Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

TÌNH HÌNH THỰC tế tổ CHỨC CÔNG tác bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ bán HÀNG tại CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM VIỆT NGA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.14 KB, 36 trang )

CHƯƠNG I


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.
Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.1. Khái niệm bán hàng

Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi
ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, có
ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình
thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ” giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để
tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
1.1.2. Vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối với doanh nghiệp: thực hiện tốt công tác bán hàng giúp doanh nghiệp thu
hồi vốn nhanh, làm tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, từ đó tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt số vốn phải huy động từ bên ngoài. Do đó, giảm
bớt chi phí, tăng nguồn vốn sử dụng để tái mở rộng sản xuất và sẽ tăng được doanh
thu cho doanh nghiệp.
Đối với người tiêu dùng: thực hiện tốt công tác bán hàng cũng có ý nghĩa là
doanh nghiệp đã góp phần thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua hoạt
động mua bán hàng hóa, các doanh nghiệp thương mại chính là cầu nối giữa nhà sản
xuất và người tiêu dùng, giúp người sản xuất tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu và
thị hiếu của người tiêu dùng để đáp ứng những nhu cầu đó.


Đối với nền kinh tế quốc dân: sự lớn mạnh của mỗi doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp thương mại nói riêng đều góp phần củng cố sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân. Do đó, doanh nghiệp thương mại phải thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ góp
phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, đảm bảo cho sự phát triển cân đối và bền
vững của nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Để kế toán thực sự trở thành công cụ đắc lực cho quản lý nhằm đẩy mạnh công
tác sản xuất và tiêu thụ trong các doanh nghiệp, kế toán bán hàng và xác định kết quả
-

bán hàng cần thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực các loại doanh thu, chi phí của từng

-

lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, doanh thu bán hàng, tình

-


hình thanh toán tiền hàng của khách hàng, nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước
Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ, tình

-

hình thanh toán tiền hàng của khách hàng.
Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các thông tin kinh
tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế
hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
1.2.
Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
Bán hàng trong các DN thương mại gồm hai phương thức: bán buôn và bán lẻ
1.2.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng với số lượng lớn cho đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất để thực hiện việc bán ra hoặc gia công, chế biến sau đó bán
cho người tiêu dùng.
1.2.1.1. Phương thức bán buôn qua kho
Bán buôn qua kho là phương thức trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho của
doanh nghiệp. Được thực hiện dưới hai hình thức: Bán buôn qua kho theo hình thức

giao hàng trực tiếp và theo hình thức chuyển hàng.
• Hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa
và giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Hàng hóa được xác định là tiêu thụ khi bên
mua đã nhận hàng và ký vào hóa đơn mua hàng.
• Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng hoặc theo hóa
đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng đến kho bên mua hoặc một địa
điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Khi chuyển hàng đi, hàng hóa vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi khách hàng thông báo nhận được hàng
và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó hàng hóa mới
chuyển quyền sở hữu được xác định là bán hàng.

1.2.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng
SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Theo phương thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng không đưa về nhập kho
mà bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo 2 hình thức: Hình
thức giao hàng trực tiếp và hình thức chuyển hàng.
• Hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, sau khi mua hàng doanh nghiệp
giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán
• Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, được chia ra thành có tham gia thanh
toán và không tham gia thanh toán. Trường hợp có tham gia thanh toán: doanh nghiệp
sau khi mua hàng, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển
hàng đến cho bên mua ở thời điểm đã được thỏa thuận. Trường hợp không tham gia
thanh toán, doanh nghiệp chỉ là người trung gian và được hưởng hoa hồng.
1.2.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh
tế mang tính chất tiêu dùng. Đối với khâu bán lẻ thường sử dụng hai phương thức sau:
• Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp chịu hoàn toàn
trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, đồng thời chịu trách
nhiệm quản lý số tiền bán hàng trong ngày
• Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phương thức này, nghiệp vụ thu tiền
và nghiệp vụ giao hàng cho khách tách rời nhau. Mỗi quầy hàng hoặc liên quầy hàng
bố trí một số nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết hóa đơn
để khách hàng nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao hàng. Cuối ca, cuối

ngày nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng còn nhân viên bán hàng căn cứ
vào hóa đơn giao hàng cho khách hàng để kiểm kê lượng hàng còn lại, xác định lượng
hàng đã bán rồi lập báo cáo bán hàng.
• Phương thức bán hàng đại lý ký gửi: Bên bán sẽ xuất hàng cho các đơn vị, cá nhân
làm đại lý. Số hàng gửi giao đại lý vẫn thuộc vận thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp và được coi là hàng gửi bán. Chỉ khi nào nhận được thông báo của các đại lý
nhận tiền do đại lý thanh toán hoặc thanh toán định kỳ giữa hai bên thì sản phẩm xuất
kho mới được coi là tiêu thụ, không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Với
phương thức này doanh nghiệp phải thanh toán cho đại lý khoản hoa hồng bán hàng
và được tính vào chi phí bán hàng.
SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp: Bán hàng theo trả chậm, trả góp là
phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời
điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu
một tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về bản chất, bán hàng trả chậm trả góp vẫn thuộc
quyền sở hữu của đơn vị bán nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu

được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua.
• Phương thức bán hàng đổi hàng: Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ trong đó
người bán đem sản phẩm của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá
trao đổi là giá bán của hàng hóa, sản phẩm đó trên thị trường.

1.3.
Các phương thức thanh toán
1.3.1. Phương thức thanh toán trực tiếp
• Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Khi người mua nhận được hàng từ doanh
nghiệp thì sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc nếu được sự đồng ý của doanh
nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán sau. Thông thường, phương thức này
được sử dụng trong trường hợp người mua với khối lượng không nhiều và chưa mở
tài khoản tại ngân hàng.
• Thanh toán qua ngân hàng: Trong phương thức này ngân hàng đóng vai trò trung
gian giữa doanh nghiệp và khách hàng, làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của
người mua sang tài khoản của doanh nghiệp và ngược lại. Phương thức này có nhiều
hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, thư tín dụng, thanh toán bù trừ, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu... Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp
người mua hàng với số lượng lớn có giá trị lớn và đã mở tài khoản tại ngân hàng.
1.3.2. Phương thức thanh toán chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu tiền tệ đã được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, do đó
hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng.
1.4.
Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong DN
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.4.1.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng

SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán phát sinh từ việc bán hàng, lao vụ cho khách hàng của hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Tổng doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả các điều

1.4.1.2.

-

kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản

-

phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa

-

hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.4.1.3. Chứng từ kế toán sử dụng
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các chứng

-


từ kế toán sau:
Hóa đơn GTGT (mẫu số 01 – GTGT) áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc đối tượng

-

nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Hóa đơn bán hàng (mẫu số 02 – GTGT) áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc đối

-

tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi; Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
Các chứng từ thanh toán như: phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng, séc

chuyển khoản, séc thanh toán...
1.4.1.4. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
• TK 511 – Doanh thu BH&CCDV: tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong một kỳ kế toán bao gồm toàn bộ tiền phát sinh về bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Kết cấu TK 511 như sau:
Bên Nợ:
-

Khoản giảm giá hàng bán; Trị giá hàng bán bị trả lại; Khoản CKTM
Thuế TTĐB hoặc thuế XNK và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ

Bên Có:
SV: Hoàng Minh Nguyệt


MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Phản ánh tổng doanh thu phát sinh trong kỳ

-

TK 511 không có số dư cuối kỳ và có 6 tài khoản cấp 2
Các TK liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 331, TK 333...
Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng:
* Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Sơ đồ 1)
- Giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Trị giá hàng xuất bán
* Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trực tiếp (Sơ đồ 2)
- Giá gốc hàng hóa xuất bán trực tiếp:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hóa
Có TK 156: Xuất kho hàng hóa
- Ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Cuối kỳ, kết chuyển CKTM, GGHB, HBBTL:
Nợ TK 511: Giảm trừ doanh thu
Có TK 521, 532, 531: CKTM, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán

- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511: Doanh thu thuần
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
* Kế toán doanh thu theo phương thức gửi hàng đại lý (Sơ đồ 3)
- Khi xuất hàng giao đại lý:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 156: Trị giá hàng hóa gửi bán
- Khi đại lý thông báo đã bán được hàng, ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131: Tổng trị giá phải thu của bên nhận đại lý
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Kế toán ghi nhận giá vốn hàng gửi bán đã bán được:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng gửi bán
Có TK 157: Trị giá hàng gửi bán
- Chi phí hoa hồng cho đại lý:
Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý
Nợ TK 1331: Thuế GTGT của hoa hồng đại lý
Có TK 131: Tổng hoa hồng cho đại lý
- Khi đại lý thanh toán tiền hàng:
Nợ TK 111, 112: Tiền hàng đại lý thanh toán
Có TK 131: Đại lý thanh toán tiền hàng
1.4.1.5.

SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

* Kế toán doanh thu theo phương thức trả chậm, trả góp (Sơ đồ 4)
- Kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Trị giá hàng hóa xuất bán
- Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng trả chậm:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thanh toán lần đầu
Nợ TK 131: Số tiền trả chậm
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán thanh toán 1 lần
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387: Lãi trả góp
- Định kỳ phân bổ lại trả chậm trả góp:
Nợ TK 3387: phân bổ lãi trả góp
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
* Kế toán doanh thu theo phương thức hàng đổi hàng (Sơ đồ 5)
- Giá vốn hàng đem đổi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng đem đổi
Có TK 156: Trị giá hàng đem đổi
- Doanh thu hàng đem đổi:
Nợ TK 131: Tổng khoản phải thu về
Có TK 511: Doanh thu đổi hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Trị giá hàng nhận về:
Nợ TK 152, 153, 156, 211: Trị giá hàng nhận về
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 131: Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
- Số tiền phải trả thêm:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112: Số tiền đã trả thêm

- Số tiền được nhận thêm:
Nợ TK 111, 112: Số tiền đã thu thêm
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
- Kết chuyển doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511: Doanh thu thuần
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
* Kế toán bán hàng nhận làm đại lý hưởng hoa hồng (Sơ đồ 6)
- Trị giá hàng nhận làm đại lý: Nợ TK 003: Trị giá hàng nhận làm đại lý
- Số tiền phải thu của khách hàng và phải trả bên giao đại lý:
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền thu của khách hàng
Có TK 331: Phải trả cho bên giao đại lý
- Hoa hồng đại lý được hưởng
Nợ TK 331: Phải trả cho bên giao đại lý
Có TK 511: Doanh thu hoa hồng được hưởng
SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Trả tiền hàng đại lý:
Nợ TK 331: Phải trả cho bên giao đại lý
Có TK 111, 112: Số tiền trả bên giao đại lý
- Giá trị hàng xuất bán: Có TK 003: Trị giá hàng nhận đại lý đã tiêu thụ
1.4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu


Khái niệm

1.4.2.1.

Chiết khấu thương mại:Là khoản mà người bán giảm cho khách hàng vì mua
khối lượng lớn hàng hóa. Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua
bán và cam kết về mua bán hàng.
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định là bán bị người
mua trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như sau: vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, hàng bị kém phẩm chất, không đúng chủng loại
quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm
tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
Giảm giá hàng bán:Là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu, giao hàng không đúng
thời hạn.
Chứng từ kế toán sử dụng

1.4.2.2.
-

Phiếu nhập kho; Hóa đơn GTGT; Hóa đơn bán hàng

-

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

-

Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
Tài khoản kế toán sử dụng


1.4.2.3.

Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 521 – Chiết khấu thương mại
-

Bên Nợ: tập hợp các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho người mua
trong kỳ

-

Bên Có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang bên Nợ TK 511

SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

-

TK 531 – Hàng bán bị trả lại
-


Bên Nợ: tập hợp doanh thu số hàng đã bán bị trả lại

-

Bên Có: kết chuyển doanh thu số hàng bị trả lại sang TK 511

-

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

TK 532 – Giảm giá hàng bán
-

Bên Nợ: tập hợp các khoản giảm giá cho người mua

-

Bên Có: kết chuyển khoản giảm giá sang TK 511

-

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

1.4.2.4.

Phương pháp kế toán (Sơ đồ 07)

- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 521, 531, 532: CKTM, Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán

Nợ TK 3331: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 131: Tổng trị giá giảm trừ
- Trị giá hàng đã bán bị trả lại nhập lại kho:
Nợ TK 156: Trị giá hàng hóa nhập lại kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 521, 531, 532: Các khoản giảm trừ doanh thu
1.4.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.4.3.1. Khái niệm

Nội dung: Trị giá vốn hàng xuất bán là giá trị vốn thành phẩm, hàng hóa, lao
vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất đó là giá trị thực tế
thành phẩm xuất kho. Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán bao gồm
giá trị mua của hàng xuất bán và chi phí thu mua phân bổ ch hàng bán ra.
Phương pháp xác định giá vốn hàng bán: Về nguyên tắc thành phẩm, hàng
hóa xuất bán phải được phản ánh theo giá trị thực tế. Tuy nhiên trong thực tế doanh

SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

nghiệp có thể sử dụng một trong trong hai cách để đánh giá: đánh giá theo giá thực tế
và giá hạch toán. Công thức tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho:
Trị giá vốn thực tế của


=

Trị giá mua thực tế

Chi phí thu mua được

+

hàng xuất kho
của hàng hóa
phân bổ cho hàng hóa đó
1.4.3.2. Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi HH theo
từng lô hàng. Khi xuất kho hàng hóa thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất
kho và đơn giá nhập kho (giá mua) thực tế của lô hàng để tính ra giá thực tế xuất kho.
1.4.3.3. Phương pháp giá thực tế nhập trước – xuất trước
Hàng hóa nào nhập kho trước thì sẽ được xuất kho trước và lấy giá mua thực tế
nhập kho của số hàng đó để tính giá làm giá thực tế của hàng hóa xuất kho.
1.4.3.4. Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước
Hàng hóa nào nhập kho sau thì sẽ được xuất kho trước và lấy giá mua thực tế
nhập kho của số hàng hóa đó để tính làm giá thực tế của hàng xuất kho
1.4.3.5. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền
Trị giá thực tế hàng tồn

Đơn giá
bình quân

=


Trị giá thực tế hàng nhập

+

đầu kỳ
Số lượng hàng tồn đầu

trong kỳ
Số lượng hàng nhập trong

+
kỳ
Công thức đơn giá bình quân gia quyền sau từng lần nhập:

cả kỳ dự trữ
-

Đơn giá
bình quân
sau mỗi

-

Trị giá vốn của hàng hóa
=

còn lại sau lần xuất trước
Số lượng hàng hóa còn

+


kỳ

Trị giá vốn thực tế của hàng hóa
nhập tiếp sau lần xuất trước
Số lượng hàng hóa nhập tiếp sau

+
lại
sau
lần
xuất
trước
lần xuất trước
lần nhập
Trị giá thực tế theo phương pháp bình quân giá quyền sau mỗi lần nhập hoặc cả kỳ dự
trữ:
Trị giá mua thực tế
hàng xuất trong kỳ
1.4.3.6.

=

Số lượng hàng
xuất trong kỳ

X

Đơn giá bình quân


Chứng từ kế toán được sử dụng

Kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán như phiếu nhập kho, hợp đồng mua bán,
hóa đơn bán hàng...để tiến hành xác định giá vốn.
SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Tài khoản kế toán sử dụng

1.4.3.7.

Kế toán phản ánh giá vốn trên TK 632 – Giá vốn hàng bán. Kết cấu TK 632
như sau:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung
cấp trong kỳ sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
TK 632 không có số dư cuối kỳ
Các TK liên quan khác như: TK 156, TK 157, TK 111, TK 112, TK 331, TK 133...
1.4.3.8.

Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán:

* Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Sơ đồ 8)

- Trị giá vốn của hàng hóa xuất kho được xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Trị giá hàng xuất bán
- Trị giá vốn của hàng hóa gửi bán trong kỳ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Trị giá hàng gửi bán
- Hàng hóa mua ngoài bán trực tiếp không qua nhập kho:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
- Hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156: Trị giá hàng bán bị trả lại
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng xuất bán trong kỳ:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
* Phương pháp kế toán GVHB theo phương pháp KKĐK (Sơ đồ 9)
SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

- Đầu kỳ K/C giá vốn của hàng hóa tồn đầu kỳ và giá trị hàng hóa, dịch vụ, đã gửi đi
bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ:
Nợ TK 611: Hàng hóa
Có TK 156, 157: Hàng hóa tồn đầu kỳ và hàng đã gửi bán trong kỳ

- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn của hàng hóa được xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 611: Hàng hóa
- Cuối kỳ K/C giá vốn của hàng hóa tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 156: Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
1.4.4. Kế toán chi phí bán hàng

Khái niệm chi phí bán hàng

1.4.4.1.

Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chủ yếu sau đây:
-

Chi phí nhân viên bán hàng; Chi phí vật liệu, bao bì

-

Chi phí dụng cụ đồ dùng

-

Chi phí khấu hao TSCĐ để phục vụ cho công tác bán hàng

-

Chi phí bảo hành sản phẩm; Chi phí dịch vụ mua ngoài


-

Chi phí bằng tiền khác
Các chứng từ kế toán sử dụng

1.4.4.2.
-

Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT; Bảng khấu hao TSCĐ

-

Phiếu chi; Giấy báo Nợ của ngân hàng; Phiếu thanh toán tạm ứng

-

Bảng tính lương; Các chứng từ có liên quan khác
Tài khoản kế toán sử dụng

1.4.4.3.

Kế toán sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng
-

Bên Nợ: Các chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ

-

Bên Có: các khoản ghi giảm chi phí bán hàng và chi phí trong kỳ được kết
chuyển toàn bộ cho số hàng tiêu thụ vào bên Nợ TK 911


SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

TK 641 không có số dư cuối kỳ. TK 641 có 7 tài khoản cấp 2

-

Và các TK liên quan khác: TK 1331, TK 111, TK 112, TK 331...
Phương pháp kế toán chi phí bán hàng (Sơ đồ 10)

1.4.4.4.

- Lương và các khoản trích theo lương trả cho nhân viên bán hàng:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 334, 338: Lương và các khoản trích theo lương
- Chi phí vật liệu, bao bì, công cụ dụng cụ loại phân bổ 1 lần xuất dùng:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 152, 153: Vật liệu, bao bì, công cụ dụng cụ
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ phân bổ cho bộ phận bán hàng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền cho hoạt động bán hàng:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng

Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
1.4.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp

1.4.5.1.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản
lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung
toàn doanh nghiệp, bao gồm các chi phí sau:
-

Chi phí nhân viên quản lý; Chi phí vật liệu quản lý

-

Chi phí đồ dùng văn phòng; Chi phí khấu khao TSCĐ

-

Thuế, phí và lệ phí; Chi phí dự phòng

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí bằng tiền khác
Các chứng từ kế toán sử dụng

1.4.5.2.
-


Phiếu chi; Ủy nhiệm chi

-

Phiếu xuất kho; Các hợp đồng dịch vụ mua ngoài

SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Tài khoản kế toán sử dụng

1.4.5.3.

Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ:

-

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
+ Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
Bên Có:

-


+ Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
+ Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng thu khó đòi, dự phòng phải trả đã trích lập còn
lại lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo
+ Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh
TK 642 không có số dư cuối kỳ. TK 642 có 8 tài khoản cấp 2

-

Và các TK liên quan khác: TK 1331, TK 111, TK 112, TK 331, TK 142...
Phương pháp kế toán chi phí QLDN (Sơ đồ 11)

1.4.5.4.

- Lương và các khoản trích theo lương của bộ phận QLDN:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334, 338: Lương và các khoản trích theo lương
- Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 351: Dự phòng trợ cấp mất việc làm
- Chi phí khấu hao TSCĐ cho bộ phận quản lý:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ phân bổ cho quản lý doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền cho bộ phận quản lý:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 1331: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
1.4.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng

Phương pháp xác định:

SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp
Kết quả
bán hàng

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Doanh thu
=

thuần về bán

-

hàng

Doanh thu

Giá vốn hàng
tiêu thụ

Tổng doanh thu BH &

=

thuần

Chứng từ kế toán sử dụng

CCDV

-

-

Chi phí bán
hàng trong kỳ

-

Chi phí
QLDN

Các khoản giảm trừ doanh thu

Phiếu chi; Phiếu thu; Hóa đơn GTGT; Giấy báo Nợ; Giấy báo Có của ngân hàng
Tài khoản sử dụng
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Kết cấu của TK 911
-

Bên Nợ:
+ Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ
+ Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác
+ Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN
+ Kết chuyển số lợi nhuận trước thuế trong kỳ

-


Bên Có:
+ Kết chuyển doanh thu thuần của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác
+ Kết chuyển thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ

* Phương pháp kế toán (Sơ đồ 12)
- Kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN trong kỳ:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632, 641, 642: Giá vốn hàng bán, CPBH và CPQLDN
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511: Doanh thu thuần
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển lãi hoạt động bán hàng:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421: Lãi hoạt động bán hàng
SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

- Kết chuyển lỗ hoạt động bán hàng:
Nợ TK 421: Lỗ hoạt động bán hàng
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

CHƯƠNG II

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỆT NGA
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần dược phẩm Việt Nga
2.1.1. Thông tin chung về công ty Cổ phần dược phẩm Việt Nga
- Tên đăng ký kinh doanh: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỆT NGA
- Tên giao dịch: VINAPHARCO.,JSC
- Địa chỉ trụ sở: Số 2B ngách 374/7 đường Âu Cơ, phường Nhật Tân, quận Tây
Hồ, thành phố HàNội.
- Điện thoại: 04. 35184496

- Số fax: 04. 38510413

- Các thành viên đại diện pháp luật gồm có:
+Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Thân Văn Tài - Bác sĩ Đông Y.
+Giám đốc công ty:Ông Lưu Sơn Tùng - Dược sĩ Đại học.
- Mã số thuế: 0104192560
* Quá trình hình thành và phát triển :
Là doanh nghiệp được thành lập theo quyết định số 2778/QĐ-KHĐT HN ngày
27/08/2001 của Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội. Năm 2010, Công ty đã chuyển
đổi sang thành Công ty cổ phần theo Quyết định số: 104/2004/ QĐ-SYT HN ngày
30/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Công ty cổ phần Dược phẩm Việt Nga, tên giao dịch: VIET NGA
PHARMACEUTICAL JOINT STOCK COMPANY – VTTC: Là Doanh nghiệp thành
viên hạch toán độc lập của Tập đoàn UNIT PHARMA – Đài Loan.
SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Hiện nay công ty đã xây dựng được mạng lưới phân phối các sản phẩm thuốc
và thiết bị y tế trên hầu khắp các tỉnh thành trong nước với 2 trung tâm – chi nhánh
đại diện tại : văn phòng đại diện miền Trung doBà Nguyễn Thụy Phượng Hằng - Cử
Nhân Kinh Tế đảm nhiệm và Văn phòng đại diện miền Nam dưới sự điều hành trực
tiếp tại tổng công ty.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
* Ngành nghề kinh doanh sau (theo đăng ký kinh doanh):
- Kinh doanh thuốc, vật tư, thiết bị y tế, hoá chất (trừ hoá chất Nhà nước cấm) và
dược phẩm, muối vô cơ;
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu uỷ thác và xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, hàng hoá,
máy móc thiết bị phục vụ du lịch, sản xuất và đời sống;
- Cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh;
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành trong và ngoài nước;
- Kinh doanh khách sạn, ăn uống, căn hộ cho thuê, vận chuyển du lịch, dịch vụ du
lịch;
- Kinh doanh vận chuyển hành khách bằng ô tô;
- Buôn bán thực phẩm;
- Đại lý ký gửi,mua – bán hàng hóa.
* Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh (Sơ đồ 13).
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy QL của Công ty (Sơ đồ 14). Cơ cấu của công ty gồm:
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty. Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau: sửa đổi,
bổ sung điều lệ công ty; thông qua BCTC hàng năm; thông qua kế hoạch phát triển
ngắn hạn và dài hạn của công ty; quyết định loại cổ phiếu và số lượng cổ phiếu mới sẽ
được phát hành cho mỗi loại cổ phiếu; mức cổ tức hàng năm; bầu, miễn nhiệm, bã
nhiệm thành viên HĐQT, ban kiểm soát....


SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của
ĐHĐCĐ. Quyền hạn và nhiệm vụ của HĐQT được quy định theo Luật doanh nghiệp
và điều lệ công ty.
- Ban Giám đốc: là cơ quan điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty,
chịu sự giám sát của HĐQT, chịu trách nhiệm trước HĐQT và pháp luật về thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao. Quyền và nhiệm vụ của Ban Giám đốc được quy
định tại điều lệ công ty và quy đinnh pháp luật.
- Ban kiểm soát: có trách nhiệm quy định tại điều 123 Luật doanh nghiệp và điều lệ
công ty.
- Phòng kế toán- tài chính: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán theo
đúng chế độ kế toán của Nhà nước và tư vấn trong các quyết định kinh doanh.
- Phòng tổ chức - hành chính: có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề liên quan đến
người lao động: tuyển dụng và đào tạo lao động, khen thưởng và kỷ luật công nhân
viên và giải quyết các vấn đề tiền lương.
- Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ theo dõi quy trình sản xuất, đảm bảo về mặt kỹ thuật
trong sản xuất và đề xuất với công ty trong việc xây dựng các định mức nguyên liệu
và kiểm tra chất lượng hàng hóa.
- Phòng xuất nhập khẩu: Định hướng chiến lược, thực hiên hoạt động xuất nhập
khẩu của công ty.

- Phòng kinh doanh: Nghiên cứu và phát triển thị trường, phát triển kinh doanh.
Tham mưu cho Ban gián đốc trong công tác định hướng kinh doanh.
- Phòng nhân sự: quản lý toàn bộ hồ sơ cán bộ công nhân viên, giải quyết chế độ đối
với người lao động, nghiên cứu xây dựng phát triển nguồn nhân lực. Hoàn thiện cơ
cấu nhân sự, cơ cấu quản lý phù hợp với hoạt động của công ty theo từng thời kỳ.
Quy định về đào tạo và tuyển dụng lao động.

SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

- Chi nhánh và trung tâm: Đại diện cho công ty tại các khu vực, các địa phương. Mỗi
chi nhánh có 1 trung tâm giao dịch thực hiện các chức năng cung cấp, bán buôn các
sản phẩm dược phẩm, thiết bị y tế. Đồng thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ trụ sở chính.
- Phòng khám: Cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh.
2.1.4 Tình hình và kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 -2013
Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2012 - 2013
(Sơ đồ 14):
Từ khi thành lập đến nay Công ty CP Dược phẩm Việt Nga đã khẳng định được
vị thế của mình trên thị trường, tạo lòng tin và uy tín nơi khách hàng. Do ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên Tổng doanh thu thuần của năm 2013 là
825.646.555.139 đồng, giảm 54.755.076.458 đồng tương ứng với tỷ lệ 6,22 so với
năm 2012. Doanh thu hoạt động tài chính cũng có giảm nhưng không đáng kể
431.139.844 đồng. Bên cạnh đó thì giá vốn hàng bán của công ty năm 2013 cũng
giảm tương ứng với tỷ lệ 5,8% so với năm 2012. Mặt khác, thì các chi phí lại tăng

như chi phí bán hàng tăng 6.729.844.556 đồng tương ứng 8,24% so với năm 2012,
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 2.617.856.739 đồng tương ứng 19,25% so với năm
2012. Mặc dù, có chi phí tài chính giảm một cách đáng kể là 16.760.480.017 đồng
tương ứng 56,12% so với năm 2012 nhưng lợi nhuận trước thuế vẫn giảm
3.946.856.158 đồng tương ứng 19,56% . Lợi nhuận sau thuế TNDN của năm 2013 là
12.192.006.477 đồng giảm 2.982.743.368 đồng tương ứng 19,65% so với năm 2012.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong 2 năm 2012 - 2013 vừa qua ta có thể thấy do ảnh hưởng của vấn đề khủng
hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Chính vì vậy, công ty cần cổ gắng triển khai tốt các chiến lược sản xuất kinh
doanh hơn nữa để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển và
ổn định, đạt được những thành tích rất đáng tự hào như những năm đã qua.
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Sơ đồ 15). Chức năng, nhiệm vụ cụ thể:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính thống kê và bộ máy
kế toán, công tác phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị, kế toán trưởng
phải có mối quan hệ với chi cục thuế, ngân hàng tài chính.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thuế: Giúp kế toán trưởng tổng hợp số liệu, lập
báo cáo. Tập hợp số liệu từ các chi nhánh, từ đó lập các báo cáo tổng hợp của công ty.
Theo dõi và lập báo cáo thuế và thay mặt công ty làm việc với cơ quan thuế.

- Kế toán vốn bằng tiền kiêm thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý các khoản thu, chi
bằng tiền mặt. Mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự
phát sinh các khoản thu, chi; xuất nhập quỹ tiền mặt và tính sổ tiền quỹ.
- Kế toán tín dụng, tài chính, ngân hàng: đảm nhiệm mảng kế toán tiền gửi và các
khoản vay nợ ngân hàng, theo dõi việc thanh toán qua ngân hàng.
- Kế toán tài sản cố định: Lập kế hoạch trích khấu hao cơ bản TSCĐ hàng quý, hàng
năm. Đăng ký kế hoạch khấu hao cơ quan cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại các
doanh nghiệp, cục Thuế.
- Kế toán kho: Có trách nhiệm theo dõi số lượng tồn kho của mọi mặt hàng, theo dõi
ghi chép phản ánh tình hình hiện có và tăng giảm các loại vật tư, hàng hóa. Tham gia
quá trình kiểm soát hàng mỗi khi nhập hoặc xuất kho.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Định kỳ tham gia kiểm kê số lượng
sẩn phẩm, vật tư chủ yếu chưa dùng hết tại nhà xưởng, tập hợp mọi chi phí.
- Kế toán công nợ: Có trách nhiệm phải theo dõi thường xuyên liên tục các khoản nợ
của khách hàng và khoản phải trả của công ty. Lên kế hoạch thu nợ và thanh toán nợ
đảm bảo cho vòng tiền công ty được đảm bảo.
- Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm ghi chép, phản ánh tình hình hiện có về số lượng
và chất lượng lao động, tình hình sử dụng lao động và kết quả lao động. Tính toán
chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền thưởng, các
khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
2.1.5.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01/N và kết thúc vào 31/12/N.
- Chế độ kế toán áp dụng : theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND).
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung (Sơ đồ 16).
- Phương pháp trích khấu hao: Phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần dược phẩm Việt Nga.
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
2.2.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan
2.2.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 511 và các TK liên quan như TK 131, 331, 111, 112...
2.2.1.3. Phương pháp kế toán
2.2.1.3.1. Phương thức bán hàng trực tiếp
* Trường hợp khách hàng thanh toán ngay
Ví dụ 1: Ngày 20/09/2014, xuất bán 10máy xông thực quản AD-Hention 230 cho
Bệnh viện huyện Bình Đà, đơn giá: 5.600.000 đ/chiếc, thuế suất thuế GTGT 10%
(Phụ lục 2). Khách hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản. Tổng số tiền thanh toán là
61.600.000 đ. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0001286 kế toán ghi:
Nợ TK 112 :

61.600.000 đ

Có TK 511 :

56.000.000 đ


Có TK 333 :

5.600.000 đ

Kế toán ghi sổ nhật ký chung (Phụ lục 6) và sổ cái TK 511 (Phụ lục 7), TK
111, TK 333 và các sổ kế toán chi tiết.
* Trường hợp khách hàng trả tiền sau
Ví dụ 2: Ngày 15/09/2014 xuất bán 10 máy nội soi , đơn giá: 16.000.000đ/chiếc, thuế
suất thuế GTGT 10% cho Bệnh viện Mediacre theo hóa đơn GTGT số 0002376 (Phụ

SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

lục 3). Bệnh viện Mediacre chưa thanh toán tiền hàng. Tổng số tiền: 176.000.000
đ.Kế toán ghi:
Nợ TK 131 (Bệnh viện Mediacre):

176.000.000 đ

Có TK 511 :

160.000.000 đ

Có TK 333 :


16.000.000 đ

Kế toán ghi sổ nhật ký chung (Phụ lục 6) và sổ cái TK 511 (Phụ lục 7), TK
111, TK 333 và các sổ kế toán chi tiết.
2.2.1.3.2. Phương pháp bán hàng đại lý ký gửi
Ví dụ 3: Ngày 04/09/2014, Công ty xuất kho 10 thùng dịch truyền đạm Lactte loại
500ml, trị giá lô hàng 100.000.000đ đem đi ký gửi tại đại lý Dược Tuấn Hùng – 202
Nguyễn Trãi – Thanh Xuân. Ngày 26/09/2014 đại lý Dược Tuấn Hùng thông báo đã
bán xong lô hàng trên với tổng giá thanh toán là 132.000.000 đ (đã bao gồm cả thuế
GTGT 10%). Ngày 28/09, Công ty nhận tiền hàng bằng chuyển khoản sau khi trừ đi
5% tiền hoa hồng cho đại lý Dược Tuấn Hùng. Kế toán ghi:
Ngày 04/09/2014:
Nợ TK 157:

100.000.000 đ

Có TK 156:

100.000.000 đ

Nợ TK 131 (TH):

132.000.000 đ

Có TK 511:

120.000.000 đ

Có TK 3331:


12.000.000 đ

Ngày 26/09/2014:
BT1:

BT2:

Nợ TK 641:

6.000.000 đ

Nợ TK 133:

600.000 đ

Có TK 131(TH):

6.600.000 đ

Ngày 28/09/2014:
Nợ TK 112:

125.400.000 đ

Có TK 131 (TH): 125.400.000 đ

SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929



Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Kế toán ghi sổ nhật ký chung (Phụ lục 6) và sổ cái TK 511 (Phụ lục 7), TK
112, TK 333, TK 157, TK 131 và các sổ kế toán chi tiết.
2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
2.2.2.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty gồm: hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán.
2.2.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho; Hóa đơn GTGT
2.2.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 521, TK 531, TK 532
- Các TK liên quan: TK 111, 112, 333, 131, 511...
2.2.2.4. Phương pháp kế toán
* Chiết khấu thương mại
Ví dụ 4: Ngày 20/09/2014, xuất bán 90 dây, kim truyền tĩnh mạnh Ấn độ cho công ty
TNHH Dược Thanh Bình, đơn giá: 200.000 đ/chiếc, thuế suất thuế GTGT 10%.
Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt. Tổng số tiền thanh toán là 19.800.000 đ.
Ngày 22/09/2014, Công tyDược Thanh Bình đề nghịCông ty giảm giá do mua với số
lượng lớn và là khách hàng quen thuộc của Công ty. Giám đốc xem xét đề nghị của
công ty Thanh Bình và quyết định chiết khấu cho công ty Thanh Bình 3% tổng tiền
hàng và đã thanh toán bằng tiền mặt (Phụ lục4). Kế toán hạch toán:
Nợ TK 521:

540.000 đ


Nợ TK 3331:

54.000 đ

Có TK 111:

594.000 đ

Căn cứ vào phiếu chi số 231, kế toán ghi sổ nhật ký chung (Phụ lục 6), sổ cái
các tài khoản 521 (Phụ lục 8), 333, 111 và các sổ chi tiết.
Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ cái TK 521, kết chuyển sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần:
Nợ TK 511:
Có TK 521:

18.978.000 đ
18.978.000 đ

* Giảm giá hàng bán
SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Ví dụ 5: Ngày 15/09/2014 xuất bán 100hộp dây chỉ khâu phẫu thuật SNAKE, đơn
giá: 400.000 đ/hộp, thuế GTGT 10% cho nhà thuốc bệnh viện Hà Nam. Bệnh viện Hà

Nam chưa thanh toán tiền hàng. Tổng số tiền: 44.000.000 đ. Khi kiểm nghiệm nhập
kho BQL dược bệnh viện Hà Namphát hiện có 20 hộp không đúng chuẩn quy định và
đề nghị Công ty giảm giá hàng bán. Xem xét đề nghị của bệnh viện Hà Nam, ban
giám đốc đã quyết định giảm mỗi hộp20.000 đồng do bán hàng không đúng mẫu mã
theo hợp đồng. Kế toán ghi:
Nợ TK 532:
Nợ TK 3331:
Có TK 131 (bv Hà Nam):

400.000 đ
40.000 đ
440.000 đ

Kế toán ghi sổ nhật ký chung (Phụ lục 6), sổ cái TK 532 (Phụ lục 9), 333, 131
và các sổ chi tiết.
Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ cái TK 532, kết chuyển sang TK 911 để xác
định doanh thu thuần.
* Hàng bán bị trả lại
Ví dụ 6: Ngày 15/09/2014 xuất bán 10 bộ nẹp xương, giá vốn 900.000đ/bộ, đơn giá:
110.000 đ/bộ, thuế GTGT 10% cho công ty CP Dược phẩmNguyên Anh. Công ty
Nguyên Anh chưa thanh toán tiền hàng. Tổng số tiền: 12.100.000 đ. Ngày
16/09/2014, Công ty Nguyên Anh thông báo có 2bộ nẹp kém chất lượng, công ty
Nguyên Anh trả lại 2 bộđó. Công ty đã nhập lại kho bộ nẹp trên và trừ vào tiền hàng
công ty Nguyên Anh phải thanh toán. Kế toán hạch toán:
BT1: Trị giá hàng nhập lại kho:
Nợ TK 156:
Có TK 632:

1.800.000 đ
1.800.000 đ


BT2: Hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531:
Nợ TK 3331:

2.200.000 đ
220.000 đ

Có TK 131 (Cty Nguyên Anh) 2.420.000 đ

SV: Hoàng Minh Nguyệt

MSV: 12404929


×