Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tình hình và kết quả hoạt động của công ty cổ phần hoa sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.48 KB, 17 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU

Để tạo điều kiện cho sinh viên có thể vận dụng lý thuyết vào thực tiễn và có thể
trực tiếp xem những kiến thức mà mình được học ở trường được sử dụng trong thực tiễn
như thế nào , vì vậy thực tập là hoạt động đóng vai trò rất quan trọng đối với những sinh
viên sắp ra trường. Quá trình này giúp sinh viên tiếp cận được với thực tế nhiều hơn về
những gì mình đã học, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết với thực hành. Là một sinh
viên thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng thì giai đoạn này đặc biệt quan trọng bởi đây là
lĩnh vực mang tính thực tế rất cao.
Được sự cho phép của Nhà trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội và
Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Hoa Sơn nay em đang là sinh viên thực tập tại Công ty Cổ
phần Hoa Sơn. Qua 6 tuần thực tập, nghiên cứu, em đã được trực tiếp quan sát các hoạt
động của các phòng ban khác nhau trong đó chủ yếu là phòng kế toán của Công ty.Trong
thời gian này, em cũng được đọc nhiều tài liệu liên quan đến các nghiệp vụ được thực
hiện tại Công ty và các báo cáo về tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh của Công ty.
Báo cáo thực tập của em bao gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Hoa Sơn.
Phần 2: Tình hình và kết quả hoạt động của Công ty cổ phần Hoa Sơn.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất và kiến nghị.
Với sự thu nhận của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS.,
TS. Vũ Văn Hóa và toàn thể cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Hoa Sơn. Em đã hoàn
thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Bằng phương pháp quan sát, thu thập tài liệu,
thống kê và phân tích, đánh giá, bản báo cáo thực tập tổng hợp của em trình bày một cách
khái quát về Công ty Cổ phần Hoa Sơn từ lịch sử hình thành, phát triển đến tình hình
hoạt động kinh doanh trong những năm qua.

SV: Lương Thị Quỳnh Hoa


1

Lớp: TC 14.21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HOA SƠN.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Hoa Sơn.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Hoa Sơn.
Công ty Cổ phần Hoa Sơn
- Tên giao dịch tiếng Anh: Hoa Sơn Joint Stock Company
- Loại hình doanh nghiệp: Cổ phần.
- Địa chỉ: tổ 7, khu 7, phường Hà Tu, thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh.
- Điện thoại: (84-33) 3833406.
- Vốn điều lệ : 13.5 tỷ đồng
- Đăng kí kinh doanh số: 22.03.12.0001 ( do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng
Ninh cấp)
Cùng với sự phát triển vững mạnh của Ngành Khai thác than ở Việt Nam, Công ty
Cổ phần Hoa Sơn ra đời từ ngày 03/08/2000 trên cơ sở giấy phép kinh doanh số
22.03.12.0001 do Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Quảng Ninh cấp với số vốn điều lệ là 13.5
tỷ đồng. Trên khai trường 6 năm, thời gian ấy không phải là dài xong chừng ấy năm vật
lộn trên khai trường khai thác mỏ, vận chuyển than và đất đá, Hoa Sơn đã khẳng định
được mình tạo ra những bước chuyển biến mới tích cực và từng bước trưởng thành. Nhờ
vậy mà năm 2012 vốn điều lệ của công ty từ 13.5 tỷ đồng đã lên tới 70 tỷ đồng.
Trụ sở hiện nay được đặt tại tổ 7, khu 7, phường Hà Tu, thành phố Hạ Long, Tỉnh
Quảng Ninh. Sau 12 năm tồn tại và phát triển, công ty Cổ phần Hoa Sơn luôn chấp hành
đúng các chính sách pháp luật về quy chế tài chính, tạo điều kiện tốt nhất cho đội ngũ

công nhân viên trong công ty có điều kiện học hỏi, tìm tòi và sáng tạo để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, luôn đề cao tinh thần làm việc và học tập theo tấm gương vĩ đại của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
1.1.2 Lĩnh vực và nghành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần Hoa Sơn.
Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần Hoa Sơn là bốc
xúc vận chuyển than và đất đá.

SV: Lương Thị Quỳnh Hoa

2

Lớp: TC 14.21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Là một ngành tương đối nhạy cảm bởi đây là công việc khai thác nguồn tài
nguyên của quốc gia nên công tác mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh tương đối khó
khăn đòi
hỏi doanh nghiệp cần phải có những phương án kinh doanh khả quan và những hoạch
định chiến lược sản xuất kinh doanh cụ thể trong tương lai.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Hoa Sơn.
1.2.1 Mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần Hoa Sơn.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu “ Trực tuyến chức năng” nhằm
tăng cường mối liên hệ nhằm giải quyết công việc một cách nhanh chóng có hiệu quả.
Bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần Hoa Sơn.
Hội đồng quản trị


Ban kiểm soát

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng Kế
toán nhân sự

Kế hoạch
Hành chính

Phòng Kỹ
thuật vật tư
an toàn

PX Thiết
bị số 1

1.3. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty.
1.3.1. Ban lãnh đạo.
- Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có quyền nhân danh
của Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty.
- Ban kiểm soát của Công ty: bao gồm 4 thành viên, là bộ phận giám sát về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đặc biệt ban kiểm soát theo dõi sát sao

SV: Lương Thị Quỳnh Hoa


3

Lớp: TC 14.21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

tình hình tài chính của Công ty thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh…..

- Giám đốc : là người đặc biệt quan trọng, tham gia lãnh đạo Công ty, có thể được
giám đốc ủy quyền quyết định trực tiếp một số vấn đề công việc trong Công ty.
- Phó Giám đốc: là người trợ lý đắc lực cho Giám đốc, tham gia lãnh đạo Công ty,
có thể được Giám đốc ủy quyền quyết định trực tiếp một số vấn đề công việc trong Công
ty.
1.3.2. Phòng Kế toán nhân sự:
- Chức năng: Tham mưu giúp việc giám đốc về công tác kế toán tài chính, quản
lý và sử dụng nguồn vốn, tài sản dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Nhiêm vụ:
+ Thực hiện hạch toán kế toán, tài chính theo quy định hiện hành.
+ Quản trị tài chính, quan hệ với Ngân hàng, tổ chức tín dụng.
+ Quản trị công nợ, ,thanh quyết toán công nợ nội bộ và với bên ngoài, thống kê
báo cáo, kiểm kê thanh lý tài sản.
+ Lập kế hoạch báo cáo tài chính hàng năm căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ sản
xuất được giao, năng lực thiết bị và lao động hiện có.
+ Tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác, trung thực kịp thời, tổ chức hướng dẫn
kịp thời các chế độ.

+ Tổ chức nộp thuế, lập và gửi báo cáo tài chính.
+ Tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ.
1.3.3. Phòng Kế hoạch – Hành chính.
- Chức năng:Tham mưa giúp việc Giám đốc trong Công ty trong công tác xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý hợp đồng, quản lý chi phí già thành, nghiệm thu
thanh toán sản lượng thực hiện, quản lý văn thư lưu trữ, quản trị hành chính văn phòng,
quản trị công tác bảo vệ, nhà ăn của Công ty.
-

Nhiệm vụ:

+ Căn cứ vào kế hoạch kĩ thuật và năng lực thiết bị có sẵn, lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo định hướng phát triển của Công ty. Tiến hành
giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các phòng ban theo tháng, quý, năm.

SV: Lương Thị Quỳnh Hoa

4

Lớp: TC 14.21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

+ Lập báo cáo chuyên ngành theo yêu cầu của Giám đốc.
+ Lập các hợp đồng kinh tế và tham mưu cho Giám đốc trong việc ký kết các hợp
đồng mua bán thiết bị.
1.3.4. Phòng Kĩ thuật - Vật tư – An toàn.

- Chức năng:
+ Giúp việc cho Giám đốc trong công tác cung ứng vật tư, nhiên liệu dầu mỡ phục
vụ cho sản xuất kinh doanh. Kiểm tra việc cấp phát và sử dụng vật tư theo định mức kinh
tế kĩ thuật được phê duyệt, giúp việc Giám đốc trong việc quản lý kĩ thuật vận hành, quản
lý sử dụng máy móc thiết bị đảm bảo tiêu chuẩn, quy trình kĩ thuật.
- Nhiệm vụ:
+ Công tác kĩ thuật.
* Xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị, chỉ đạo các đơn vị bảo dưỡng sửa chữa máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất.
*Xây dựng quy trình kỹ thuật để quản lý sử dụng máy móc thiết bị máy móc có
hiệu quả.
* Quản lý toàn bộ hồ sơ thiết bị, giải quyết các công việc về kĩ thuật đối với máy
móc thiết bị của Công ty.
* Quản lý công tác sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, áp dụng tiến bộ kĩ thuật tiên tiến.
+ Công tác an toàn:
* Xây dựng và ban hành các quy phạm an toàn bảo hộ lao động và hướng dẫn các
đơn vị thực hiên.
* Lập kế hoạch và các biện pháp an toàn, bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp.
*Lập các phương án phòng chống cháy nổ.
+ Công tác vật tư nhiên liệu:
* Căn cứ vào định mức cấp phát vật tư, nhiên liệu cân đối phù hợp.
* Tổng hợp nhu cầu mua bán vật tư, nhiên liệu, phụ tùng.
* Quản lý theo dõi tình hình nhập xuất, tồn kho vật tư, nhiên liệu hàng tháng, quý,
năm.
1.3.5. Phân xưởng thiết bị số 1:

SV: Lương Thị Quỳnh Hoa

5


Lớp: TC 14.21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Chức năng: Thực hiện nhiêm vụ bốc xúc, vận chuyển than đất đá tại dự án. Chịu
trách nhiệm trong việc điều hành mọi thiết bị của Công ty hoạt động tại công trường
trong ba ca liên tục, đảm bảo đạt năng suất thiết bị, hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế
hoạch và đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và thiết bị trong quá trình sản xuất.
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty Cổ phần Hoa Sơn.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung tại trụ sở. Để
phù hợp với quy mô hoạt động của công ty bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn
nhẹ, mọi công tác kế toán của Công ty đều được thực hiện theo hình thức tập trung.
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Hoa Sơn.
Kế toán trưởng
(kiêm kế toán tổng
hợp)

Kế toán
công nợ và
tiền lương

Kế toán
doanh thu
và chi phí

Kế toán tiền
và các khoản

tương đương
tiền

Thủ quỹ

Bộ máy kế toán của công ty gồm 5 người: Kế toán trưởng, kế toán công nợ và tiền
lương, kế toán doanh thu và chi phí, kế toán tiền và các khoản tương đương tiền và thủ
quỹ.
+ Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổng hợp theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, xác định kết quả kinh doanh, hạch toán để phân bổ tiền lương cho cán bộ công
nhân viên trong công ty.
+ Kế toán công nợ và tiền lương theo dõi công nợ của Công ty.
+ Kế toán doanh thu tập hợp số liệu về doanh thu và chi phí trong từng tháng để báo
cáo cho kế toán trưởng và lập kế hoạch về doanh thu và chi phí cho những tháng tới.

SV: Lương Thị Quỳnh Hoa

6

Lớp: TC 14.21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

+ Thủ quỹ là người có nhiệm vụ theo dõi thường xuyên và kịp thời tình hình hiện có và
những biến động của các loại tiền tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, thực hiện thu chi đúng
theo quy định hiện hành.


Phần 2. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ.
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Hoa
Sơn.
Công ty Cổ phần Hoa Sơn là đơn vị chuyên bốc xúc vận chuyển thuê cho các doanh
nghiệp mỏ nên Công ty đã đầu tư một số lượng lớn các máy móc thiết bị và phương tiện
vận tải để phục vụ sản xuất.
Bộ máy trực tiếp sản xuất kinh doanh chịu sự quản lý chủ yếu của Giám đốc kĩ thuật,
phân xưởng thiết bị số 1 bao gồm:
- Giám đốc sản xuất: Giám sát các quản đốc sản xuất điều hành các đội xe được phép
hoạt động bốc xúc ở khu vực nào cung độ nào.
- Phó giám đốc sản xuất: Lệnh cho các quản đốc sản xuất
- Các quản đốc sản xuất: Có nhiệm vụ phát lệnh sản xuất cho từng đầu xe, và bố trí làm
sao cho các đầu xe hoạt động đúng cung độ quy định, không để xảy ra việc tranh chấp
giữa các đội xe.
- Các đội xe nhận được lệnh sản xuất phải bố trí sản xuất theo đúng lệnh sản xuất làm sao
để quá trình sản xuất đạt được năng suất lao động cao.
2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn của công ty Cổ phần Hoa Sơn
2.2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị: Triệu đồng

Năm

2010

2011

SV: Lương Thị Quỳnh Hoa

2012


7

So sánh 2011/2010

So sánh 2012/2011

Lớp: TC 14.21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ

trọng
(%)

+/-

%

+/-

%

Vốn
kinh
doanh

88.707

100

76.422

100

78.655

100

(12.285)

(13,85)


2.233

2,92

Vốn lưu
động

43.038

48,52

37.495

49,06

39.909

50,74

(5.543)

2.413

6,44

Vốn cố
định

45.669


51,48

38.927

50,94

38.746

49,26

(6.742)

(180)

(0,46)

(12,88)
(14,76)

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty Cố phần Hoa Sơn các năm 2010, 2011 và 2012)
Xét về cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
Trong năm 2010 tỷ lệ vốn lưu động thấp hơn so với vốn cố định (48.52% < 51,48%)
sang đến năm 2011 tỷ lệ này bị thay đổi (49,06% < 50,49) điều này cho thấy cơ cấu vốn
của công ty chưa hoàn toàn ổn định. Nhưng sang đến năm 2012 cơ cấu vốn đã thay đổi,
tuy không lớn lắm (50,47% > 49,26) nhưng cũng cho thấy Công ty đang có sự điều chỉnh
hợp lý về vốn.
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
Bảng 2.2: Kết cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị : Triệu đồng

Năm

2010

2011

2012

So sánh 2011/2010

So sánh 2012/2011

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)


+/-

%

+/-

%

Vốn kinh
doanh

88.707

100

76.422

100

78.655

100

(12.285)

(13,85)

2.233

2,92


Vốn nợ

58.785

66,27

46.480

60,82

48.673

61,88

(12.305)

(20,93)

Vốn chủ
sở hữu

29.922

33,73

29.942

39,18


29.982

38,12

20

0,07

2.193
41

4,72
0,14

( Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty Cố phần Hoa Sơn các năm 2010, 2011 và 2012)
Nguồn vốn nợ của công ty trong 3 năm chiếm tỷ trọng khá cao (2010: 66,27%;
2011: 60,82%; 2012: 61.88%) và có xu hướng giảm. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do
phải trả tiền cho nhà cung cấp. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chiểm tỷ trọng nhỏ và
có xu hướng tăng. Nhìn chung cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm

SV: Lương Thị Quỳnh Hoa

8

Lớp: TC 14.21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


2010, 2011, 2012 chủ yếu là vón đi vay. Công ty tuy chiếm dụng được một khối lượng
lớn vốn song về lâu dài tình trạng này sẽ dẫn tới nhiều rủi ro về lãi suất tiền vay, đồng
thời công ty phải chịu nhiều sức ép về thời hạn vay. Do hiệu quả dử dụng vốn sẽ không
cao. Về lâu dài công ty cần hết sức quan tâm đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn này
vì ngoài việc mang lại một lợi ích to lớn thì nguồn vốn này cũng tiềm ẩn những rủi ro rất
lớn.
2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh và một số chỉ tiêu tài chính .
2.3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị: triệu đồng

số
1
2
10
11
20
21
22
23
24
25
30
31
32
40

Năm
Tiêu chí

1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(10 = 01 - 02)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(20 = 10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Lãi vay phải
trả
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh {30
= 20 + (21-22) - (24+25)}
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác (40 =
31 - 32)

SV: Lương Thị Quỳnh Hoa

2010


2011

2012

So sánh
2011/2010

So sánh
2012/2011

+/-

%

+/-

%

357,659

344,024

460,543

(13,635)

(3.81)

116,520


33.87

-

-

-

-

-

-

-

357,659

344,024

460,543

(13,635)

(3.81)

116,520

33.87


350,529

333,959

451,582

(16,569)

(4.73)

117,623

35.22

7,130

10,064

8,961

2,934

41.16

(1,103)

(10.96)

81


122

87

41

50.54

(35)

(28.77)

2,260

2,888

3,764

628

27.78

875

30.31

2,260

2,888


3,764

628

27.78

875

30.31

-

-

-

-

-

-

-

2,254

2,278

2,227


23

1.04

(51)

(2.22)

2,696

5,020

3,057

2,324

86.19

(1,963)

(39.10)

3,298

5,295

1,896

1,997


60.56

(3,399)

(64.19)

3,292

7,483

2,518

4,192

127.34

(4,965)

(66.35)

6

(2,188)

(622)

(2,194)

(33,849)


1,566

(71.58)

9

Lớp: TC 14.21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
50
51
52
60

14.Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (50 = 30 + 40)
15. Chi phí thuế TNDN
hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế
TNDN (60 = 50 - 51 - 52)

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2,703

2,832


2,435

129

4.79

(397)

(14.01)

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-


-

-

-

-

2,703

2,832

2,435

129

4.79

(397)

(14.01)

(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty Cổ phần Hoa Sơn
các năm 2010, 2011và 2012)
Qua Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên, ta thấy tổng lợi nhuận
sau thuế của công ty năm 2011 tăng lên so với năm 2010 từ 2.730 triệu đồng tăng lên
2.832 triệu đồng (tương ứng tăng 4,79%). Nguyên nhân là do tốc độ tăng của giá vốn
hàng bán và chi phí tài chính nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Doanh thu 2012 là
460.543 triệu đồng ( tương ứng tăng 33,87%).Điều này cho thấy công ty cần phải kiểm
soát các khoản chi phí một cách hợp lý. Đồng thời tìm những nhà cung cấp có giá bán

hợp lý cũng như có các biện pháp phù hợp để tiết kiệm chi phí và giảm giá vốn hàng bán.
Từ đó mang lại doanh thu mong muốn và tăng lợi nhuận của công ty trong tương lai.
2.3.2. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.
Bảng 2.3: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Đơn vị
tính
Đồng

2010

2011

2012

88.707

76.422

78.655

2- Tổng nguồn vốn

Đồng

88.707

76.422

78.655


3- Tài sản cố định

Đồng

26.967

22.434

32.327

4- Tài sản ngắn hạn

Đồng

43.038

37.495

39.909

5- Nợ phải trả

Đồng

58.785

46.480

48.673


6- Vốn chủ sở hữu

Đồng

29.922

29.942

29.982

7- Tổng nợ ngắn hạn

Đồng

48.538

36.833

39.552

8- Hàng tồn kho

Đồng

1.698

938

1.176


9- Vốn bằng tiền

Đồng

6.547

1.834

6.344

1,51

1,64

1,62

0,89

1,02

1,01

Tiêu chí
1- Tổng tài sản

10- Khả năng thanh toán tổng quát (1/5)

Lần

11- Khả năng thanh toán hiện thời (4/7)


Lần

SV: Lương Thị Quỳnh Hoa

10

Lớp: TC 14.21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

12- Khả năng thanh toán nhanh ( 4-8/7)

Lần

13- Khả năng thanh toán tức thời (9/7)

Lần

0,85

0,99

0,98

0,13


0,05

0,16

( Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty Cố phần Hoa Sơn các năm 2010, 2011 và 2012)

Bảng 2.4: Hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và tài sản

Đơn
vị tính

2010

2011

2012

1- Tổng tài sản

Đồng

88.707

76.422

78.655

2- Tổng nguồn vốn

Đồng


88.707

76.422

78.655

3- Tài sản ngắn hạn

Đồng

43.038

22.434

32.327

4-Tài sản dài hạn

Đồng

45.669

38.927

38.746

5- Nợ phải trả

Đồng


58.785

46.480

48.673

6-Vốn chủ sở hữu

Đồng

29.922

29.942

39.552

7- Hệ số nợ (5/2)

0,66

0,61

0,62

8- Hệ số vốn chủ sở hữu (6/2)
9- Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
(3/1)
10- Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
(4/1)


0,34

0,39

0,50

%

48,52

29,36

41,10

%

51,48

50,94

49,26

Tiêu chí

( Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty Cố phần Hoa Sơn các năm 2010, 2011 và 2012)
Bảng 2.5: Chỉ số hoạt động
Đơn vị
tính


2010

2011

2012

1- Giá vốn hàng bán

Đồng

350,529

333,959

451,582

2- Hàng tồn kho bình quân

Đồng

2,180

1,318

1,057

3- Doanh thu thuần

Đồng


357,659

344,024

460,543

4- Các khoản phải thu b.quân

Đồng

28,744

28,744

22,144

5- Vốn lưu động bình quân

Đồng

41,571

40,266

38,702

6- Số vòng quay HTK (1/2)

Vòng


160.80

253.36

427.18

Tiêu chí

SV: Lương Thị Quỳnh Hoa

11

Lớp: TC 14.21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

7- Số ngày 1 vòng quay HTK( 360/6)

Ngày

2.24

1.42

0.84

8- Vòng quay các khoản phải thu (3/4)


Vòng

12.44

11.97

20.80

9- kỳ thu tiền trung bình (360/8)

Ngày

28.93

30.08

17.31

10- Vòng quay vốn lưu động (3/5)
11- Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động
(360/10)

Vòng

8.60

8.54

11.90


ngày

41.84

42.14

30.25

( Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty Cố phần Hoa Sơn các năm 2010, 2011 và 2012)
Bảng 2.6: Các hệ số sinh lời.
Đơn vị
tính

2010

2011

2012

1- Lợi nhuận trước thuế.

Đồng

2.703

2.832

2.435


2- Lợi nhuận sau thuế.

Đồng

2.703

2.832

2.435

3- DTT từ bán hàng và cung cấp dịch vụ

Đồng

357.659

344.024

460.543

4- Vốn chủ sở hữu bình quân

Đồng

35.899

20.938

29.962


5- Vốn kinh doanh bình quân

Đồng

92.900

82.564

77.538

6- Tỷ suất LNTT trên doanh thu (1*100/3)

%

0,76

0,82

0,53

7- Tỷ suất LNST trên doanh thu (2*100/3)

%

0,76

0,82

0,53


8- Tỷ suất LNTT trên vốn CSH (1*100/4)

%

7,53

13,53

8,13

9- Tỷ suất LNST trên vốn CSH (2*100/4)

%

7,53

13,53

8,13

10- Tỷ suất LNTT trên VKD (1*100/5)

%

2,91

3,43

3,14


11- Tỷ suất LNST trên VKD (2*100/5)

%

2,91

3,43

3,14

Tiêu chí

( Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty Cố phần Hoa Sơn các năm 2010, 2011 và 2012)
Hệ số khả năng thanh toán của công ty hầu hết ở mức cao. Điều này cho thấy công
ty có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả. Tuy nhiên khả năng thanh toán
tức thời thì luôn ở mức thấp, điều này mang lại những rủi ro lớn về khả năng chi trả nợ
ngắn hạn. Vì vậy công ty cần xem xét và đảm bảo vốn bằng tiền ở mức hợp lý để sãn
sang thanh toán các khoản nợ đến hạn, chi tiêu bất thường.
Hệ số nợ của công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012 có xu hướng giảm ( năm
2010: 0,66 tới năm 2012: 0,62) và hệ số vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng ( năm 2010:
0,34, năm 2012: 0,5). Công ty đang dần chủ động hơn trong việc sử dụng vốn của mình
vào hoạt động kinh doanh, ít gặp rủi ro tài chính trong hoạt động vay vốn. Bên cạnh đó
số vòng quay hàng tồn kho năm 2010 là 160,8 vòng tới năm 2012 là 427,18 vòng tăng

SV: Lương Thị Quỳnh Hoa

12

Lớp: TC 14.21



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

gấp 2.6 lần. Công ty đã làm tốt công ty giải phóng hàng tồn kho, do đó giảm được chi phí
quản lý.
Hệ số sinh lời của công ty trong 3 năm có xu hướng giảm. Đây là dấu hiệu không
mấy khả quản. Nhưng trong tình hình nền kinh tế như hiện nay thì đây cũng là tình trạng
chung của các ngành nghề. Vì vậy sang năm tới công ty sẽ cố gắng phát triến, đạt mức lợi
nhuận cao nhất và mong tình hình kinh tế có những thay đổi khả quan hơn.
2.4. Tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của công ty Cổ phần Hoa Sơn.
Trong những năm tới, phương hướng phát triển vẫn là đặt mục tiêu lợi nhuận lên
hàng đầu. Đến năm 2013 lợi nhuận tăng gấp đôi năm 2011 và 2012 . Để có được những
bước phát triển vượt bậc trong những năm tới thì việc đầu tiên là ban lãnh đạo Công ty
phải tạo được lòng tin và uy tín đối với các đối tác. Công ty đang cố gắng phấn đấu mở
rộng thêm quy mô sản xuất, mua sắm thêm những trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sản
xuất kinh doanh, đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật để. Nâng cao đời sống sinh hoạt của người
lao động cũng là những vấn đề mà Công ty luôn chú trọng bởi lẽ người lao động đóng vai
trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của Công ty.

SV: Lương Thị Quỳnh Hoa

13

Lớp: TC 14.21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

PHẦN 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Một số ý kiến đánh giá nhận xét
3.1.1. Những khó khăn
Bốc xúc vận chuyển than và đất đá là một ngành tương đối nhạy cảm bởi đây là
công việc khai thác nguồn tài nguyên của quốc gia nên công tác mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh tương đối khó khăn đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có những phương án
kinh doanh khả quan và những hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh cụ thể trong
tương lai.
3.1.2. Những thuận lợi.
Bên cạnh những khó khăn hiện nay, công ty Cổ phần Hoa sơn có những thuận lợi
nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh:
-Công ty Cổ phần Hoa Sơn nắm ở nơi có giao thông thuân lợi, gần với mỏ than
Núi Béo Vinacomin. Vì vậy rất thuận lợi cho việc vận chuyển đất đá đi nơi khác giúp
công tác khai thác than gặp nhiều thuận lợi, đạt được yêu cầu mà các cấp quản lý đặt ra.
-Công ty có được những điều kiện thuận lợi để tiến hành sản xuất kinh doanh như
phương tiện vận chuyển, trang thiết bị hiện đại đử đáp ứng đòi hỏi sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường; trình độ cán bộ quản lý không ngừng nâng cao, ban lãnh đạo
chuyên tâm công tác sẵn sàng đón nhận những thách thức và cơ hội mới.
-Kế toán công ty cổ phần Hoa sơn vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán
tập trung. Hình thức này đảm bảo sự thống nhất tập trung đối với công tác kế toán của
công ty, phát huy đầy đủ vai trò, chức năng của kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho quản
lý điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp.
3.2. Ý kiến đề xuất đối với công ty Cổ phần Hoa Sơn.
- Công ty cần khai thác triệt để ngồn vốn nội bộ doanh nghiệp, tăng cường huy
động vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn trước mắt. Tận dụng các khoản vốn có thể
chiếm dụng thường cuyên như các hoản phải trả cho người bán, phải trả công nhân viên,

SV: Lương Thị Quỳnh Hoa


14

Lớp: TC 14.21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

… mà chưa đến hạn thanh toán. Tuy nhiên để khai thác tốt nguồn vốn này công ty phải
hoạt động có hiệu quả và tình hình tài chính của công ty cũng phải khả quan.

- Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn có vai trò quan trọng trong kinh
doanh. Vì vậy khi xây dựng kế hoạch cần phải xem xét ký lưỡng tình hình tài chính của
công ty trên cơ sở đánh giá, phân tích tình hình kinh tế tài chính kỳ trước cũng với những
kế hoạch của công ty trong kỳ này.
- Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, công ty cần nỗ lực hơn trong việc duy trì thị
trường hiện tại, mở rộng và tiếp cận thị trường mới.
- Ngoài việc không ngừng nâng cao trình độ nguồn nhân lực, công ty cần phải có
những chính sách tuyển dụng khách quan, công bằng, có tính đãi ngộ để lựa chọn người
tài.

SV: Lương Thị Quỳnh Hoa

15

Lớp: TC 14.21



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

KẾT LUẬN
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường mặc dù có nhiều khó khăn song Công ty
Cổ phần Hoa Sơn đã biết tân dụng những điều kiện thuận lợi. đấy lùi khó khăn, tăng
cường cơ chế quản lý và điều hành sản xuất, chỉ đạo tập trung nên đã đạt được những kết
quả đang kể, khẳng định được ví trí của mình trong nền kinh tế hiện nay.
Với điều kiện hiện nay, với khả năng trình độ quản lý của ban lãnh đạo, trình độ
của cán bộ công nhân viên và với một bộ máy kế toán có nhiều ưu điểm chắc chắn công
ty sẽ đạt được nhiều bước tiến trong tương lai.
Trên đây là toàn bộ báo cáo thực tập của em tại Công ty Cổ phần Hoa Sơn trong
thời gian qua, do thời gian thực tập có hạn nên việc hiểu biết còn hạn chế, báo cáo của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các cô chú, anh chị trong trong công ty và các thầy cô giáo để bản cáo cáo của
em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.,TS. Vũ Văn Hóa và toàn thể
cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Hoa Sơn đã tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian
thực tập cũng như hoàn thành bài Báo cáo thực tập này.
Hà nội, ngày… tháng… năm 2013
Sinh viên thực tập

Lương Thị Quỳnh Hoa

SV: Lương Thị Quỳnh Hoa

16

Lớp: TC 14.21



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Lương Thị Quỳnh Hoa

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

17

Lớp: TC 14.21



×