Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Trình bày suy nghĩ của nhóm về vai trò của giới trẻ trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống của dân tộc trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.77 KB, 28 trang )

Header Page 1 of 166.

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
Bài tập lớn nhóm 4
Đề tài:
Phân tích quan điểm của Đảng về nền văn hóa
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Trình bày suy
nghĩ của nhóm về vai trò của giới trẻ trong việc bảo
tồn và phát huy các giá trị truyền thốn của dân tộc
trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.

Giới thiệu chung:
Văn hóa là một từ mang rất nhiều nét nghĩa và hàm ẩn vô vàn ý nghĩa. Có nhiều
định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận và đánh
giá khác nhau. Nhà văn Andre Malraux đã từng có nhận định rất hay về văn hóa rằng :
“Văn hóa là tất cả các hình thái của nghệ thuật, tình yêu và suy nghĩ, những thứ mà
trong sự tồi tệ cũng như trải qua bao nhiêu thế kỷ đã khiến cho con người trở nên ít bị
nô dịch hơn.”
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau. Văn
hóa là tất cả giá trị vật chất, giá trị tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử. Đối
với nước ta, văn hóa Việt Nam là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng
đồng các dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước. Nhưng
chủ yếu được sử dụng theo nghĩa hẹp: “Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội”;
“Văn hóa là năng lực sáng tạo” của một dân tộc; “Văn hóa là bản sắc” của một dân


tộc, là cái phân biệt dân tộc này với dân tộc khác.
Các nhà sử học thống nhất ý kiến ở một điểm: Việt Nam có một cộng đồng văn
hóa khá rộng lớn được hình thành vào khoảng nửa đầu thiên niên kỉ thứ nhất trước Công
nguyên và phát triển rực rỡ vào giữa thiên niên kỉ này. Đó là cộng đồng văn hóa Đông
Sơn. Cộng đồng văn hóa ấy phát triển cao so với các nền văn hóa khác đương thời trong
khu vực, có những nét độc đáo riêng nhưng vẫn mang nhiều điểm đặc trưng của văn hóa
vùng Đông Nam Á, vì có chung chủng gốc Nam Á nền văn minh lúa nước.
Dưới ngọn cờ của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa Mác-Lênin cùng với sự hội
nhập ngày càng sâu rộng vào nền văn minh thế giới hiện đại, nhưng điểm nổi bật nhất
mà chúng tôi muốn đưa ra là văn hóa Việt Nam là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc. Không phải ngẫu nhiên mà lúc Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói:
“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh
ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng.
Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá”. Người đã khẳng định: “Trong
công cuộc kiến thiết nước nhà có bốn vấn đề cùng phải chú ý đến và phải coi là quan
trọng ngang nhau: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa”.

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.

A/ PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ XÂY
DỰNG NỀN VĂN HÓA TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN
TỘC.
1. Tìm hiểu khái quát về nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:
a. Khái niệm về nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mac – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả

vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú tự do, toàn diện của con người
trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. Tiên tiến
không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình tức biểu hiện, trong các phương tiện
chuyển tải nội dung.
- Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng nghàn năm đấu tranh dựng nước
và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý
thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan
dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong
ứng xử, tính giải dị trong lối sống... Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét trong các hình
thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo. Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở
rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các
dân tộc khác. Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong
phong tục, tập quán, lề thói cũ.
 Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là sự thống nhất hữu cơ giữa tính
tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc.
Tính
Chất
Tiên
Tiến

Nền văn hóa yêu nước và tiến bộ
Thể hiện tính nhân văn và dân chủ
Trình độ cao, hiện đại cùng khu vực và quốc tế
Hình thức biều hiện và phương tiện truyền tải nội dung tiến bộ

-> Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa mang tinh thần dân chủ, là tiền đề quan
trọng cho sự phát triển văn hóa, tạo động lực cho sự phát triển tài năng, nhu cầu sáng tạo
của quần chúng nhân dân. Đó là nền văn hóa mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc,


Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.
phản ánh mối quan hệ hài hòa giữa con người và con người, giữa con người với tự
nhiên, phát triển vì sự phát triển toàn diện và hạnh phúc của con người. Nền văn hóa tiên
tiến được cụ thể hóa bằng những khía cạnh như sau: tiên tiến về trình độ học vấn, về dân
trí, về trình độ khoa học và công nghệ; tiên tiến về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm,
lối sống; tiên tiến do sự kết hợp giữa hiện đại và truyền thống, cả về hình thức và nội
dung. Nền văn hóa tiên tiến Việt Nam còn là sự kết hợp sáng tạo giữa truyền thống dân
tộc với chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Ví dụ: Áo dài Việt Nam là một nét văn hóa truyền thống của người Việt đã truyền
từ đời này qua đời khác và tiếp thu tính tiên tiến trong nền văn hóa cùng bắt kịp với nhịp
sống hiện đại, người dân Việt Nam đã sáng tạo nên những chiếc áo dài cách tân cách
điệu nó đi mà vẫn giữ nét duyên dáng và cái truyền thống của áo dài, không làm mờ
nhạt đi cái văn hóa riêng đó.
-> Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc tức là nền văn hóa mang đầy đủ các nội
dung về yếu tố dân tộc, dân chủ, nhân văn và hiện đại. Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn
kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong
văn hóa các dân tộc khác. Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời
trong phong tục, tập quán, lề thói cũ.
Bản sắc
dân tộc
của văn hóa
Việt Nam

Lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc
Tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng
Lòng nhân ái khoan dung trọng nghĩa tình đạo lý
Đức tính cần cù sáng tạo trong đời sống lao động

Sự tinh tế, khéo léo trong ứng xử

Ví dụ: Việt Nam có rất nhiều lễ hội quanh năm như: lễ hội nông nghiệp (cầu mưa,
xuống đồng, cơm mới…), lễ hội nghề nghiệp (đúc đồng, rèn, đua thuyền…) các lễ tết
(tết nguyên đán, tết trung thu, tết đoan ngọ, tết rằm tháng giêng, tết hàn thực…)
b. Biểu hiện cụ thể:
- Tính dân tộc thể hiện qua 3 khía cạnh: là nền văn hóa có cội nguồn, gốc rễ dân tộc,
phát triển dựa trên điều kiện sức mạnh của dân tộc và phát triển luôn luôn vì lợi ích dân
tộc, vì hạnh phúc, phồn vinh của dân tộc.

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.
- Tính dân chủ được biểu hiện thông qua sự mở rộng và phát triển dân chủ để khẳng
định chủ thể của nền văn hóa thuộc về nhân dân, để khai thác triệt để tiềm nặng văn hóa
dân tộc, phát hiện và phát triển những tài năng văn hóa.
- Tính nhân văn của nền văn hóa biểu hiện sự trân trọng những giá trị của con người,
nền văn hóa thấm nhuần những giá trị nhân đạo sâu sắc và phát triển nhấn mạnh quy luật
quan hệ nhân tính, khẳng định vai trò văn hóa ở con người, khoan dung và mang nặng
tính người.
- Tính hiện đại của nền văn hóa thể hiện qua việc phát triển nền văn hóa dựa trên cơ sở
vật chất ngày càng hiện đại, dựa trên khoa học - công nghệ hiện đại và phục vụ cho việc
đào tạo, giáo dục con người theo hướng hiện đại, phát triển dựa trên tư tưởng tiến bộ xã
hội.

2. Các đặc trưng văn hoá Việt Nam đặc biệt là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc sau thời kì đổi mới.
Văn hóa Việt Nam dưới quan niệm là văn hóa dân tộc thống nhất trên cơ sở đa
sắc thái văn hóa tộc người được thể hiện ở ba đặc trưng chính:

- Đặc trưng thứ nhất: Việt Nam có một nền văn hóa phong phú và đa dạng trên tất cả các
khía cạnh, người Việt cùng cộng đồng 54 dân tộc có những phong tục đúng đắn, tốt đẹp
từ lâu đời, có những lễ hội nhiều ý nghĩa sinh hoạt cộng đồng, những niềm tin bền vững
trong tín ngưỡng, sự khoan dung trong tư tưởng giáo lý khác nhau của tôn giáo, tính cặn
kẽ và ẩn dụ trong giao tiếp truyền đạt của ngôn ngữ, từ truyền thống đến hiện đại của
văn học, nghệ thuật.
- Đặc trưng thứ hai: Sự khác biệt về cấu trúc địa hình, khí hậu và phân bố dân tộc, dân
cư đã tạo ra những vùng văn hoá có những nét đặc trưng riêng tại Việt Nam. Từ cái nôi
của văn hóa Việt Nam ở đồng bằng sông Hồng của người Việt chủ đạo với nền văn hóa
Kinh Kỳ, văn hóa làng xã và văn minh lúa nước, đến những sắc thái văn hóa các dân tộc
miền núi tại Tây bắc và Đông bắc. Từ các vùng đất biên viễn của Việt Nam thời dựng
nước ở Bắc Trung bộ đến sự pha trộn với văn hóa Chăm Pa của người Chăm ở Nam
Trung Bộ. Từ những vùng đất mới ở Nam Bộ với sự kết hợp văn hóa các tộc người Hoa,
người Khmer đến sự đa dạng trong văn hóa và tộc người ở Tây Nguyên.
- Đặc trưng thứ ba: Với một lịch sử có từ hàng nghìn năm của người Việt cùng với
những hội tụ về sau của các dân tộc khác, từ văn hóa bản địa của người Việt cổ từ thời
Hồng Bàng đến những ảnh hưởng từ bên ngoài trong hàng nghìn năm nay. Với những

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.
ảnh hưởng từ xa xưa của Trung Quốc và Đông Nam Á đến những ảnh hưởng của Pháp
từ thế kỷ 19, phương Tây trong thế kỷ 20 và toàn cầu hóa từ thế kỷ 21. Việt Nam đã có
những thay đổi về văn hóa theo các thời kỳ lịch sử, có những khía cạnh mất đi nhưng
cũng có những khía cạnh văn hóa khác bổ sung vào nền văn hóa Việt Nam hiện đại.
- Một số yếu tố thường được coi là đặc trưng của văn hóa Việt Nam khi nhìn nhận từ
bên ngoài bao gồm tôn kính tổ tiên, tôn trọng các giá trị cộng đồng và gia đình, thủ công
mỹ nghệ, lao động cần cù và hiếu học. Phương Tây cũng cho rằng những biểu tượng
quan trọng trong văn hóa Việt Nam bao gồm rồng, rùa, hoa sen và tre.

Đặc trưng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
-Cương lĩnh năm 1991 lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền văn hóa Việt Nam có đặc
trưng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nội dung Cương lĩnh năm 1991 được Đại hội
VII thông qua gồm những nội dung:
+Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+Kế thừa phát huy, tiếp thu văn hóa nhân loại.
+Chống tư tưởng văn hóa phản tiến bộ.
+Xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.
- Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là
nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện đại có sự thống nhất hữu cơ giữa tính tiên
tiến và tính đậm đà bản sắc dân tộc. Trình độ tiên tiến của nền văn hóa không mâu thuẫn
với bản sắc văn hóa dân tộc, hai đặc tính thống nhất biện chứng với nhau, tác động qua
lại và quy định lẫn nhau.
- Nền văn hóa tiên tiến trước hết là nền văn hóa yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi
là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội dựa trên cơ sở của chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát
triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong mối qhệ hài hoà giữa tự nhiên với
cá nhân và cộng đồng, giữa tự nhiên với xã hội.
- Nền văn hóa tiến bộ là nền văn hóa thúc đẩy sự phát triển của đất nước dựa trên tư
tưởng cách mạng và khoa học dẫn đường. Đó là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh. Nền văn hóa tiến bộ cũng là nền văn hóa thể hiện tinh thần nhân văn và dân
chủ sâu sắc.

Footer Page 6 of 166.


Header Page 7 of 166.
- Tính nhân văn thể hiện ở ngay trong mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ xây dựng nền văn
hóa mà Đảng ta đã đề ra. Đây là nền văn hóa hướng tới đấu tranh, giải phóng cho con
người, trước hết là nhân dân lao động khỏi sự áp bức, bóc lột về phương diện giai cấp,

dân tộc và xã hội; phấn đấu để không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân; tạo điều kiện để nhân dân tham gia sáng tạo, hưởng thụ nhiều hơn những
thành tựu văn hóa của dân tộc và nhân loại. Văn kiện Đại hội lần thứ IX của Đảng đã
khẳng định: “Mọi hoạt động văn hóa nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển
toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức
cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa, quan hệ
hài hoà trong gia đình, cộng đồng và xã hội. Văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con
người tự hoàn thiện nhân cách, kế thừa truyền thống cách mạng của dân tộc, phát huy
tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- Tính dân chủ của nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là dân chủ xã hội chủ
nghĩa, gắn liền với chế độ chính trị - xã hội tiến bộ “của dân, do dân và vì dân”. Nền
văn hóa này khai thác động lực dân chủ trong nhân dân, tạo điều kiện để phát huy tiềm
năng sáng tạo của cá nhân và cộng đồng, đề cao trách nhiệm của công dân trước nhân
dân, dân tộc và thời đại. Tính chất dân chủ của nền văn hóa thống nhất với việc đề cao ý
thức công dân, đề cao trật tự kỷ cương xã hội và thống nhất giữa quyền lợi, nghĩa vụ và
trách nhiệm của công dân trước pháp luật. Đồng thời phát huy dân chủ phải gắn liền với
việc nâng cao ý thức chính trị, đạo đức xã hội và trình độ dân trí, tạo điều kiện để nhân
dân tham gia xây dựng bộ máy nhà nước, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu và các
tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước và ngoài xã hội. Phát huy dân chủ phải đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước, chống tư tưởng tự do vô chính phủ, tự do
vô kỷ luật.
- Nền văn hóa tiên tiến phản ánh trình độ phát triển cao mang tính hiện đại, cập nhật
với thành tựu văn hóa chung của khu vực và cộng đồng quốc tế. Bên cạnh hệ tư tưởng
tiên tiến là chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các thành tố khác của nền
văn hóa Việt Nam cũng phải được hiện đại hóa. Cần phải phát triển giáo dục – đào tạo,
khoa học – công nghệ, nâng cao trình độ dân trí, khả năng chiếm lĩnh và sử dụng
những thành tựu của cuộc Cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại để thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Nền văn hóa mới phải tập trung xây
dựng những phẩm chất mới, xây dựng đạo đức, lối sống của con người Việt Nam hiện
đại ngang tầm với công cuộc đổi mới. Mặt khác, nền văn hóa Việt Nam phải tham gia

cùng cộng đồng quốc tế giải quyết những vấn đề đặt ra trong xu thế toàn cầu hóa,
khẳng định bản lĩnh và bản sắc dân tộc trong giao lưu, hợp tác và hội nhập quốc tế.

Footer Page 7 of 166.


Header Page 8 of 166.
- Bản sắc văn hoá dân tộc là những yếu tố độc đáo, đặc sắc của một nền văn hóa, biểu
hiện “đặc tính dân tộc”, “cốt cách dân tộc”, tạo nên sức mạnh cố kết, duy trì và phát
triển đời sống của dân tộc, là bộ “gen” bảo tồn của dân tộc, là các giá trị đặc trưng tiêu
biểu phản ánh diện mạo, truyền thống, bản lĩnh, phẩm chất, tâm hồn, lối sống, cách cảm,
chách nghĩ, khát vọng và biểu tượng riêng của mỗi quốc gia, dân tộc;
- Bản sắc văn hóa dân tộc là dấu hiệu cơ bản để phân biệt nền văn hóa của dân tộc này
với dân tộc khác, quốc gia này với quốc gia khác. Bản sắc văn hóa dân tộc thể hiện tập
trung trong truyền thống văn hóa dân tộc. Truyền thống văn hóa là các giá trị do lịch sử
truyền lại, được các thế hệ sau kế thừa gìn giữ và phát huy trong thời đại của mình, tạo
nên dòng chảy liên tục của lịch sử văn hóa.
- Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam là những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh
dựng nước và giữ nước. “Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh
thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân-gia đình-làng xã-Tổ quốc; lòng nhân
ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, sự
tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống”. Bản sắc văn hóa dân tộc là cơ sở để
liên kết xã hội và liên kết các thế hệ, tạo nên sức mạnh tinh thần của dân tộc. Vì vậy, bảo
vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trở thành yêu cầu khách quan và là mục tiêu của
sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam hiện nay.
 Như vậy trải qua hàng ngàn năm lịch sử, dân tộc Việt Nam đã được rèn đúc, tôi
luyện và hình thành nên một nền văn hóa phong phú, đa dạng, chứng minh được
sức sống mãnh liệt và trường tồn. Việt Nam đã có những thay đổi về văn hóa theo
từng thời kì lịch sử, có những khía cạnh mất đi nhưng cũng có những khía cạnh

văn hóa khác bổ sung thêm vào để ngày nay đó là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc.
3. Quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc
a. Quá trình đổi mới về tư duy xây dựng và phát triển nền văn hoá
- Cùng với quá trình đổi mới toàn diện đất nước được khởi xướng tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986), Đảng dần đi tới những nhận thức mới, quan
điểm mới về văn hoá. Việc coi trọng các chính sách đối với văn hoá, đối với con người
thực chất là trở về tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, là cơ sở cho những nhận thức
mới, quan điểm mới về văn hoá của Đảng.

Footer Page 8 of 166.


Header Page 9 of 166.
Về vai trò của văn hoá, Đại hội VI(1986) đánh giá "không hình thái tư tưởng nào có thể
thay thế được văn học và nghệ thuật trong việc xây dựng tình cảm lành mạnh, tác động
sâu sắc vào việc đổi mới nếp nghĩ, nếp sống của con người". Đại hội VI cũng đề cao vai
trò của văn hoá trong đổi mới tư duy, thống nhất về tư tưởng, khẳng định đồng thời với
xây dựng kinh tế, phải coi trọng các vấn đề văn hoá, tạo ra môi trường văn hoá thích hợp
cho sự phát triển.
- Cương lĩnh năm 1991 lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền văn hoá Việt Nam có đặc
trưng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Cương lĩnh chủ trương xây dựng nền văn hoá mới, tạo ra đời sống tinh thần cao
đẹp, phong phú, đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ, khẳng định và biểu
dương những giá trị chân chính, bồi dưỡng cái chân, cái thiện, cái mỹ theo quan điểm
tiến bộ, phê phán những cái lỗi thời thấp kém.
+ Cương lĩnh khẳng định tiếp tục tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh
vực tư tưởng và văn hoá, làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.

+ Cương lĩnh xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu.
- Đại hội VII đến đại hội X và nhiều Nghị quyết Trung ương tiếp theo đã xác định văn
hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Trong đó:
+ Đại hội VII (6/1991) và Đại hội VIII (6/1996) của Đảng khẳng định: khoa học
và giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ tổ quốc. Do đó phải coi sự nghiệp giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự
phát triển xã hội.
+ NQTƯ 5 khoá VIII (7/1998) nêu ra 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo, 10 nhiệm vụ cụ
thể và 4 giải pháp lớn để xây dựng và phát triển nền văn hoá trong thời kỳ mới.
 Năm quan điểm chỉ đạo:
1. Văn hoá là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội. Thiếu nền tảng tinh thần lành mạnh và tiến bộ thì không có sự phát
triển kinh tế - xã hội bền vững. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn
hoá, vì xã hội công bằng, văn minh, con người phát triển toàn diện.

Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.
2. Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
3. Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các
dân tộc Việt Nam.
4. Xây dựng và phát triển nền văn hoá là sự nghiệp của toàn dân, do Đảng lãnh đạo,
trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
5. Văn hoá là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp cách mạng lâu
dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
 Mười nhiệm vụ cụ thể:
1. Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới với những đức tính:

tinh thần yêu nước, có ý thức tập thể, có lối sống lành mạnh...
2. Xây dựng môi trường văn hoá.
3. Phát triển sự nghiệp văn học - nghệ thuật.
4. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá.
5. Phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ.
6. Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng.
7. Bảo tồn, phát huy và phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số.
8. Chính sách văn hoá đối với tôn giáo.
9. Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hoá.
10. Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hoá.
 Bốn giải pháp lớn:
1. Mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước với thi đua yêu nước và phong trào:
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".
2. Tăng cường xây dựng, ban hành luật pháp và các chính sách về văn hoá.
3. Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hoá.
4. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hoá.

Footer Page 10 of 166.


Header Page 11 of 166.
+ Đến HNTƯ 9 khoá IX (1/2004) xác định thêm "phát triển văn hoá đồng bộ với
phát triển kinh tế".
+ HNTƯ 10 khoá IX (7/2004) đặt vấn đề đảm bảo sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát
triển kinh tế là trung tâm; xây dựng chỉnh đốn Đảng là then chốt với nhiệm vụ không
ngừng nâng cao văn hoá - nền tảng - tinh thần xã hội. Đồng thời cũng nhận định: cơ chế
thị trường đã làm thay đổi mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, thúc đẩy dân chủ
đời sống xã hội, đa dạng hoá thị hiếu và phương thức sinh hoạt văn hoá. Do đó phạm vi,
vai trò của dân chủ hoá - xã hội hoá văn hoá và của cá nhân ngày càng tăng lên và mở
rộng là những thách thức mới đối với sự lãnh đạo và quản lý công tác văn hoá của Đảng

và Nhà nước ta.
b. Quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Những vấn đề đặt ra trước tiên trước sự nghiệp xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc
Sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH: to lớn, lâu dài, phức tạp
đòi hỏi phát huy vai trò của văn hóa Việt Nam, con người Việt Nam
- Việc mở cửa, hội nhập với thế giới để tiếp thu, tiếp biến các thành tựu văn hóa, văn
minh của nhân loại vào công cuộc xây dựng đất nước
- Việc khắc phục sự suy thoái tư tưởng, đạo đức và lối sống là vấn đề cấp bách hiện nay.
- Khắc phục mặt trái của xu thế toàn cầu hoá, giao lưu quốc tế dẫn đến sự áp đặt văn
hóa, “đế quốc chủ nghĩa trong văn hóa”
Các quan điểm về xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc : (6
quan điểm)
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội.
Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân
tộc Việt Nam
Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo,
trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là cuốn sách hàng đầu.

Footer Page 11 of 166.


Header Page 12 of 166.
Văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng
lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
Tìm hiểu sâu hơn về quan điểm thứ 2 của Đảng: Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng
là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Các khái niệm “tiên tiến”, “đậm đà bản sắc dân tộc”, và “nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc” đã nêu nêu ra ở phần 1.
+ Bản sắc dân tộc và tính chất tiên tiến của nền văn hóa phải được thấm đượm
trong mọi hoạt động xây dựng, sáng tạo vật chất, ứng dụng các thành tựu khoa học, công
nghệ, giáo dục, đào tạo… sao cho trong các hoạt chúng ta vừa có tư duy độc lập, cách
làm hiện đại vừa mang sắc thái Việt Nam. Đi vào kinh tế thị trương, mở rộng giao lưu
quốc tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải tiếp thu những tinh hoa của nhân
loại, song phải luôn phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc.
+ Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta vừa chủ
trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu những tinh hoa nhân
loại. Chủ động tham gia hội nhập và giao lưu văn hóa với các quốc gia để xây dựng
những giá trị mới của văn hóa Việt Nam đương đại. Xây dựng Việt Nam thành một địa
chỉ giao lưu văn hóa khu vực và quôc tế.
+ Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với loại bỏ những cái lạc hậu, lỗi thời trong
phong tục, tập quán và lề thói cũ.
Mục tiêu của việc xây dựng văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:
- Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, ngăn chặn và hạn chế ảnh hướng
tiêu cực của văn hóa lai căng, độc hại, phản văn hóa.
- Xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá
con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao trở thành
yêu cầu, mục tiêu của phát triển văn hóa và là những nhân tố góp phần hình thành hệ giá
trị chuẩn mực văn hóa của con người Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh.
- Củng cố và phát huy lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn
kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan
dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong

Footer Page 12 of 166.



Header Page 13 of 166.
ứng xử, tính giải dị trong lối sống... của dân tộc Việt Nam. Qua đó tạo môi trường xây
dựng Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người phát triển toàn diện.

Đánh giá thực hiện quan điểm của Đảng:
Tích cực:
- Môi trường văn hóa có những chuyển biến tích cực, củng cố niềm tin của nhân
dân vào sự lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác
hóa quốc tế được mở rộng.
- Giáo dục và đào tạo có những bước phát triển mới; quy mô giáo dục và đào tạo
tăng ở các cấp.
- Khoa học – Công nghệ có bước phát triển mới, phục vụ cho sự phát triển Kinh tế.
- Nhiều giá trị văn hóa và sản phẩm văn hóa mới được hình thành, nâng cao đời
sống văn hóa tinh thần của nhân dân.
Hạn chế:
- Những thành tựu đạt được trong lĩnh vực văn hóa còn chưa tương xứng và vững
chắc so với yêu cầu của thời kỳ đổi mới.
- Sự suy thoái về phẩm chất, đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, có một
số mặt nghiêm trọng hơn, tổn hại không nhỏ đến uy tín của Đảng và Nhà nước,
niềm tin của nhân dân.
- Khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền, khu vực, tầng
lớp xã hội tiếp tục tăng.
- Sự phát triển của văn hóa chưa đồng bộ và tương xứng với tăng trưởng kinh tế,
thiếu gắn bó với nhiệm vụ xây dựng Đảng, môi trường văn hóa còn bị ô nhiễm
bởi các tệ nạn xã hội.
- Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm, chưa đổi mới, làm hạn chế tác dụng của
văn hóa đối với các lĩnh vực quan trọng trong đời sống.
- Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn lạc hậu về đời sống văn hóa tinh thần ở nhiều
vùng vẫn chưa được khắc phục.


Footer Page 13 of 166.


Header Page 14 of 166.

B/ TRÌNH BÀY SUY NGHĨ CỦA NHÓM VỀ VAI TRÒ
CỦA GIỚI TRẺ TRONG VIỆC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY
CÁC GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG CỦA DÂN TỘC TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY
1. Vai trò của thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong hội
nhập quốc tế hiện nay
Thanh niên là lực lượng đông đảo và xung kích trên nhiều lĩnh vực của đời sống
xã hội, có vai trò quan trọng trong quyết định tương lai, vận mệnh của quốc gia, dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước
nhà. Thật vậy nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh
niên”.
Thanh niên Việt Nam là một tầng lớp xã hội đặc thù, chiếm số đông trong dân số
cả nước. Thanh niên Việt Nam không phải là một tầng lớp xã hội độc lập mà có mối
quan hệ gắn bó với các tầng lớp khác trong xã hội; thanh niên có mặt ở tất cả các địa
phương, các ngành kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước.
Thanh niên Việt Nam trong các giai đoạn lịch sử luôn giữ vai trò quan trọng, luôn
thể hiện tinh thần xả thân trong các cuộc chiến tranh giữ nước và luôn là lực lượng quan
trọng trong thời kỳ kiến thiết đất nước. Thanh niên là lớp người “xung phong trong công
cuộc phát triển kinh tế và văn hóa trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội” và trong
mọi công việc thanh niên thi đua thực hiện khẩu lệnh “Đâu cần thanh niên có; Việc gì
khó thanh niên làm”. Người động viên khích lệ: “Thanh niên phải xung phong đến
những nơi khó khăn gian khổ nhất, nơi nào người khác làm ít hiệu quả, thanh niên xung
phong đều làm cho tốt”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương khóa VII nêu rõ: “Sự
nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng

đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con
đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên”. Nghị
quyết hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X về “tăng cường sự lãnh

Footer Page 14 of 166.


Header Page 15 of 166.
đạo của đảng đối với công tác thanh niên trong thờ kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện
đại hóa” đã khẳng định: “Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai
của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong
những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội.”
 Thanh niên có vai trò to lớn, là lực lượng tri thức trẻ, năng động, sáng tạo, là trụ cột
đối với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là trong công cuộc xây dựng nền văn hóa tiên
tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc thời kỳ hội nhập.
 Biểu hiện:
Xác định rõ xây dựng quê hương là nhiệm vụ hàng đầu, thanh niên đang ra sức
cống hiến trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong những năm qua, các đội
thanh niên tình nguyện chung sức vì cộng đồng tại các địa phương đã góp phần phát
triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo; tham gia các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, chăm
sóc thiếu niên, nhi đồng; tuyên truyền phổ biến pháp luật, phòng chống tệ nạn xã hội,
giữ gìn TTATGT… đã cổ vũ đoàn viên thanh niên phát huy sáng kiến, tích cực nghiên
cứu khoa học, tăng năng suất lao động với nhiều mô hình, cách làm mới, hiệu quả. Các
hoạt động xung kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng, “Đền ơn đáp nghĩa”, giữ gìn
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tiếp tục mở rộng về quy mô, nội dung, hình thức,
ngày càng đi vào chiều sâu…
Không chỉ góp sức xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp, tuổi trẻ còn ra sức
bảo vệ những giá trị văn hóa của dân tộc trong xu thế hội nhập. Những việc làm và hoạt
động của thanh niên được thể hiện rõ nhất ở các phong trào hành động cách mạng, các

chương trình hành động, tiêu biểu, như: “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời
Bác” theo Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) với nhiều nội dung, hình thức
phong phú, sáng tạo, hiệu quả, trở thành việc làm xuyên suốt trong công tác giáo dục
của Đoàn; tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của cán bộ, đoàn viên,
thanh niên. Thanh niên hiện nay, trong đó, không ít bạn trẻ có trình độ học vấn cao luôn
sẵn sàng gia nhập Quân đội, thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc. Đây là điều rất đáng
phấn khởi và là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam
“cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới.
 Thực trạng:

Footer Page 15 of 166.


Header Page 16 of 166.
Đất nước đang trong quá trình hội nhập quốc tế, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
là vấn đề quan trọng, ý thức của thanh thiếu niên Việt Nam trong vấn đề này là điều rất
đáng quan tâm suy nghĩ. Hơn bất kì ai hết thanh niên,thiếu niên là những đối tượng nhạy
bén với các yếu tố văn hóa. Thế hệ trẻ bây giờ nhanh nhạy,năng động,hiện đại hơn đó là
dấu hiệu đáng mừng bởi nó chứng tỏ tuổi trẻ Việt Nam luôn nắm bắt và theo kịp những
yêu cầu của thời đại. Tuy nhiên,còn rất nhiều điều đáng suy ngẫm như xu hướng bắt
chước,học theo phim nước ngoài,theo các ca sĩ,diễn viên nổi tiểng.Những mái tóc nhiều
màu,trang phục cộc cỡn,lạ mắt,những cử chỉ đầy kiểu cách,những câu nói lẫn lộn tatây…đó là biểu hiện của việc quay lưng với bản sắc văn hóa dân tộc.Rất nhiều thanh
niên Việt Nam không nắm vững lịch sử,các văn hóa truyền thống lâu đời của dân
tộc…đó là thực trạng rất phổ biến hiện nay.
Nguyên nhân khách quan đó chính là sự tác động của môi trường sống,của bối
cảnh thời đại.Thời đại của mở cửa giao lưu,hội nhập với thế giới,trong không gian như
vậy những nét cổ truyền của người Việt Nam bị phai dần. Về mặt chủ quan,thế hệ trẻ
ngày nay càng ít quan tâm đến vấn đề bản sắc văn hóa. Họ thiếu ý thức giữ gìn,bởi thực
chất là họ không hiểu được văn hóa dân tộc là gì.Vì vậy thế hệ trẻ cần nâng cao ý thức

giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.Mỗi thanh niên phải thực sự thấy được giá trị của văn
hoá dân tộc – những giá trị được chắt lọc và đúc kết ngàn đời,được giữ gìn kế thừa.
2. Cụ thể:
a. Những giá trị truyền thống cần được bảo tồn và phát huy
- Thế giới ngày càng vận động đến xu hướng hội nhập. Ảnh hưởng và giao lưu văn hóa
ngày càng mạnh mẽ. Ngày nay chúng ta không thể không tiếp nhận văn hóa thế giới bởi
lẽ nếu không tiếp nhận văn hóa thế giới thì tình trạng lạc hậu, chậm phát triển càng thêm
trầm trọng và nặng nề. Bên cạnh mặt tốt bởi ích lợi của nó cũng biểu hiện rất nhiều lo
ngại về ảnh hưởng mặt trái của nó. Một số biểu hiện cần phải được quan tâm suy ngẫm
để làm sao những giá trị văn hóa truyền thống mang bản sắc văn hóa Việt Nam được lưu
giữ, bảo tồn và phát huy trong đời sống của con người Việt Nam.
- Mỗi sinh viên phải tự mình phấn đấu, rèn luyện, tự trau dồi cho bản thân những kỹ
năng cần thiết, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nỗ lực rèn luyện
vì lợi ích chung của cộng đồng và vì chính sự phát triển của cá nhân. Quan trọng hơn,
các bạn trẻ cần xây dựng bản lĩnh văn hóa, sẵn sàng đấu tranh với những hoạt động, sản
phẩm văn hóa không lành mạnh.
- Chiếc áo dài tân thời – sản phẩm văn hóa mặc kết hợp cả văn hóa mặc Đông – Tây đã
và đang là vẻ đẹp văn hóa mặc mang bản sắc Việt Nam cũng cần phải được nhận thức
và giữ gìn. Do điều kiện sinh hoạt vật chất ngày nay tốt hơn nên nhiều phụ nữ không

Footer Page 16 of 166.


Header Page 17 of 166.
được mảnh mai và vì vậy không thích mặc áo dài ngay cả những ngày lễ, tết. Trong khi
đó trên thế giới, người ta đánh giá rất cao chiếc áo dài tân thời của chúng ta. Áo dài tân
thời rất đẹp và gợi cảm một cách lành mạnh nhưng không phải lúc nào phụ nữ cũng nên
dùng áo dài nhất là những ngày trời rét vừa không đảm bảo sức khỏe vừa tạo sự ức chế
cho người mặc. Để đỡ lạnh có lúc phụ nữ phải mặc thêm áo khoác ngoài thành ra áo dài
thành vô dụng và có cảm giác người đó ăn mặc luộm thuộm.


-Một số các nhạc cụ rất độc đáo của người Việt Nam đang ít được chú ý bảo tồn
và phát huy. Đàn đá Tây Nguyên, đã một thời tạo được ấn tượng sâu đậm cho thính
khán giả trong và ngoài nước, hiện nay chỉ có ít người biết sử dụng. Các nhạc cụ độc
đáo của đồng bào các dân tộc miền núi cũng có nguy cơ mai một trong bối cảnh nhạc
hiện đại tràn lan trong đời sống âm nhạc ngày nay.

Footer Page 17 of 166.


Header Page 18 of 166.

- Các trò chơi dân gian các dân tộc có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học vô cùng lớn. Đó
còn thể hiện tính cộng đồng, tính tập thể, tinh thần đoàn kết trong nhân dân rất cao. Và
càng đặc biệt hơn, khi các trò chơi dân gian này chỉ được lưu truyền bằng hình thức
truyền miệng, truyền tay và được học hỏi trong quá trình biểu diễn hay thi đấu. Trò chơi
dân gian các dân tộc được bảo tồn qua nhiều đời trong đời sống cộng đồng, được lưu giữ
và phát huy gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội của các dân tộc anh em. Cũng chính
những trò chơi dân gian này làm nên những bản sắc đặc trưng và khu biệt của mỗi cộng
đồng.
- Việc khôi phục lại các lễ hội truyền thống, trong đó có các trò chơi dân gian như kéo
co, đẩy gậy, bắn nỏ, tung còn, đấu vật, đua voi, đua bò, đua ghe… được quan tâm hơn.
Bên cạnh đó, các phong trào tổ chức ngày hội văn hóa thể thao diễn ra sôi nổi cũng góp
phần không nhỏ vào việc bảo tồn các trò chơi dân gian. Nhưng cần thiết hơn nữa là việc
tổ chức thường xuyên tạo thành nếp sinh hoạt của người dân. Để mọi người có thể tham
gia cùng nhau thi tài, cũng là cơ hội truyền dạy cho thế hệ trẻ cũng như gìn giữ được nét
văn hóa tốt đẹp trong đời sống.
- Giữ gìn, phát huy, làm giàu bản sắp văn hóa dân tộc ngày càng trở thành nhu cầu,
nhiệm vụ của văn hóa và của tất cả mọi người. Để làm tốt nhu cầu và nhiệm vụ nặng nề
này, cần phải thấm nhuần quan điểm : chỉ có phát triển mạnh mẽ văn hóa văn hóa các

dân tộc với bản sắc riêng của chúng, văn hóa nhân loại mới trở nên phong phú, đa dạng.
 Để phát huy vai trò của thanh niên trong giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, thiết
nghĩ cần phải thực hiện có hiệu quả một số nội dung, biện pháp cơ bản sau:

Footer Page 18 of 166.


Header Page 19 of 166.
Thứ nhất, thanh niên phải nhận thức rõ ý nghĩa tầm quan trọng của việc giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, bởi chỉ có trên cơ sở nhận
thức đúng thì mới giúp thanh niên có những hành động đúng trong việc đề ra chương
trình, kế hoạch hành động có hiệu quả nhất.
Thứ hai, phải đề ra chương trình, kế hoạch hành động cụ thể thiết thực để giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc. Sau khi đã có nhận thức đúng thì thanh niên phải xây dựng kế
hoạch, đề ra những biện pháp cụ thể hữu ích để làm cho những di tích lịch sử, những lễ
hội truyền thống của dân tộc được thăng hoa có ý nghĩa quan trọng về mặt tinh thần.
Thông qua công tác tuyên truyền vận động, giáo dục, thanh niên cần ý thức và giúp
người dân biết giữ gìn những gì đã có, hiểu rõ đâu là cái cần phải giữ gìn, bảo vệ không
những cho hôm nay mà còn cho mãi mãi về sau và cái gì cần phê phán, loại bỏ ra khỏi
đời sống xã hội.
Thứ ba, chính thanh niên phải là người chiến sĩ xung phong trên mặt trận văn hóa
như Hồ Chí Minh đã từng nói: Mỗi người phải là một chiến sĩ trong cuộc đấu tranh
chống lại văn hóa lai căng, xấu độc từ bên ngoài. Thấy được vai trò của mình, có những
bạn sinh viên đã vượt qua chặng đường hàng mấy trăm cây số để lên vùng cao đem cái
chữ đến với đồng bào, góp phần xóa mù chữ, tích cực ủng hộ những chủ trương, chính
sách của Đảng về xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
Thứ tư, thanh niên phải tích cực đấu tranh chống lại âm mưu chống phá của chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch trên mặt trận văn hóa tư tưởng. Những biểu hiện
xấu của văn hóa phương Tây với lối sống thực dụng, sống chỉ có biết hôm nay, không
biết đến có ngày mai; những hành vi đi ngược lại với lợi ích của quốc gia, dân tộc.

Thanh niên phải nhận thức rõ văn hóa Việt Nam là thành quả của sự kết tinh văn hóa
dân tộc và văn hóa thế giới, phải trang bị cho mình một hệ thống tri thức vững vàng, đầy
đủ để không bị động bất ngờ, thường xuyên tìm hiểu văn hóa dân tộc và văn hóa thế giới
để tạo hành trang tri thức, góp phần xây dựng đất nước.
b. Những giá trị truyền thống cần loại bỏ (hủ tục) là những gì? Tại sao phải loại bỏ
chúng?
Hủ tục
Đang tồn tại tới mức báo động ở vùng đồng bào dân tộc là tình trạng tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống để lại hậu quả hết sức nghiêm trọng: suy yếu giống nòi, con
người kém hoàn thiện về thể chất...... Cao hơn nữa, nhiều hủ tục vi phạm quyền con
người, vi phạm những quy tắc công cộng, ảnh hưởng đến nếp sống văn hóa. Việc nghe
theo tin đồn mù quáng, ảnh hưởng tâm lí đám đông thiếu chọn lọc, dễ dẫn đến tin theo

Footer Page 19 of 166.


Header Page 20 of 166.
kẻ xấu làm việc xấu. Kẻ địch có thể lợi dụng hủ tục để chống phá, chia rẽ khối đại đoàn
kết, kích động, bạo lực, bạo hành gia đình, gia trưởng thái quá, hạ thấp vai trò các thành
viên gia đình đã ảnh hưởng xấu tới an sinh xã hội.
Ở khu vực miền núi phía Bắc cũng có nhiều hủ tục đang tồn tại và gây ảnh hưởng
tiêu cực cho đời sống đồng bào. Trên vùng cao Hà Giang, một số cộng đồng dân tộc
thiểu số vẫn có tục để người chết lâu ngày trong nhà; giết mổ nhiều bò, lợn, tổ chức ăn
uống dài ngày gây tốn kém; hay việc đặt niềm tin thái quá vào cúng bái, bói toán... Tại
Lai Châu, vẫn diễn ra phổ biến tình trạng tảo hôn, không đăng ký kết hôn, hôn nhân cận
huyết, thách cưới... Tại nhiều vùng miền núi Quảng Ngãi vì hủ tục “cầm đồ thuốc độc”
mà nhiều người bị đánh đập dã man cho đến chết.


Một số hủ tục khác:

Sinh con xong nhúng xuống nước lạnh

Theo phong tục, của người Đan Lai (Nghệ An) mỗi lần sinh con, chỉ sau một ngày
sản phụ sẽ mang ngay đứa con nhỏ xuống dòng sông Giăng nhúng xuống nước lạnh, nếu
chết hoặc bệnh thì đó là... ý trời. Người Đan Lai cho rằng, sông Giăng là nguồn sống của
cả bộ tộc, vì vậy những đứa trẻ sinh ra đều phải được tắm dưới sông để sau này lớn lên
chúng thích nghi được với môi trường tự nhiên. Những đứa trẻ nào sau khi sinh ra tắm
dưới sông không chịu được thiên nhiên thì theo người Đan Lai, đó là ý trời.
Theo thống kê của các y tá xã Môn Sơn, thường những đứa trẻ sinh vào mùa đông
sau khi tắm dưới sông Giăng lên đều bị chết, đứa khỏe cũng bị viêm phổi dẫn đến bệnh
tật, còi cọc. Vì vậy tuổi thọ trung bình của người Đan Lai rất ngắn, chỉ khoảng 50 tuổi.


Mẹ chết, con bị chôn sống

Theo hủ tục "Dọ-tơm-amí" của các tộc người Bana và Jrai thiểu số ở Trường Sơn
– Tây Nguyên, khi sinh con, nếu người mẹ không may bị chết thì sẽ phải chôn đứa trẻ sơ
sinh theo mẹ. Bởi nếu để cháu bé lại thì vừa không có sữa, không có người nuôi và đặc
biệt là “hồn ma người mẹ sẽ về tìm con”, cháu bé sẽ là điềm gở mang đến nhiều điều
xấu cho bản làng. Người dân nơi đây thừa nhận hủ tục "dọ-tơm-amí" có thật chứ không
phải lời đồn, nhưng hủ tục có tự bao giờ thì không ai biết. Đây là hủ tục truyền đời nên
dù gia đình không muốn thì trẻ sơ sinh vẫn bị chôn theo mẹ. Áp lực từ phía dân làng,
dòng họ khiến cha của đứa bé không dám đấu tranh bảo vệ con.
Hủ tục kinh hoàng này cũng được tộc người Ma Coong sống dọc dãy Trường Sơn
ở miền Tây Quảng Bình lưu giữ ngàn đời nay. Hủ tục ấy bắt đầu bị xoá bỏ khi anh

Footer Page 20 of 166.


Header Page 21 of 166.

Nguyễn Diệu-một người dân tộc Kinh đến bản Cà Roòng, xã Thượng Trạch, huyện Bố
Trạch lập thân.
Bài trừ hủ tục từ góc nhìn văn hóa
+ Nguồn gốc của hủ tục đều bắt đầu từ đời sống tinh thần của nhân dân. Từ xưa
tới nay, thời nào cũng có hủ tục. Nhiều hủ tục được tồn tại qua hàng ngàn năm lịch sử
của dân tộc, chỉ có điều hình thức của nó đã luôn tự thay đổi, tạo ra cái mã đẹp để bao
bọc lấy nội hàm bản chất lạc hậu của nó nhằm thích nghi với xã hội mà nó đang tồn tại.
+ Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, trình độ phát triển văn hóa, nhận thức, tri
thức và điều kiện sống còn có sự chênh lệch giữa các dân tộc. Chúng ta cần nhận thức
đúng được những phong tục tập quán tốt đẹp đã và đang trở thành bản sắc văn hóa dân
tộc, là điểm kích cầu tiến bộ xã hội; ngược lại cũng cần chỉ ra được những phong tục tập
quán đã lạc hậu, lỗi thời đang trở thành lực cản sự phát triển xã hội để từ đó đưa xã hội
có đời sống văn hóa lành mạnh phát triển.
+ Bài trừ hủ tục là vấn đề nhạy cảm trong đời sống văn hóa của cộng đồng.
Không thể chỉ đưa ra giải pháp từ góc độ hành chính hay pháp luật vì hủ tục là một
phạm trù văn hóa liên quan đến phong tục, tập quán, tín ngưỡng đã ăn sâu vào tiềm thức
của cộng đồng.
+ Khi thực hiện hành động bài trừ hủ tục chúng ta cần tiến hành điều tra nghiên
cứu tìm hiểu bản chất hiện tại của đời sống xã hội. Mỗi phong tục tập quán đều ra đời
trong một xã hội văn hóa nhất định do cộng đồng thừa nhận và tự nguyện chấp hành. Xã
hội văn hóa thay đổi thì phong tục tập quán cũng sẽ thay đổi theo cho phù hợp. Bài trù
hủ tục là hành động đoạn tuyệt văn hóa với những tồn tại xã hội đang cản trở bước tiến
của xã hội văn hóa.
+ Để có được cách ứng xử văn hóa trong loại bỏ hủ tục, trước hết, phải điều tra,
nghiên cứu khoa học để phân loại, chọn lọc, nhận diện trên cơ sở phân tích sâu sắc về xã
hội nhân văn. Cần đẩy mạnh nhiều giải pháp, nội dung, hình thức để đẩy lùi, hạn chế,
từng bước xóa bỏ hủ tục lạc hậu trong lối sống gia đình vùng đồng bào các dân tộc. Phải
có những dự án cụ thể cho việc bài trừ hủ tục, tệ nạn, trong đó ưu tiên cho công tác
truyền thông và phong trào sâu rộng vận động đồng bào thực hiện nếp sống lành mạnh,
bài trừ hủ tục, tệ nạn, xây dựng gia đình hạnh phúc.

c. Những quan điểm trái chiều về bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống
Thế giới ngày nay đang phát triển với tốc độ rất nhanh. Cuộc cách mạng khoa học
công nghệ và quá trình toàn cầu hoá đang có tác động mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia,

Footer Page 21 of 166.


Header Page 22 of 166.
dân tộc. Sự tác động đó đang tạo ra nhiều cơ hội và cả những thách thức gay gắt cho cả
nhân loại.
Quan điểm về ý tưởng gộp Tết Tây và Tết Ta làm một
Tết Nguyên đán là nét văn hóa đặc trưng của Việt Nam và Á Đông, mang tính
thiêng liêng và ăn sâu vào tâm thức cộng đồng hàng ngàn năm.Mấy năm gần đây, cứ tới
gần Tết dư luận lại dấy lên tranh luận về việc có nên gộp Tết Tây và Tết Nguyên Đán
làm một hay không.Có không ít các ý kiến ủng hộ, phản bác từ nhiều giới, già trẻ, doanh
gia, sử gia, các nhà văn hóa và những người dân bình thường.
Cuộc tranh cãi chưa bao giờ ngã ngũ bởi bên nào cũng đưa ra các lý do và dẫn
chứng để bảo vệ quan điểm của họ. Với những người ủng hộ bỏ, họ cho rằng tết ta có
những bất lợi như:
+ Mất cơ hội nắm bắt ngay thời cơ kinh doanh, giao thương với nước ngoài. Bỏ
tết để hội nhập quốc tế
+ Mất thời giờ của nông dân lo chăm sóc lúa đông-xuân, vụ lúa tiềm năng cao
nhất trong năm.
+ Dân chúng nhậu nhẹt, bài bạc dưới nhiều hình thức, rất tốn kém tiền của và thời
gian học tập, tổn hại sức khỏe và tính mạng.
+ Lãng phí ngày làm việc trong khi quốc tế nghỉ Tết Tây. một nước còn nghèo,
năng suất lao động còn rất thấp như Việt Nam mà lại nghỉ nhiều hoặc làm việc với một
nhịp độ thấp như vậy thì rất khó cho việc phát triển.

Footer Page 22 of 166.



Header Page 23 of 166.
+ Tết cổ truyền là nét truyền thống từ xưa đến nay của dân tộc Việt nam,nay
chúng ta đề xuất bãi bỏ là bãi bỏ bản sắc dân tộc VN hay sao?”
+ Nghỉ Tết không có nghĩa cuộc sống xung quanh bạn đóng băng. Thời bây giờ,
nhiều hàng quán vẫn hoạt động nhộn nhịp trong ngày mùng 1.
+ Những người ủng hộ phương án bỏ Tết ta đang thổi phồng lợi ích của việc này.
Họ nói như thể chuyện thành bại kinh doanh hay mọi thứ phụ thuộc vào mấy ngày nghỉ
Tết. Với Việt Nam, chúng ta chưa có quyền tự hào về kinh tế nếu so sánh với một số
quốc gia trong khu vực, song chúng ta lại có quyền tự hào về bề dày văn hóa truyền
thống của dân tộc.
+ Những giá trị và tập tục văn hóa truyền thống của người Việt được gìn giữ và
phát huy. Tết, là dịp người Việt được tắm gội trong các tập tục, giá trị văn hóa truyền
thống mà người già không cần phải rao giảng hay dạy dỗ cho con cháu, bởi chúng được
kế thừa một cách nhuần nhuyễn, bởi chúng đã là bản sắc ăn vào máu chúng ta.
Áo dài cách tân hay huỷ hoại truyền thống
Khoảng 3 năm trở lại đây, áo dài cách tân đã trở thành xu hướng thời trang của rất
nhiều người, nhất là vào dịp Tết cổ truyền. Năm nay lại rộ lên một mốt áo dài cách tân
độc đáo và đã có rất nhiều ý kiến tranh luận nổ ra. Người gay gắt thì bảo: “Áo dài như
vậy là phá vỡ truyền thống. Mỗi năm cách tân một kiểu, kiểu nào cũng làm cho áo dài
trở nên dị thường.”, người nhẹ nhàng hơn thì nói: “Tôi thấy xấu, không hợp…”
Có rất nhiều người phê phán như:
+ Trang phục này là sự lai căng giữa áo xường xám của Trung Quốc với váy đụp
của người Việt xưa và cho rằng không được gọi trang phục này là áo dài mà chỉ là một
xu thế trào lưu ... Nhiều người cũng cho rằng không nên diện áo dài với quần bó, váy
xòe, làm mất đi vẻ đẹp thanh lịch, gợi cảm của trang phục truyền thống. Nặng nề hơn,
họ cho rằng đó là một sự ngược đãi áo dài, bôi nhọ những giá trị cổ truyền.
+ Việc cách tân áo dài qua nhiều thời kỳ khác nhau do xã hội, con người ngày
càng năng động cộng với việc đặt nặng cái tôi đã làm cho tà áo dài mất đi nét truyền

thống vốn có của nó .
+ Một số mẫu áo dài cách tân đã “đi xa quá” sự phá cách thông thường, tham
“hiện đại hóa” mà làm mất đi đẹp dịu dàng, kín đáo của tà áo dài. Hãy tưởng tượng xem,
nếu coi chúng là áo dài và sau này phát triển mạnh thì áo dài Việt Nam sẽ đi đâu.
+ Việt Nam có áo dài, Trung Quốc có sườn xám, Nhật Bản có Kimono, Hàn Quốc
có Hanbok. Nhưng không nước nào đặt vấn đề về việc cách tân trang phục truyền thống
của họ.

Footer Page 23 of 166.


Header Page 24 of 166.
Trong khi đó, những người ủng hộ:
+ Qua thời gian, thời trang dần phải thay đổi để phù hợp với xã hội phát triển mà
không làm mất đi giá trị truyền thống.
+ Áo dài bây giờ cũng cải cách rất nhiều so với hồi xưa. Không nên lấy 4 chữ
truyền thống dân tộc ra để cấm cản sự thay đổi, vì chính cái truyền thống mà ta đang
nhắc đến cũng từng một thời không phải là truyền thống. Người dân cần đổi mới theo xu
hướng thời đại. Thời trang cần mang tính ứng dụng.
+ Thể hiện sự sáng tạo, giao thoa giữa cái đẹp dân tộc và phương tây. Gìn giữ nét
truyền thống của dân tộc mình là vô cùng quan trọng.
Tóm lại, Thời trang là sản phẩm của sự sáng tạo. Việc cách tân áo dài không đáng
trách, nhưng cách tân quá đà sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu cho hình ảnh chiếc áo dài
Việt Nam. Việc cách tân áo dài nếu đúng cách sẽ mang đến một làn gió mới cho áo dài
truyền thống. Không một trang phục nào vừa nhã nhặn, tinh tế, thanh lịch, vừa tôn dáng
hình người phụ nữ như áo dài.
3. So sánh quan điểm của các thế hệ đi trước với thế hệ trẻ ngày nay trong việc
bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống.
a. Giống nhau:
Từ xưa tới nay, có nhiều những giá trị truyền thống của dân tộc luôn đươc gìn giữ và

đã được nhấn mạnh chính thức trong các văn kiện của Đảng:
Lòng yêu nước:
+ Chủ nghĩa yêu nước của Việt Nam được sản sinh và nuôi dưỡng trong lịch sử
dựng nước và giữ nước hằng nghìn năm vừa anh hùng vừa bi tráng của dân tộc. Nó được
định hình và thử thách trong hoàn cảnh rất đặc thù của dân tộc là luôn phải chống thiên
tai và chống ngoại xâm.
+ Dù là thế hệ đi trước hay thế hệ trẻ thì luôn nhận thức được việc bảo vệ và phát
triển đất nước giàu mạnh.Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam không chỉ là một giá trị, mà
điều quan trọng hơn nữa nó còn là cội nguồn, cơ sở của hàng loạt các giá trị khác nhất là
các giá trị văn hóa.
Tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng dân tộc:
+ Tinh thần đoàn kết cộng đồng cũng là một trong những giá trị đạo đức truyền
thống quý báu của nhân dân ta, là nguồn sức mạnh nội sinh của dân tộc ta từ xưa đến nay.

Footer Page 24 of 166.


Header Page 25 of 166.
Tinh thần đoàn kết của cha ông ta được bắt nguồn từ lòng yêu nước và là biểu hiện của
chủ nghĩa yêu nước.
+ Đây là một truyền thống văn hóa của dân tộc ta mà ngày nay vẫn được giữ gìn
và phát huy.
Lòng nhân ái, khoan dung, hiếu học, khát vọng hòa bình, yêu hòa bình:
+ Lòng nhân ái, thương người của cha ông ta bắt nguồn từ lối sinh hoạt gần gũi, thân
thiết của họ trong cộng đồng làng - xã ở nông thôn, từ các mối quan hệ dòng tộc ở nơi
cư trú từ thời xưa và được củng cố sâu sắc thêm qua quá trình chung lưng đấu cật khai
phá giang sơn và giữ gìn đất nước
+ Tinh thần hiếu học, tôn sư trọng đạo của dân tộc Việt Nam thể hiện rất rõ nét và
lâu dài trong lịch sử dân tộc. Dòng giáo dục dân gian hình thành và phát triển từ trong
hoạt động sinh hoạt vật chất và tinh thần của nhân dân.

+ Trong thời đại kinh tế tri thức, tri thức khoa học là cơ sở của mọi của cải, là con
đường duy nhất để phát triển đất nước thì truyền thống quý báu của dân tộc này càng
cần được giữ gìn và phát huy.
Cần cù, lạc quan, khiêm tốn, giản dị, trung thực:
+ Cần cù vừa là điều kiện để đảm bảo nhu cầu sống của con người, vừa thể hiện ý
thức trách nhiệm của người Việt Nam trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước.
+ Mặc dù cha ông ta luôn phải sống trong hoàn cảnh khó khăn vừa chống thiên
tai, vừa chống địch hoạ, luôn phải đối mặt với cả kẻ thù hai chân và bốn chân nhưng họ
vẫn luôn lạc quan, tin tưởng vào những điều tốt đẹp phía trước.
+ Người Việt Nam khiêm tốn nhưng không hạ thấp mình, giản dị nên ghét thói xa
hoa, cầu kỳ, phô trương hình thức, trung thực nên ghét bỏ kẻ “lá mặt, lá trái”, “tiền, hậu
bất nhất”
Tinh thần dũng cảm, bất khuất:
+ Chính vì sự dũng cảm, bất khuất ấy mà chúng ta mới có thể chiến thắng được
những kẻ thù lớn mạnh hơn ta về nhiều mặt.
+ Hiện nay, khi đất nước không còn chiến tranh nhưng mỗi người dân Việt Nam
đều sẵn sàng phục vụ quân đội, sẵn sàng nhập ngũ khi có kêu gọi.

Footer Page 25 of 166.


×