công nghệ NH tiên tiến … nhằm thực hiện
thành công mục tiêu là một trong những Ngân hàng TMCP lớn mạnh hàng đầu
trong hệ thống NHTMCP.

Phạm Quốc Khánh – TC13

6

7TD03022


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội


PHẦN 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
NHTMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI ( 2010- 2012)
2.1 Hoạt động huy động vốn.
Trong những năm gần đây tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động
mạnh mẽ, phức tạp đã và đang ảnh hưởng sâu sắc tới nền kinh tế Việt
Nam.Nhưng với nỗ lực cố gắng của mình, bằng nhiều chính sách hợp lý và linh
hoạt, NHTMCP Sài Gòn Công Thương Chi nhánh Đông Đa – Hà Nội vẫn đạt và
vượt chỉ tiêu đề ra:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Đống Đa- Hà Nội
( 2010 – 2012)
(Đơn vị:tỷ đồng)
Chỉ tiêu

Tổng
vốn

2010

nguồn

2011

2012

So sánh
2011/2010
Chênh
Tỷ lệ

lệch
(%)
( +/- )

2012/2011
Chênh
Tỷ lệ
lệch
(%)
( +/- )

Số tiền

TT
(%)

Số tiền

TT
(%)

Số
tiền

TT
(%)

2.437

100


2.634

100

2.359

100

197

8,1

-275

-10,4

2.190

89,9

2.355

89,4

2.063

87,5

165


7,5

-292

-12,4

247

10,1

279

10,6

296

12,5

32

13

17

6,1

`1. Phân theo loại tiền
- Nội tệ
- Ngoại tệ (quy

đổi)

2. Phân theo đối tượng huy động
- TG dân cư

523

21,5

615

23,3

630

26,7

92

17,6

15

2,4

- TG TCKT

1.914

78,5


2.019

76,7

1.729

73,3

105

5,5

-290

-14,4

3. Phân theo thời hạn huy động
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn

1.822

74,8

1.941

73,7

1.716


72,7

119

6,5

-225

-11,6

615

25,2

693

26,3

643

27,3

78

12,7

-50

-7,2


(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010 – 2012)

Phạm Quốc Khánh – TC13

7

7TD03022


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Căn cứ vào số liệu ta có thể thấy thực trạng tình hình huy động vốn trong 3 năm
của NHTMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Đống Đa như sau:
• Phân theo loại tiền
+ Huy động vốn bằng nội tệ : Nhìn vào các số liệu trong bảng thống kê
chúng ta có thể dễ dàng nhận ra việc huy động vốn bằng nội tệ vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động.Năm 2010 ,chi nhánh huy động được
2.190 tỷ đồng, năm 2011 là 2.355 tỷ đồng, và năm 2012 là 2.063 tỷ đồng (chiếm
tỷ trọng xấp xỉ 90% tổng nguồn vốn huy động). Sở dĩ huy động vốn bằng nội tệ
chiếm ưu thế qua các năm là do lãi suất huy động bằng ngoại tệ thấp hơn hẳn so
với lãi suất huy động nội tệ nên người dân và các tổ chức kinh tế không mấy
mặn mà với việc gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ.
+ Ngoại tệ quy đổi: Thấp hơn so với nội tệ và chiếm tỷ trọng tương đối
nhỏ trong cơ cấu vốn huy động (khoảng 10%). Tuy nhiên nguồn ngoại tệ huy
động có xu hướng tăng nên qua mỗi năm nên đây là tín hiệu đáng mừng đối với
NH trong tình hình kinh tế Việt Nam đang hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.
• Phân loại theo thành phần kinh tế

+ Tiền gửi dân cư: Chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng xấp xỉ 30% tổng nguồn
vốn huy động , nhưng có xu hướng đang tăng lên dù tốc độ tăng không lớn lắm.
Nếu như cuối năm 2010 lượng tiền gửi của dân cư là 523 tỷ đồng thì trong các
năm 2011 và 2012 đã tăng lên 615 tỷ đồng và 630 tỷ đồng.Như vậy tốc độ tăng
của năm 2011 đạt 17,6% nhưng năm 2012 tốc độ tăng đã giảm xuống còn
2,4%.Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là sự thiếu ổn định của nền kinh
tế, lãi suất tiền gửi biến động,chênh lệch giữa các NH khiến tâm lý người dân
không yên tâm gửi tiền ở chi nhánh và có xu hướng rút vốn sang gửi ở các
NHTM có lãi suất huy động cao.
+ Tiền gửi tổ chức kinh tế: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
huy động, nhưng đang có xu hướng giảm nhẹ về quy mô và tỷ trọng trong tổng số
nguồn vốn huy động.Cụ thể, năm 2010 lượng tiền gửi của các Tổ chức là 1.914 tỷ
đồng chiếm 78,5 %, sang năm 2011 con số này là 2.019 tỷ đồng chỉ còn chiếm
Phạm Quốc Khánh – TC13

8

7TD03022


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

76,7% và trong năm 2012 lại giảm xuống còn 1.729 tỷ đồng chỉ còn chiếm 73,3%.
• Phân theo kỳ hạn
Tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng áp đảo và duy trì trong 3 năm liên tiếp.
Năm 2010 chiếm 74,8%, năm 2011 chiếm 73,7%, năm 2012 chiếm 72,7%. Điều
này một phần là do sự thay đổi lãi suất liên tục, cạnh tranh gay gắt giữa các
NHTM trên địa bàn khiến người gửi tiền có xu hướng gửi tiền ngắn hạn để dễ

dịch chuyển vốn từ NH này sang NH khác có lãi suất cao hơn.
Tóm lại, công tác HĐV trong những năm qua đã đạt được một số kết
quả bước đầu, từng bước chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng tích cực,
đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của NH. Mặc dù chi nhánh gặp nhiều
khó khăn nhưng những kết quả đạt được là rất đáng khen ngợi.
2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn tại Chi nhánh Đống Đa – Hà Nội
( 2010 – 2012 )
(Đơn vị tỷ đồng)
Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Chỉ Tiêu

Tổng dư nợ

So sánh
2011/2010

So sánh
2012/2011

Số tiền

TT %

Số tiền


TT %

Số tiền

TT %

Chênh
lệch
( +/- )

TL %

Chênh
lệch
( +/-)

TL%

1.745

100

1.990

100

2.384

100


245

14

394

19,8

1.560

89,4

1.683

84,6

2.104

88,3

123

7,9

421

25

185


10,6

307

15,4

280

11,7

122

65,9

-27

- 8,8

I. Phân theo loại tiền
- Nội tệ
- Ngoại tệ
(quy đổi)

II.Phân theo đối tượng cho vay
- Dân cư

719

41,2


830

41,7

965

40,5

111

15,4

135

16,3

- TCKT

1.026

58,8

1.160

58,3

1.419

59,5


134

13

259

22,3

III. Phân theo thời hạn cho vay
1.Ngắnhạn
2.Trung; dài
hạn

1.124

64,4

1.289

64,8

1.214

50,9

165

14,7


-75

- 5,8

621

35,6

701

35,2

1.170

49,1

80

12,9

469

66,9

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010 – 2012)
Phạm Quốc Khánh – TC13

9

7TD03022



Báo cáo thực tập

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Nhìn vào bảng ta thấy tổng dư nợ năm 2010 đạt 1.745 tỷ đồng, năm 2011 là
1.990 tỷ đồng, tăng 245 tỷ đồng so với năm 2010,tỷ lệ tăng đạt 14%. Năm 2012
đạt 2.384 tỷ đồng,tăng 394 tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ tăng 19,8%. Đây là
kết quả của công tác đổi mới trong Ngân hàng với tiêu chí mở rộng nguồn vốn
cho vay, không những mở rộng về mặt số lượng mà còn đi sâu về mặt chất
lượng trong các khoản cho vay. Cụ thể:
• Phân theo loại tiền .
Do nằm trên địa bàn chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước ít có các
hoạt động giao dịch với các công ty, tổ chức nước ngoài nên nguồn cho vay chủ
yếu trong ngân hàng là nội tệ do đó:
- Nội tệ : Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ và đang có xu hướng tăng
lên.Năm 2011 đạt 1.683 tỷ đồng tăng 123 tỷ đồng ,tương đuơng tăng 7,9% so
với 2010. Năm 2012 đạt 2.104 tỷ đồng tăng 421 tỷ đồng tương đương tăng 25%
so với 2011.
- Ngoại tệ quy đổi: Chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với nội tệ và biến đổi bất
thường (có năm tăng hoặc giảm tùy vào tình hình mỗi năm). Năm 2011 đạt 307
tỷ đồng tăng 122 tỷ đồng, tương đương tăng 65,9% so với 2011.Đến năm 2012
đạt 280 tỷ đồng giảm 27 tỷ đồng, tương đương giảm 8,8% so với 2011 Nguyên
nhân chung vẫn là do cuộc khủng hoảng về kinh tế của các nước trên thế giới
ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước.
• Phân theo đối tượng cho vay .
Dư nợ cho vay các tổ chức kinh tế: Tăng trưởng ổn định và chiếm tỷ trọng
cao hơn dư nợ cho vay Dân cư, chiếm khoảng 59% trên tổng dư nợ. Cụ thể năm
2010 là 1.026 tỷ đồng tới năm 2011 là 1.160 tỷ và tới năm 2012 con số này đã là

1.419 tỷ đồng. Tương ứng dư nợ cho vay với dân cư chiếm khoảng 41% giữ ổn
định trong 3 năm liên tiếp. Do tâm lý e ngại với các cá nhân ,hộ gia đình trong
vấn đề sử dụng nguồn vốn cho vay nên tỷ trọng cho vay của Ngân hàng với đối
tượng này là thấp.

Phạm Quốc Khánh – TC13

10

7TD03022


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

• Phân theo thời hạn cho vay .
Điều khiến các khoản vay trung dài hạn còn thấp một phần là do Ngân
hàng chưa thực sự đầu tư có chiều sâu vào các khoản vay này. Mặt khác ,nhu
cầu vốn trung và dài hạn là rất cao, do đó việc đáp ứng nhu cầu vốn của Ngân
hàng với khách hàng còn hạn chế. Do đó:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho
vay, năm 2010 đạt 1.124 tỷ đồng chiếm 64,4%, năm 2011 đạt 1.289 tỷ đồng
chiếm 64,8%, năm 2012 đạt 1.214 tỷ đồng chiếm 50,9%.
- Dư nợ cho vay trung ,dài hạn năm 2012 có sự tăng trưởng bất ngờ đạt
tới 1.170 tỷ đồng chiếm 49,1%. Đây là dấu hiệu đáng mừng vì các khoản cho
vay trung và dài hạn có lãi suất cho vay cao mang lại lợi nhuận lớn cho ngân
hàng, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ do các khoản vay này có độ rủi do lớn.
2.3 Các hoạt động khác
2.3.1 Hoạt động dịch vụ:.

Về phát hành thẻ ATM: Cạnh tranh trong phát hành thẻ rất lớn với 4
liên minh thẻ và hàng chục Ngân hàng cùng phát hành thẻ với hàng chục thương
hiệu thẻ khác nhau. Chi nhánh đã phải giao chỉ tiêu phát hành thẻ tới các phòng,
các cán bộ để triển khai thực hiện thật tốt các chương trình khuyến mãi của thẻ.
Hoạt động phát hành thẻ có nhiều đổi mới, sáng tạo như làm việc với Ban chấp
hành đoàn các trường thông qua hội sinh viên để quảng cáo tới các lớp, đề xuất
để tạo mối quan hệ lâu dài,… Nhờ có sự tích cực, chủ động, sáng tạo mà chi
nhánh đã đạt được tổng số thẻ đã phát hành đến 31/12/2012 là 16.667 thẻ
Phát hành thẻ TDQT: Trong năm chi nhánh cũng hoàn thành vượt mức
chỉ tiêu đạt 607 thẻ bằng 106% kế hoạch. Các phòng ban đã tích cực tiếp thị, tư
vấn phát hành cho các lãnh đạo của các đơn vị do đó thẻ phát hành có tần suất
sử dụng cao, rủi ro thấp.
Về thu phí dịch vụ: đạt 16,5 tỷ đồng đạt 92% kế hoạch. So với năm 2008
đã có sự tăng trưởng tăng 4,9 tỷ đồng

Phạm Quốc Khánh – TC13

11

7TD03022


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

2.3.2 Hoạt động thanh toán quốc tế
Bảng 2.3 Thanh toán quốc tế tại chi nhánh Đống Đa - Hà Nội
(Đơn vị:Tỷ đồng)


Chỉ Tiêu

Năm
2010

Năm
2011

Số tiền

Số
tiền

Thanh toán quốc tế
Thanh toán L/C nhập
khẩu
Thanh toán L/C xuất
khẩu
Kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua
Doanh số bán
Chi trả kiều hối

Năm
2012
Số tiền

So sánh
2011/2010
Chênh

lệch
( +/- )

TL
%

So sánh
2012/2011
Chênh
lệch
(+/-)

TL
%

264,8

286,4

299,9

21,6

8,2

13,5

4,7

58,3


59,5

61,5

1,1

1,9

2,1

3,5

272,5

288,6

274,2

16,1

5,9

-14,4

-5,0

266,7

275,3


289,6

8,6

3,2

14,3

5,2

12,3

13,8

15,9

1,4

11,4

2,1

15,6

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010 – 2012)
Thanh toán quốc tế:
Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất nên thường
phải nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Do đó nghiệp
vụ thanh toán quốc tế chi nhánh phàn lớn là phục vụ mở L/C nhập khẩu, thanh

toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu. Năm 2012 thanh toán L/C nhập khẩu
tăng 13,5 tỷ so với năm 2011 còn L/C xuất khẩu tăng 2,1 tỷ.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Năm 2012 thị trưởng ngoại tệ có diễn biến phức tạp, mặc dù NHNN đã
nới rộng biên độ và cuối năm đã thực hiện điều chỉnh tỷ giá nhưng tỷ giá của
Ngân hàng vẫn thấp hơn tỷ giá ngoài thị trường tự do. Do đó, chi nhánh rất khó
khăn trong việc mua ngoại tệ của khách hàng thể hiện ở việc doanh số mua giảm
14,4 tỷ so với năm 2011. Tuy nhiên do khách hàng truyền thống cộng với sự

Phạm Quốc Khánh – TC13

12

7TD03022


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

linh hoạt trong điều hành mà doanh số mua và bán ngoại tệ vẫn đạt cao và lãi
kinh doanh ngoại tệ đạt 15,4 tỷ đồng.
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Bảng 2.4 : Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Đống Đa- Hà Nội
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu

Năm
2010


Năm
2011

Năm
2012

2011/2010
Chênh
TL
lệch
(%)
(+/-)

2012/2011
Chênh
TL
lệch
(%)
(+/-)

Tổng thu

318,6

371,3

408,5

+52,7


+16,5

+37,2

+10

Tổng chi

280,1

325,2

364,4

+45,1

+16,1

+39,2

+12

Lợi nhuận trước thuế

38,5

46,1

44,1


+7,6

+19,7

-2

-4,3

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010 – 2012)
Qua bảng số liệu trên,ta thấy rõ tình hình tăng trưởng của NHTMCP Sài
Gòn Công Thương chi nhánh Đống Đa – Hà Nội vẫn còn ở mức khá. Năm 2010
tổng thu nhập là 318,6 tỷ ,năm 2011 là 371,3 tỷ đồng đến năm 2012 tăng 37,2 tỷ
so với 2011 đạt mức 408,5 tỷ. Tổng chi phí cũng tỷ lệ thuận theo tổng doanh thu
cụ thể năm 2010 là 280,1 tỷ đồng ,năm 2011 là 325,2 tỷ đồng ,năm 2012 là
364,4 tỷ đồng .
Trong năm 2012 lợi nhuận thu được so với năm 2011 đã bị giảm đi 2 tỷ
đồng.Lý do chủ yếu do tình hình kinh tế khó khăn, sự cạnh tranh thiếu lành
mạnh của các NHTMCP Bên cạnh đó công tác tiếp thị, chăm sóc đối với khách
hàng chưa được triển khai quyết liệt, chưa được quan tâm đúng mức và không
đồng bộ…..
Trong thời gian tới, sau khi nền kinh tế dần phục hồi và tăng trưởng trở
lại,cộng với hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng được quan tâm đúng
mức và triển khai một cách quyết liệt, đồng bộ thì Chi nhánh chắc chắn sẽ có
những bước tiến mạnh mẽ hơn.

PHẦN 3
Phạm Quốc Khánh – TC13

13


7TD03022


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHTMCP SÀI
GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI
3.1 Những kết quả đã đạt được và một số tồn tại
3.1.1 Những kết quả đã đạt được
Nhờ áp dụng những chính sách, biện pháp phù hợp và nhanh nhạy với biến động
của thị trường nên trong ba năm qua ngân hàng đã đạt được một số kết quả đáng
khích lệ trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói
riêng:
- Tổ chức triển khai nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng hóa các hình thức
tiết kiệm. Nhờ vậy nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư tăng
trưởng và ổn định trong ba năm liên tiếp.
- Sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, hàng ngày cân đối vốn để xác định nhu
cầu vốn phù hợp, đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc và an toàn thanh toán theo đúng
quy định. Do đó tỷ lệ thu hồi nợ xấu của ngân hàng tăng trưởng và giữ tỷ lệ nợ
xấu ở mức dưới 10%. Một kết quả khá tốt so với các ngân hàng khác trong cùng
địa bàn.
- Áp dụng biện pháp hạn chế chi phí huy động vốn để tăng lợi nhuận.
- Áp dụng nhiều kỳ hạn tiền gửi đa dạng (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) bằng
nội tệ và ngoại tệ,…Chính sách lãi suất hợp lý để khuyến khích người gửi tiền.
- Khuyến khích khách hàng mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng.
- Áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho các khách hàng quen thuộc và có uy tín
trong hoạt động tín dụng với ngân hàng.
3.1.2 Tồn tại – nguyên nhân

* Tồn tai:
Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động kinh doanh của chi nhánh
vẫn còn tồn tại những điểm chưa hợp lý cần khắc phục như sau:
- Huy động vốn từ tiền gửi trung và dài hạn vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp. Lãi
suất chênh lệch giữa ngắn hạn với trung và dài hạn chưa cao nên chưa thu hút

Phạm Quốc Khánh – TC13

14

7TD03022


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

được sự quan tâm của người gửi. Điều này sẽ gây khó khăn cho công tác cho
vay của ngân hàng đặc biệt là cho vay dài hạn vốn mang lại lợi nhuận rất cao.
- Công tác quảng cáo, marketing của ngân hàng còn chưa đạt hiệu quả như
mong muốn, tốc độ tăng trưởng vốn huy động mới chỉ đạt ở mức khá, vẫn còn
thấp so với các ngân hàng bạn.Trình độ am hiểu các kiến thức ngoại ngành của
đội ngũ cán bộ để phục vụ cho công tác tín dụng còn nhiều bất cập.
- Các sản phẩm, dịch vụ mới triển khai chậm,thiếu đồng bộ, phạm vi sử dụng
của khách hàng còn ít, các sản phẩm đang khai thác chủ yếu vẫn là sản phẩm
truyền thống, không có sự khác biệt trên thị trường.
*Nguyên nhân
Những hạn chế nêu trên là điều dễ xảy ra trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều
bất ổn như hiện nay. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, cả chủ quan
lẫn khách quan trong khuôn khổ báo cáo của em chỉ xin dẫn ra một số lý do cụ

thể sau:
- Nền kinh tế Việt Nam cũng như Ngân hàng phát triển chưa bền vững, tiềm
ẩn nhiều nhân tố biến động không ngừng. Môi trường kinh tế không ổn định do
mới bước vào cơ chế thị trường, vì vậy các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô
của Nhà nước vẫn trong quá trình điểu chỉnh, đổi mới và hoàn thiện. Mặt khác
quá trình thích ứng của các thành phần kinh tế với thị trường còn chậm dẫn đến
tình trạng khó cạnh tranh trên thị trường. Tỷ lệ lạm phát cao, tỷ giá thay đổi
tróng mặt, lãi suất tiền gửi biến động liên tục giữa các ngân hàng…nên người
dân chưa thực sự tin tưởng để gửi tiền dài hạn vào hệ thống ngân hàng.
- Lãi suất tiền gửi của hệ thống ngân hàng hiện nay chưa đủ sức hấp dẫn người
dân trong khi các ngân hàng gặp khó khăn trong việc xác định lãi xuất cho vay
nếu nâng lãi suất huy động lên cao.Chính vì vậy người dân bị hấp dẫn bởi các
kênh đầu tư khác chứa đựng rủi ro cao nhưng đem lại lợi nhuận cao hơn. Điển
hình của việc này là sự sôi động của thị trường ngoại hối,thị trường vàng và thị
trường bất động sản trong năm 2012 làm dịch chuyển luồng tiền đầu tư từ ngân
hàng sang các thị trường khác.
Phạm Quốc Khánh – TC13

15

7TD03022


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

- NHTMCP Sài Gòn Công Thương Chi nhánh Đống Đa gặp phải sự cạnh
tranh gay gắt của nhiều ngân hàng khác trên địa bàn đặc biệt từ các NHNN,
NHNo&PTNT... với các dịch vụ đa dạng và phong phú. Việc thành lập quá

nhiều chi nhánh, phòng giao dịch với nhiều ngân hàng mới đã làm miếng bánh
thị phần bị chia năm sẻ bảy nên kết quả kinh doanh của bản thân ngân hàng bị
giảm xuống cũng là điều dễ hiểu.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
NHTMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Đống Đa- Hà Nội .
- Nâng cao khối lượng nguồn vốn huy động.
+ Tăng cường hoạt động maketing, tiếp thị, duy trì những khách hàng
quen thuộc và mở rộng khách hàng có nguồn tiền gửi tại chi nhánh. Có chính
sách ưu đãi đối với khách hàng có nguồn tiền gửi lớn và có sử dụng các dịch vụ
thanh toán của ngân hàng để khuyến khích khách hàng. Đa dạng hóa các hình
thức huy động vốn , đưa ra các sản phẩm huy động chất lượng cao, tiện dụng để
cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn. Việc đa dạng hoá hình thức huy
động vốn là một trong những biện pháp chủ yếu giúp ngân hàng tăng nguồn vốn
huy động. Ngân hàng cần đưa ra thêm hình thức tiết kiệm có kỳ hạn theo yêu
cầu của khách hàng. Thời hạn và lãi suất tiền gửi sẽ do người gửi tiền và ngân
hàng thoả thuận theo nguyên tắc lãi suất càng lớn nếu thời hạn gửi càng dài
- Thực hiện chính sách lãi suất huy động phù hợp và đa dạng hóa hình thức
trả lãi
+ Trong giai đoạn hiện nay, khi nhu cầu về vốn trung và dài hạn rất lớn đòi hỏi
ngân hàng phải đưa ra một mức lãi suất phù hợp để thu hút nguồn vốn này như
có thể tăng mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn lên với một mức độ
cho phép phù hợp. Đồng thời, ngân hàng cũng phải đa dạng hoá hình thức trả
lãi. Ngân hàng có thể linh động hơn trong việc trả lãi cho khách hàng ví dụ như
thoả thuận với khách hàng họ có thể nhận lãi theo thoả thuận. Như vậy, sẽ đảm
bảo sự công bằng giữa khách hàng và ngân hàng, tạo niềm tin cho người dân khi
đi gửi tiền vào ngân hàng nhất là khi họ có số tiền nhàn rỗi lớn gửi vào ngân
Phạm Quốc Khánh – TC13

16


7TD03022


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

hàng với thời gian dài thì ngân hàng phải tạo được niềm tin cho họ, đảm bảo cho
đồng tiền của họ không bị mất giá.
- Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong huy động vốn.
+ Chi nhánh cần cập nhật thông tin hoạt động nhanh chóng, chuẩn xác sau mỗi
ngày để xác định rõ nguồn vốn đã huy động và sử dụng mỗi ngày để đưa ra các
chính sách hợp lý, tránh tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn đều ảnh hưởng
không tốt tới kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Đổi mới công nghệ ngân hàng
+ Ngân hàng phải thường xuyên củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ
thống máy vi tính, trang bị kịp thời các phương tiện cần thiết phục vụ giao dịch
với khách hàng đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, an toàn trong hoạt dộng
kinh doanh.Chủ động tiếp cận nhanh chóng với công nghệ hiện đại,công nghệ
ngân hàng không chỉ đơn thuần là máy móc mà còn là cơ chế thanh toán,quản lý
hoạt động nghiệp vụ bằng các phần mềm quản lý chất lượng quốc tế…
- Nâng cao chất lượng cán bộ đội ngũ nhân viên, cán bộ tín dụng
+ Đội ngũ cán bộ Ngân hàng phải được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có
kiến thức phong phú về các ngành kinh tế khác, nắm bắt kịp thời các văn bản
pháp luật có liên quan, có tác phong làm việc nghiêm túc, hiệu quả. Bởi lẽ, một
người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm, thiếu những hiểu biết cần thiết, đề xuất
một phương án đầu tư thiếu hiệu quả, thiếu tính khả thi, hay không thể tư vấn
cho khách hàng của mình nên làm gì để đem lại hiểu quả kinh tế cao nhất từ
nguồn vốn vay này, thì rất dễ để mất khách hàng hoặc nếu không cũng sẽ gây
tổn thất cho Ngân hàng, cho Nhà nước và nhân dân.

+ Mở các lớp đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ tín dụng, đồng thời có
chính sách tuyển dụng lao động phù hợp nhằm thu hút những người có tài, có
đức, đặc biệt là đội ngũ sinh viên mới tốt nghiệp đại học. Tổ chức giao lưu, học
tập kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng giữa các chi nhánh với nhau trong toàn
hệ thống NHTMCP Việt Nam

Phạm Quốc Khánh – TC13

17

7TD03022


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây cuộc khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến hầu
hết các quốc gia trên toàn thế giới, Việt Nam cũng không phải là trường hợp
ngoại lệ. Với chủ trương đúng đắn của Chính phủ, đặc biệt là vai trò của Ngân
hàng Nhà nước, Việt Nam dần thoát khỏi và đã có những tín hiệu khả quan về
nền kinh tế . Trong đó vai trò của các Ngân hàng thương mại Nhà nước đã được
thể hiện rõ nét.
NHTMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Đông Đa đang trong quá trình
phát triển, với những nỗ lực vượt bậc của Ban Giám đốc, cán bộ công nhân viên
Chi nhánh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm 2012. Những
thành quả đạt được của NHTMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Đống Đa đã
khẳng định chủ trương đúng đắn của Ngân hàng Nhà nước, NHTMCP, đã góp
phần tích cực vào sự phát triển của kinh tế địa phương, thực hiện thắng lợi sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Do thời gian thực tập chưa nhiều và kiến thức thực tế tích luỹ còn hạn chế
nên báo cáo thực tập này khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được các
Thầy, Cô giáo, đóng góp ý kiến giúp để có thể chuẩn bị tốt hơn cho bài luận văn
sắp tới.
Một lần nữa Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Mỹ ,
cùng các cô chú, anh chị trong Chi nhánh đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn
thành Báo cáo này.
Em xin chân thành cám ơn !
Sinh viên thực hiện

Phạm Quốc Khánh

Phạm Quốc Khánh – TC13

18

7TD03022


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

MỤC LỤC

Phạm Quốc Khánh – TC13

19


7TD03022



×