Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TẾ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.93 KB, 45 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Ho à
THỰC TẾ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THĂNG
LONG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP
THĂNG LONG
1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Tên gọi: Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long
Tên giao dịch: THANGLONG GENERAL TRADING AND TOURISM
COMPANY (GTC)
Điện thoại: 04 – 8223058
Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long là doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc Sở Du lịch Hà Nội, Đảng bộ công ty trực thuộc Đảng uỷ
khối du lịch. Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) và được sử
dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.
Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long được thành lập
theo quyết định số 1671/QĐ-UB ngày 15/05/1996 của UBND Thành phố Hà
Nội và quyết định số 3333/QD-UB ngày 08/10/1996 của UBND Thành phố
Hà Nội về việc phê chuẩn bản điều lệ tổ chức quản lý và hoạt động kinh
doanh sản xuất và dịch vụ của công ty.
Tiền thân của công ty là khách sạn Giảng Võ và khách sạn Chi Lăng được
sát nhập năm 1996 và lấy tên là Công ty Du lịch và thương mại Giảng Võ. Từ
khi thành lập, công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long đã hoạt
động đa ngành nghề trên nhiều lĩnh vực:
- Kinh doanh khách sạn và lữ hành du lịch.
- Kinh doanh dịch vụ nhà ở và nhà làm việc cho người nước ngoài, làm
đại lý bán vé máy bay.
- Tổ chức vui chơi, giải trí thể thao.
- Kinh doanh hàng tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, công phẩm, điện
máy, thực phẩm ăn uống.


1
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Ho à
- Làm đại lý tiêu thụ hàng hoá cho các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước.
- Kinh doanh lương thực và chế biến thực phẩm.
- Tổ chức hội chợ triển lãm, quảng cáo và dịch vụ xúc tiến thương mại,
tổ chức hội thảo, đào tạo chuyên ngành.
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí.
Khởi điểm, các doanh nghiệp sát nhập đều là những đơn vị yếu kém,
kinh doanh không hiệu quả, làm ăn thua lỗ nặng nề, quy mô hạn hẹp, tổ chức
sản xuất kinh doanh mang tính phân tán nên nợ đọng chồng chất, cơ sở vật
chất nghèo nàn, không đồng bộ. Khó khăn lớn nhất đối với doanh nghiệp là
thiếu vốn lưu động trầm trọng, tài chính còn hạn chế nên khả năng tạo bước
phát triển đột phá nhằm nâng cao kết quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh
còn hạn chế.
Năm 1997, 1998 là giai đoạn công ty khôi phục lại cái cũ, tạo đà phát
triển. Công ty đổi tên thành: “Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp
Thăng Long” theo quyết định số 2998/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội
ngày 28/7/1998 và giữ tên đó cho đến nay. Tháng 9/1998, công ty sát nhập
thêm công ty ăn uống dịch vụ Quốc Tử Giám và bổ sung các ngành nghề kinh
doanh như:
- Sản xuất kinh doanh và thiết kế các loại bao bì.
- Thiết kế, trang trí nội thất cho nhà ở và văn phòng.
- Kinh doanh dịch vụ vận chuyển
- Tổ chức hội chợ triển lãm, quảng cáo và dịch vụ xúc tiến thương mại
Năm 1999 – 2000 là khoảng thời gian công ty có nhiều thay đổi, mở
hướng sang kinh doanh siêu thị và các dịch vụ khác. Chất lượng các ngành
nghề kinh doanh được chú ý nâng cao.

Năm 2000 – 2002, công ty bắt đầu phát triển mạnh, có nhiều bước đột
phá. Công ty sát nhập thêm các đơn vị khác: Công ty du lịch Đồng Lợi, Công
ty du lịch văn hoá Từ Liêm và Xí nghiệp vận tải khách và du lịch sông Hồng.
2
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Ho à
Công ty bắt đầu liên doanh với các công ty nước ngoài và mở chi nhánh đi
các tỉnh trong cả nước.
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long là một doanh
nghiệp nhà nước có quy mô lớn bao gồm nhiều đơn vị thành viên. Các đơn vị
thành viên luôn gắn bó chặt chẽ với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công
nghệ, đào tạo, …
Công ty có những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh và thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức kinh doanh, khai thác về khách sạn, du lịch, cho thuê văn
phòng đại diện, thương mại và các dịch vụ khác phục vụ nhu cầu của xã hội.
- Lập các kế hoạch sản xuất – kinh doanh đầu tư và các dự án đầu tư
phù hợp với phát triển của ngành du lịch thủ đô và tổ chức thực hiện khi được
phê chuẩn của thành phố.
- Công ty phải quản lý chặt chẽ các nguồn vốn bao gồm: vốn phát triển
sản xuất kinh doanh, vốn liên doanh, liên kết và các vốn khác cho hoạt động
của doanh nghiệp có hiệu quả. Công ty phải thực hiện được việc bảo toàn và
phát triển vốn nhà nước giao khi tiến hành sát nhập các doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc quản lý của các Sở, Bộ, địa phương khác chuyển đến.
- Hoạt động của công ty phải được tiến hành trên cơ sở định hướng
phát triển chung đã được cấp lãnh đạo nhà nước phê duyệt. Thực hiện nghiêm
túc chủ trương đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Đảng.

- Thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao, đảm bảo
nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước.
Công ty thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và trong
phạm vi của luật doanh nghiệp và luật pháp quy định, hoạt động theo phương
thức hạch toán kinh doanh, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích của
nhà nước, lợi ích tập thể và cá nhân người lao động.
3
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Ho à
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm 2000 – 2001 –
2002 của công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long
Xuất phát từ nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, đồng thời trên
cơ sở chính sách chỉ đạo của chính phủ và các cấp lãnh đạo nhà nước, ngay từ
khi thành lập công ty đã xác định mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh là
đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó tập trung vào phát triển
ngành du lịch, dịch vụ. Huy động mọi nguồn lực kể cả trong nước và quốc tế
để thực hiện thúc đẩy tốc độ phát triển, tham gia vào hoạt động xuất nhập
khẩu để nâng cao khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường trong nước.
Tính đến ngày 31/12/2002, công ty Du lịch và thương mại tổng hợp
Thăng Long có 316 cán bộ công nhân viên.
Báo cáo thực hiện các chỉ tiêu sản xuất năm 2000 – 2001 – 2002.
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1 Tổng doanh thu Tr.đồng 25.373 54.991 61.834
2 Lợi nhuận Tr.đồng 469,417 144,344 222,642
3 Năng suất lao động 1.000đ 128.796 238.056 195.677
4 Tổng số lao động Người 197 231 316
5 Tiền lương bình quân 1.000đ 600 650 812
6 Nguồn vốn đầu tư XDCB Tr.đồng 6.750 10.252 15.352
7 Nộp NSNN Tr.đồng 1.920 8.272 5.028

3. Đặc điểm tổ chức quản lý công ty
Công ty quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền
làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên.
Đứng đầu là Giám đốc công ty: là đại diện chủ sở hữu quản lý vốn nhà
nước giao. Giám đốc công ty do UBND thành phố Hà Nội bổ nhiệm. Giám
đốc chịu trách nhiệm chung toàn công ty, có quyền quyết định việc điều hành
mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật. Giám
đốc là người đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm của nhà nước và tập thể
lao động sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp,
có quyền quyết định về bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh đảm bảo tinh
giảm hợp lý và hiệu quả.
4
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Ho à
Từ một cơ sở bộ máy gián tiếp cồng kềnh do sự sát nhập nhiều đơn vị
tuổi đời cao, nghiệp vụ quản lý yếu kém: 1 giám đốc và 7 phó giám đốc, đời
sống CBCNV không được đảm bảo, bình quân thu nhập
300.000đ/người/tháng. Đến nay, bình quân thu nhập 750.000đ/người/tháng,
tinh giảm biên chế từ 9 phòng ban xuống còn 3 phòng ban. Ban lãnh đạo công
ty chỉ còn 1 giám đốc và 4 phó giám đốc. Các phó giám đốc làm trợ lý cho
giám đốc và phụ trách chuyên ngành theo chức năng của từng phó giám đốc.
- Phó giám đốc phụ trách về tài chính.
- Phó giám đốc phụ trách về khối hành chính.
- Phó giám đốc phụ trách về khối du lịch.
- Phó giám đốc phụ trách phụ trách khách sạn Holidays.
Việc bổ nhiệm các phó giám đốc do UBND thành phố Hà Nội ra quyết
định theo đề nghị của Giám đốc công ty.
Công ty tổ chức quản lý theo phòng ban và các chuyên viên giúp việc
trực tiếp trên nguyên tắc gọn, nhẹ có hiệu quả. Các trưởng ,phó phòng ban,

giám đốc các đơn vị là người tham mưu giúp việc và tổ chức thực hiện có
hiệu quả các công việc của đơn vị mình theo đúng pháp luật của nhà nước và
nội quy, quy chế của công ty.
Biểu 1: Mô hình bộ máy quản lý của
công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
5
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
5
Kế toán trưởng công ty
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán XDCB
Kế toán theo dõi 1
Kế toán theo dõi 2
Kế toán theo dõi 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Ho à
4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và quy mô hoạt động kinh doanh dựa
vào sự phân cấp quản lý kinh tế nội bộ, căn cứ vào đội ngũ cán bộ chuyên
môn cũng như khối lượng, tính chất công việc kế toán, công ty đã xây dựng
theo mô hình vừa tập trung, vừa phân tán.
Theo mô hình này, ở công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng
Long có phòng kế toán tập trung làm nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh ở văn phòng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc, kiểm tra
hướng dẫn công tác kế toán toàn công ty, tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài
chính toàn ngành.
Tại các đơn vị thành viên đều có phòng kế toán riêng, thực hiện công
tác hạch toán hoàn chỉnh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thuộc đơn

vị mình theo sự phân cấp của phòng kế toán công ty và lập báo cáo cần thiết
gửi lên phòng kế toán.
4.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Biểu 2: Mô hình phòng kế toán tài vụ:
Phòng kế toán - tài vụ của công ty bao gồm:
- Kế toán trưởng: là người phụ trách, điều hành toàn phòng, là người tổ
chức chỉ đạo bộ máy kế toán trong toàn công ty, thông tin kế toán và hạch
toán kinh tế ở đơn vị, tổ chức kiểm tra tài chính kế toán, phê duyệt báo cáo của
các đơn vị trong công ty trước khi đưa lên báo cáo với cấp trên. Bên cạnh đó,
kế toán trưởng còn trực tiếp tham mưu cho giám đốc về các hoạt động tài
chính, nghiên cứu các chế độ, chính sách của Nhà nước và cụ thể là của công
ty.
- Kế toán tổng hợp: thực hiện kiểm tra, tổng hợp tài liệu kế toán toàn
công ty để lập báo cáo kinh doanh hàng tháng, năm, lập báo cáo tài chính quý
và năm của toàn công ty. Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn kiêm kế toán thuế
GTGT đầu ra, kế toán theo dõi đội xe, kế toán TK 131, 331, 156, 152.
6
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Ho à
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ liên
quan đến tiền mặt, tạm ứng, phải thu của khách hàng, thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ. Ngoài ra, kế toán thanh toán còn kiêm việc theo dõi hạch toán
khách sạn 70 Nguyễn Khuyến, khách sạn Bắc Nam.
- Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản: tập hợp tất cả các chứng từ dự toán,
quyết toán các công trình mà công ty đang bỏ vốn đầu tư.
- Kế toán theo dõi 1: theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh ở các
đơn vị thành viên là: toà nhà 115 Lê Duẩn, Trung tâm lữ hành quốc tế.
- Kế toán theo dõi 2: theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh ở các
đơn vị: Phòng kinh doanh, Xí nghiệp Sông Hồng. Ngoài ra, còn theo dõi các

tài khoản TGNH, CCDC, TSCĐ, vay dài hạn, vay ngắn hạn.
- Kế toán theo dõi 3: theo dõi phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại
trung tâm Giảng Võ.
- Thủ quỹ: làm nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tiến hành thu chi và ghi sổ
quỹ tiền mặt.
4.3. Chức năng của phòng kế toán - tài vụ
- Giúp giám đốc trong lĩnh vực tài chính và kế toán tổng hợp. Tập hợp
về vốn, chi phí kinh doanh và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của toàn công ty.
- Tổ chức chỉ đạo công tác kế toán, hạch toán kinh tế ở các đơn vị thành
viên và đồng thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát tài chính theo quy định
của Nhà nước.
* Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát các đơn vị về mặt tài chính
- Lập kế hoạch về nguồn vốn và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh, thương mại và đầu tư XDCB của toàn công ty.
- Tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch, quyết định về tài chính.
4.4. Hình thức tổ chức công tác kế toán
7
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
7
Chứng từ gốc
Bảng kê
Sổ và thẻ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
SỔ CÁI
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngàyGhi cuối thángQuan hệ đối chiếu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Ho à
* Hình thức kế toán của công ty là hình thức Nhật ký chứng từ: nhằm
hiện đại hoá khâu hạch toán giúp cho lãnh đạo có thông tin kịp thời để xử lý
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công ty đã sử dụng chương trình phần mềm
kế toán trên máy vi tính để phục vụ cho công tác kế toán công ty và các đơn
vị thành viên.
- Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký chứng từ là các hoạt động
kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào
sổ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái các tài khoản.
- Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ
gồm: sổ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái các tài khoản, sổ kế toán chi tiết.
Ngoài ra còn sử dụng các bảng phân bổ, bảng kê để tính toán và tổng hợp,
phân loại hệ thống hoá số liệu phục vụ cho việc ghi sổ nhật ký chứng từ.
Biểu 3: Sơ đồ trình tự hạch toán kế toán
II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THĂNG
LONG
1. Kế toán doanh thu tại công ty
1.1. Phương thức bán hàng, thu tiền áp dụng tại công ty
Phương thức bán hàng tại công ty là phương thức cung cấp hàng hoá,
dịch vụ trực tiếp.
8
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Ho à
Công ty luôn thu tiền ngay sau khi đã cung cấp dịch vụ hoặc cho thanh
toán chậm nhưng phải có sự ràng buộc, đó chính là hợp đồng mua bán hàng
hoá, hợp đồng tổ chức tour, … được ký kết giữa bên cung cấp hàng hoá dịch
vụ và bên nhận hàng hoá và dịch vụ.
1.2. Kế toán doanh thu tại công ty

Doanh thu của ngành thương mại, dịch vụ nói chung và của công ty nói
riêng có những đặc thù riêng, do đó việc hạch toán đúng, đủ doanh thu được
là việc quan trọng đòi hỏi các nhân viên kế toán phải phản ánh trung thực
doanh thu thực hiện, tổng hợp các số liệu và lập báo cáo kế toán cần thiết.
Căn cứ để hạch toán doanh thu là số liệu của các đơn vị được gửi lên
thông qua hoá đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, hợp đồng thực hiện tour, hợp
đồng thuê nhà, biên lai tính thuế, báo cáo bán hàng, …
Doanh thu của công ty bao gồm: doanh thu bán hàng hoá, doanh thu
cho thuê nhà, doanh thu dịch vụ điện nước, doanh thu du lịch, doanh thu dịch
vụ bơi, doanh thu dịch vụ sân Golf, doanh thu dịch vụ ăn uống, doanh thu
XDCB, …
Khi công ty cung cấp dịch vụ, khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Chi tiết từng loại doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Doanh thu bao gồm 2 loại:
- Doanh thu chịu thuế: là doanh thu từ các dịch vụ thực hiện trong nước
như: thuê văn phòng, dịch vụ ăn uống, vận chuyển, vui chơi giải trí.
- Doanh thu không chịu thuế: là doanh thu được thực hiện tại nước
ngoài như: đặt mua vé máy bay, thực hiện tour tại nước ngoài.
Vì công ty sử dụng phần mềm kế toán mới nên để theo dõi và phản ánh
được chính xác từng loại doanh thu của từng bộ phận, phòng kế toán đã mở
9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Ho à
chi tiết TK 511 và chi tiết từng loại doanh thu. Doanh thu của công ty bao
gồm những loại doanh thu sau:
- Doanh thu bán hàng hoá - 5111 - kế toán phải theo dõi, kiểm tra và

xuất hoá đơn GTGT thông qua hợp đồng kinh tế nội về trao đổi mua bán hàng
hoá. Riêng doanh thu bán hàng hoá tại Trung tâm Giảng Võ là doanh thu của
dịch vụ ăn uống, cụ thể là hàng mua sẵn. Kế toán theo dõi kiểm tra thông qua
báo cáo bán hàng hàng ngày của Trung tâm Giảng Võ, sau đó tập hợp để viết
hoá đơn GTGT. Doanh thu hàng hoá được mở chi tiết như sau:
+ Doanh thu bán hàng hoá - Bộ phận bao bì - 51111
+ Doanh thu bán hàng hoá - Phòng kinh doanh - 51112
+ Doanh thu bán hàng hoá - Bộ phận Giảng Võ - 51113
+ Doanh thu bán hàng hoá - Trung tâm thương mại - 51115
- Doanh thu bán hàng tự chế - 5112 - là doanh thu của dịch vụ ăn uống
(cụ thể là hàng tự chế) và có ở Trung tâm Giảng Võ.
- Doanh thu thuê nhà - 5113 - là doanh thu dịch vụ thuê phòng. Kế toán
kiểm tra doanh thu thuê phòng làm việc thông qua hợp đồng thuê phòng giữa
bên cho thuê và bên thuê (Trung tâm Giảng Võ, Toà nhà 115 Lê Duẩn).
Doanh thu thuê phòng của khách sạn 105 Lê Duẩn và 70 Nguyễn Khuyến là
doanh thu cho thuê phòng nghỉ, kế toán kiểm tra doanh thu thông qua hóa đơn
GTGT mà kế toán của đơn vị đã lập khi có khách đến thuê phòng nghỉ.
+ Doanh thu thuê nhà - Khách sạn 105 Lê Duẩn - 51131
+ Doanh thu thuê nhà - Toà nhà 115 Lê Duẩn - 51132
+ Doanh thu thuê nhà - Trung tâm Giảng Võ - 51133
+ Doanh thu thuê nhà - Khách sạn 70 Nguyễn Khuyến - 51134
- Doanh thu dịch vụ điện, nước - 5114 - là doanh thu thu hộ, trả hộ. Kế
toán xác định doanh thu thông qua số tiêu thụ điện của các văn phòng thuê tại
115 Lê Duẩn và Trung tâm Giảng Võ, sau đó xuất hoá đơn GTGT.
+ Doanh thu dịch vụ điện, nước - 115 Lê Duẩn - 51141
+ Doanh thu dịch vụ điện, nước - Trung tâm Giảng Võ - 51142
10
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Ho à

- Doanh thu du lịch - 5115 - là doanh thu thực hiện tour đi du lịch trong
nước cũng như nước ngoài. Kế toán kiểm tra doanh thu thông qua các hợp
đồng thực hiện tour giữa bên tổ chức và bên đi tour.
+ Doanh thu du lịch - Trung tâm lữ hành - 51151
- Doanh thu khác (bơi, tennis, hoa hồng, bia) - 5116 - là doanh thu cung
cấp dịch vụ vui chơi, giải trí. Kế toán kiểm tra thông qua báo cáo xuất nhập
tồn vé hàng ngày của bộ phận bể bơi, sân Golf, sau đó lên báo cáo bán hàng
hàng ngày để xuất hoá đơn GTGT.
+ Doanh thu dịch vụ bơi - 51161
+ Doanh thu sân Golf - 51162
+ Doanh thu dịch vụ khác (hoa hồng, bia, gửi xe) - 51163
- Doanh thu vận chuyển - 5118 - là doanh thu cho thuê xe du lịch. Kế
toán kiểm tra doanh thu thông qua hợp đồng cho thuê xe của bộ phận đội xe.
- Doanh thu Massage - 5119 - là doanh thu khi cung cấp dịch vụ
massage. Kế toán công ty kiểm tra thông qua báo cáo bán hàng hàng ngày của
bộ phận Massage.
Toàn bộ số liệu về doanh thu sẽ được từng kế toán theo dõi các đơn vị
kiểm tra thông qua hoá đơn GTGT.
11
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Ho à
Đơn vị: CÔNG TY DL & TMTH THĂNG LONG
Địa chỉ: 113 - 115 Lê Duẩn - Hà Nội
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
Ngày 13/12/2002 Số: 094103
Người mua: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng nhà đất
Địa chỉ: 2758 Đê La Thành - Hà Nội
Nội dung: Tiền ăn T12/2002
Kho: Nguyên liệu (NL)

Nợ TK: 111
Có TK: 5112
STT Mặt hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Hàng ăn (HANG_AN) 1.00 4.500.000 4.500.000
Cộng tiền hàng: 4.500.000
Thuế GTGT: 450.000
Tổng tiền: 4.950.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Bốn triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng
Lập phiếu Người mua Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
12
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Ho à
Kế toán các đơn vị tập hợp chứng từ vào bảng kê nộp tiền sau đó nộp
cho công ty. Kế toán thanh toán căn cứ vào bảng kê nộp tiền của các đơn vị
đã được kế toán theo dõi các đơn vị kiểm tra để lập phiếu thu và phản ánh
chính xác từng loại doanh thu để cuối tháng, quý, năm lên được cụ thể từng
loại doanh thu mà công ty đã thực hiện được trong tháng, quý, năm. Những số
liệu này được thể hiện trên chứng từ ghi sổ và làm căn cứ lập sổ tổng hợp tài
khoản. Hàng tháng kế toán công ty tập hợp doanh thu của các đơn vị thông
qua bảng kê nộp tiền của các đơn vị và đó là căn cứ để xác định được doanh
thu của các đơn vị trong tháng đạt được bao nhiêu, đạt bao nhiêu %/kế hoạch.
Sau đây, em xin trích 01 bảng kê nộp tiền của Trung tâm GiảngVõ để làm căn
cứ cho kế toán thanh toán lập phiếu thu.
CÔNG TY DL & TMTH THĂNG LONG
Trung tâm VCGT GTC
BẢNG KÊ NỘP TIỀN
Tháng 12
Từ ngày 12/12 đến 16/12/2002
SỐ HĐ NGÀY DIỄN GIẢI

TK 511
VP-51133 BB-51161
SG-
51162
MS-
51113
TC-5112
Quyển số 1867
093341 12/12/02 Cty LG-Meca - tiền ăn
093342 12/12/02 Trường Kim Đồng - tiền ăn
093343 12/12/02 Bộ Y tế - tiền ăn
093344 12/12/02 Cty TNHH TM Hoà Lan - tiền ăn
093345 12/12/02 Cty CP ĐTXD nhà đất - tiền ăn
093346 12/12/02 Cty BMS - tiền ăn
093347 12/12/02 Cty TNHH TM Hoà An- tiền ăn
093348 12/12/02 Cty TM&DV tổng hợp - tiền ăn
093349 12/12/02 Cty XNK TH3 tại Hà Nội- tiền ăn 1.021.818
093350 12/12/02 Hội đồng quản trị TCT Hàng không - tiền
ăn
5.563.636
Quyển số 1883
094101 13/12/02 BL theo BK ngày 9+10+11+12-tiền HH 8.732.55
5
094102 13/12/02 BL theo BK ngày 9+10+11+12-tiền ăn
094103 13/12/02 Cty CP ĐT XD nhà đất - tiền ăn 4.500.000
094104 13/12/02 Bệnh viện Bưu điện - tiền ăn 2.400.000
094105 13/12/02 Bệnh viện Bưu điện - tiền ăn 2.100.000
094106 16/12/02 Cty quảng cáo Anh Dũng VLC - điện
094107 16/12/02 Cty CP hội chợ TLQT Nam Giao - điện
094108 16/12/02 Cty hoá dầu - tiền ăn 1.343.636

13
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Ho à
094109 16/12/02 Ngân hàng NN và PTNT - tiền ăn 2.031.818
094110 16/12/02 Cty TNHH TM Trung Thành - tiền ăn 1.164.545
094111 16/12/02 Liên hiệp quang hoá điện tử - tiền ăn 1.640.000
Quyển số 1876
093793 13/12/02 Cty TNHH TM Minh Dương - điện
093794 13/12/02 Cty TNHH Hiệp Thành - điện
093795 14/12/02 Cty TVTK XD đô thị - điện
093796 14/12/02 Cty TVTK XD đô thị - thuê VP 1.818.181
093797 16/12/02 BL theo BK ngày 9-15/12/02 - DV bơi 22.963.636
093798 16/12/02 Cty CCTB và GP kỹ thuật - điện
093799 16/12/02 Cty TNHH SX Hùng Cường - điện
093800 16/12/02 XN xử lý nền móng - điện
Tổng cộng: 1.818.181 22.963.636 0 8.732.55
5
27.240.992
Kế toán trung tâm Kế toán công ty
14
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Ho à
Sau khi có bảng kê nộp tiền, kế toán thanh toán sẽ lập phiếu thu và định
khoản chính xác từng loại doanh thu.
Địa chỉ: CÔNG TY DL VÀ TM TỔNG HỢP THĂNG LONG
Mẫu số: 01 - TT
Đơn vị: số 113 Lê Duẩn
Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT

Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính
PHIẾU THU Số: 756
Ngày 18/12/2003 Nợ: 111
Có: 51133, 3311, 5112,
5113, 51141, 51161
Họ và tên : PHẠM NHƯ QUỲNH - KT GIẢNG VÕ
Địa chỉ : Trung tâm GTC
Lý do : Nộp tiền thuê văn phòng, tiền hàng hoá, tiền hàng ăn, tiền điện
và tiền dịch vụ bơi T12/2002 (Giảng Võ)
Số tiền : 69.400.341 VND - (Viết bằng chữ): Sáu chín triệu bốn trăm
ngàn ba trăm bốn mốt đồng.
Kèm theo : ……29 hoá đơn ………….………… Chứng từ gốc:
…………..
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Sáu chín triệu bốn trăm ngàn ba trăm
bốn mốt đồng.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp tiền Thủ quỹ
Doanh thu được xác định trong tháng 12 được thể hiện qua nhật ký
chứng từ số 10 (TK 511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ).
15
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Ho à
Sau khi doanh thu được thể hiện trong nhật ký chứng từ số 10, kế toán
công ty còn sử dụng bảng cân đối phát sinh từng tài khoản doanh thu. Trong
bảng cân đối phát sinh chi tiết từng loại doanh thu, tổng số phát sinh Nợ và
phát sinh Có phải bằng nhau và bằng số tiền phát sinh trên chứng từ ghi sổ.
Bảng cân đối phát sinh sẽ thể hiện được chính xác từng tài khoản đối ứng,
từng phiếu thu với tài khoản doanh thu. Sau đây, em xin trích bảng cân đối
phát sinh tài khoản 5112 - doanh thu hàng tự chế tại Trung tâm Giảng Võ.
ĐƠN VỊ: CÔNG TY DU LỊCH & THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THĂNG LONG

ĐỊA CHỈ: 113 - 115 LÊ DUẨN - HÀ NỘI
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH
Tài khoản 5112 - Doanh thu hàng tự chế
Từ ngày 01/12/02 đến 31/12/2002
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TKĐƯ
PHÁT SINH
NGÀY SỐ NỢ CÓ
05/12/02 PT724 Nộp tiền hàng tự chế, điện, bơi T12/02 – Chị
Quỳnh – Giảng võ
111 14.001.174
11/12/02 PT737 Nộp tiền hàng tự chế, thuê VP T12/02 – Chị
Quỳnh – Giảng võ
111 23.103.536
16/12/02 PT744 Nộp tiền hàng tự chế – Chị Quỳnh – Giảng võ 111 11.549.814
18/12/02 PT756 Nộp tiền hàng tự chế, thuê VP, T12/02 – Chị
Quỳnh – GVõ
111 27.240.992
21/12/02 PT759 Nộp tiền hàng tự chế, thuê VP T12/02 – Chị
Quỳnh – Giảng võ
1111 28.603.538
26/12/02 PT777 Nộp tiền hàng tự chế, T12/02 – Chị Quỳnh –
Giảng võ
1111 26.233.630
31/12/02 PT792 Nộp tiền hàng hoá, tiền hàng tự chế, T12/02 –
Chị Quỳnh – Giảng Võ
1111 25.196.359
31/12/02 PT793 Nộp tiền hàng hoá, hàng tự chế, điện, bơi,
thuê VP T12/02 – Chị Quỳnh – Giảng Võ

1111 24.561.448
31/12/02 PT805 Nộp tiền sân Golf, thuê VP, tự chế 1111 21.635.448
31/12/02 PT807 Nộp tiền hàng hoá, hàng tự chế, thuê VP
T12/02 – Chị Quỳnh – Giảng Võ
1111 13.927.721
31/12/02 KC 13
Kết chuyển doanh thu 511 → 911
9111 216.054.117
Tổng phát sinh 216.054.117 216.054.117
Dư cuối kỳ
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
Tương tự như thế đối với các tài khoản doanh thu chi tiết khác, bảng
cân đối phát sinh đã thể hiện được chính xác, cụ thể từng loại doanh thu và
các tài khoản đối ứng với nó. Sau khi có bảng cân đối số phát sinh từng tài
16
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Ho à
khoản chi tiết 511, kế toán tổng hợp công ty sẽ có bảng cân đối phát sinh của
TK 511. Dưới đây em xin trích bảng cân đối phát sinh tài khoản 511 – doanh
thu bán hàng hoá và dịch vụ – tháng 12 năm 2002 tại công ty du lịch và
thương mại tổng hợp Thăng Long.
17
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Ho à
ĐƠN VỊ: CÔNG TY DU LỊCH & THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THĂNG LONG
ĐỊA CHỈ: 113 - 115 LÊ DUẨN - HÀ NỘI
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng

Từ ngày 01/12/02 đến 31/12/02
Đơn vị tính: Đồng
TK Tên tài khoản
Số dư
đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Số dư
cuối kỳ
N

Có Nợ Có Nợ Có
511 Doanh thu bán hàng 8.645.149.009 8.645.149.009
5111 Doanh thu bán hàng hoá 5.900.003.673 5.900.003.673
51111 Doanh thu bán hàng hoá - bao bì 487.905.634 487.905.634
51112 Doanh thu bán hàng hoá-P. kinh doanh 5.237.142.272 5.237.142.272
51113 Doanh thu bán hàng hoá- GVõ 84.955.767 84.955.767
5112 Doanh thu bán hàng tự chế 216.054.117 216.054.117
5113 Doanh thu thuê nhà 237.528.686 237.528.686
51131 Doanh thu thuê nhà-KS 105 Lê Duẩn 11.145.421 11.145.421
51132 Doanh thu thuê nhà- 115 Lê Duẩn 73.195.366 73.195.366
51133 Doanh thu thuê nhà-TT GVõ 139.132.399 139.132.399
51134 Doanh thu thuê nhà - KS 70 Ng.Khuyến 14.055.500 14.055.500
5114 Doanh thu dịch vụ điện, nước 33.459.225 33.459.225
51141 Doanh thu dịch vụ điện, nước- 115 LD 7.621.755 7.621.755
51142 Doanh thu dịch vụ điện, nước – TT GVõ 25.837.470 25.837.470
5115 Doanh thu du lịch 803.996.545 803.996.545
51151 Doanh thu dịch vụ du lịch – TT Lữ hành 803.996.545 803.996.545
5116 Doanh thu khác 106.534.177 106.534.177
51161 Doanh thu dịch vụ bơi 85.277.270 85.277.270
51162 Doanh thu dịch vụ sân Golf 7.980.000 7.980.000

51163 Doanh thu dịch vụ khác (hoa hồng, bia, ..) 13.276.907 13.276.907
5117 Doanh thu xây dựng cơ bản 1.289.912.595 1.289.912.595
5118 Doanh thu vận chuyển 38.499.991 38.499.991
5119 Doanh thu massage 19.160.000 19.160.000
Tổng cộng: 8.645.149.009 8.645.149.009
Hà nội, ngày tháng năm 200
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
Sau khi có bảng cân đối số phát sinh tài khoản 511, kế toán tổng hợp sẽ
tập hợp để lên được sổ tổng hợp tài khoản. Sau đây, em xin trích sổ tổng hợp
tài khoản 511 – doanh thu bán hàng tại công ty Du lịch và thương mại tổng
hợp Thăng Long từ ngày 01/12/2002 đến 31/12/2002
ĐƠN VỊ: CÔNG TY DU LỊCH & THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THĂNG LONG
ĐỊA CHỈ: 113 - 115 LÊ DUẨN - HÀ NỘI
18
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
18

×