Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Hải Phòng (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN NGỌC LONG

BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN NGỌC LONG

BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Nguyễn Ngọc Long

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i




LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được hoàn thành ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin bày tỏ
sự biết ơn sâu sắc đến cô TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền là người đã tận tâm,
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và quá trình
nghiên cứu luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa
Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã trực
tiếp giảng dạy lớp Thạc sỹ QLGD k22.
Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện của Sở

Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng, Ban Giám hiệu và giáo viên các
trường THPT thành phố Hải Phòng đã cung cấp cho tôi những tư liệu bổ ích
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, người thân và tất cả bạn bè đã sự động viên, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn cũng không thể tránh khỏi một số
thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô, đồng
nghiệp và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Ngọc Long

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3

6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 5
Phần 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN
HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG....... 6

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................. 6
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 6
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 7
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài .......................................................... 9
1.2.1. Khái niệm tư vấn, tư vấn hướng nghiệp.................................................. 9
1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng tư vấn hướng nghiệp ................................................ 12
1.2.3. Bồi dưỡng, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho GV THPT ....... 14
1.3. Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp
cho giáo viên THPT .......................................................................... 16
1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của Giám đốc Sở GD & ĐT Trong việc bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT .............. 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii




1.3.2. Mục tiêu và tầm quan trọng của bồi dưỡng KN TVHN cho GV THPT ..... 16
1.3.3. Nội dung bồi dưỡng KN TVHN cho GV THPT ................................... 17
1.3.4. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng KNTVHN cho GV THPT ........ 19
1.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT ........ 20
1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng ........................................................................ 20
1.4.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng ............................................................... 21

1.4.3. Chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng............................................... 22
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng............................................... 24
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp cho giáo viên Trung học phổ thông ........................... 25
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 29
Chương 2. THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN
HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ............................................................. 30

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng .............................................................. 30
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế của thành phố Hải Phòng ...... 30
2.2. Mục đích, đối tượng, nội dung, phương pháp khảo sát thực trạng .......... 31
2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ........................................................... 31
2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 31
2.2.3. Nội dung khảo sát.................................................................................. 31
2.2.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 31
2.3. Thực trạng nhận thức của CBQL, GVTHPT thành phố Hải phòng về
kỹ năng tư vấn hướng nghiệp ........................................................... 31
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên THPT thành phố Hải
Phòng về những yêu cầu đối với cán bộ làm công tác tư vấn
hướng nghiệp .................................................................................... 31
2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên THPT thành phố Hải Phòng
về mức độ cần thiết của các kỹ năng tư vấn hướng nghiệp................... 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv





2.4. Thực trạng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của GV THPT thành phố
Hải Phòng.......................................................................................... 35
2.4.1. Thực trạng kỹ năng lắng nghe của GV THPT thành phố Hải Phòng ... 38
2.4.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp không lời của GV THPT thành phố
Hải Phòng.......................................................................................... 39
2.4.3. Thực trạng kỹ năng phản hồi của GV THPT thành phố Hải Phòng ..... 39
2.4.4. Thực trạng kỹ năng thu thập thông tin của GV THPT thành phố
Hải Phòng.......................................................................................... 40
2.4.5. Thực trạng kỹ năng thông đạt của GV THPT thành phố Hải Phòng .... 41
2.4.6. Thực trạng kỹ năng nói của GV THPT thành phố Hải Phòng .............. 41
2.4.7. Thực trạng kỹ năng sử dụng các công cụ tư vấn của GV THPT
thành phố Hải Phòng ......................................................................... 42
2.5. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho
GVTHPT thành phố Hải Phòng ........................................................ 43
2.5.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho GV .......... 43
2.5.2. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho
GV THPT thành phố Hải Phòng ....................................................... 45
2.5.3. Chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng
nghiệp cho GV THPT thành phố Hải Phòng .................................... 48
2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp cho GV THPT thành phố Hải Phòng......................... 49
2.5.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp cho GV THPT thành phố Hải Phòng......................... 50
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 53
Chương 3. BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN
HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN THPT THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG ................................................................................... 54
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v





3.2.1. Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT Thành phố Hải Phòng .......... 56
3.2.2. Huy động nguồn lực xây dựng lực lượng báo cáo viên bồi dưỡng
KN TVHN cho giáo viên THPT Thành phố Hải Phòng................... 58
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng theo
hướng phát huy vai trò chủ thể của giáo viên THPT tham gia
bồi dưỡng .......................................................................................... 60
3.2.4. Xây dựng các chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt
động bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho
giáo viên THPT ................................................................................. 63
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức bồi dưỡng và
đánh giá kết quả bồi dưỡng ............................................................... 64
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 65
3.5. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ........................................... 67
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 67
3.5.2. Nội dung, đối tượng khảo nghiệm ........................................................ 67
3.5.3. Phương pháp khảo nghiệm.................................................................... 67
3.5.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................ 67
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 72
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................. 73
1. Kết luận ....................................................................................................... 73
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý



: Cao đẳng

CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐH

: Đại học

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDHN

: Giáo dục hướng nghiệp

GV THPT


: Giáo viên trung học phổ thông

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

KH-CN

: Khoa học - công nghệ

KN TVHN

: Kỹ năng tư vấn nghề

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NVSP

: Nghiệp vụ sư phạm

THCN

: Trung học chuyên nghiệp


THPT

: Trung học phổ thông

TV

: Tư vấn

TVHN

: Tư vấn hướng nghiệp

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.


Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 3.1.

Bảng 3.2.

Nhận thức của CBQL, GV THPT về mức độ cần thiết của các
yêu cầu đối với cán bộ làm công tác TV hướng nghiệp ............... 32
Nhận thức của CBQL thành phố Hải phòng về mức độ cần
thiết của các kỹ năng tư vấn hướng nghiệp ................................... 33
Nhận thức của Giáo viên THPT thành phố Hải phòng ................. 34
Đánh giá của CBQL thành phố Hải phòng về thực trạng kỹ
năng tư vấn hướng nghiệp của GV THPT .................................... 36
Tự đánh giá của GV THPT thành Phố Hải phòng về thực
trạng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp............................................... 37
Thực trạng công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên
trung học phổ thông của Thành phố Hải Phòng............................ 44
Đánh giá của CBQL, GV về các nội dung bồi dưỡng
KNTVHN cho GV THPT thành phố Hải Phòng .......................... 45
Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp
cho GV THPT thành phố Hải Phòng ............................................ 47
Biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp cho giáo viên THPT Thành phố Hải Phòng .............. 48
Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Hải Phòng........... 49
Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp

cho GV THPT thành phố Hải Phòng......................................................... 51
Đánh giá của CBQL, GV về mức độ cấp thiết của các biện
pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên
THPT thành phố Hải Phòng .......................................................... 68
Đánh giá của CBQL, GV về mức độ khả thi của các biện
pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên
THPT thành phố Hải Phòng .......................................................... 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của CBQL thành phố Hải phòng về thực trạng kỹ
năng tư vấn hướng nghiệp của GV THPT .................................. 36
Biểu đồ 2.2. Tự đánh giá của GV THPT thành Phố Hải phòng về thực
trạng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp ............................................ 37
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của CBQL, GV về các nội dung bồi dưỡng
KNTVHN cho GV THPT thành phố Hải Phòng ........................ 46
Biểu đồ 3.1. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ cấp thiết của các biện
pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo
viên THPT thành phố Hải Phòng ................................................ 70
Biểu đồ 3.2. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ khả thi của các biện
pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên
THPT thành phố Hải Phòng ......................................................... 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi





Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người là trọng tâm của sự phát triển, là yếu tố quyết định đảm bảo
sự thắng lợi của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước theo định hướng XHCN.
Trong quá trình CNH - HĐH, việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ có năng lực nghề
nghiệp vững chắc phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ý nghĩa
hết sức quan trọng.
Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà
trường phổ thông, thực hiện chức năng tạo cơ sở cho việc phân luồng học sinh
sau khi tốt nghiệp trung học. Văn kiện đại học Đảng IX đã khẳng định “Coi
trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học, chuẩn bị
cho thanh niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong cả nước và từng địa phương”. GDHN nhằm mục đích giúp HS
(nhất là HS THPT) có được sự cân nhắc kỹ lưỡng khi chọn cho một hướng đi,
một nghề nghiệp cụ thể. Sự lựa chọn có ý thức, có cơ sở khoa học chính là cơ
sở giúp cá nhân HS có thể phát huy được một cách tối đa năng lực của mình,
phù hợp với yêu cầu xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo.
Trong những năm qua, GDHN nói chung và tư vấn hướng nghiệp nói
riêng đã được thực hiện trong các trường THPT dưới nhiều hình thức: thông
qua sinh hoạt hướng nghiệp; thông qua dạy nghề phổ thông; thông qua hoạt
động ngoại khóa hoặc tích hợp lồng ghép vào các môn học… song hiệu quả
giáo dục chưa cao. Đa số học sinh THPT không đánh giá đúng năng lực của
mình, chưa chọn được cho mình một nghề phù hợp với năng lực, hứng thú của
bản thân và nhu cầu của xã hội. Những câu hỏi “đi đâu?; học trường nào "làm
nghề gì?" thường là những câu hỏi khó giải đáp đối với các em. Bên cạnh đó có
những học sinh khi bước vào trường chuyên nghiệp mới nhận ra “mình chọn

nhầm nghề”, dẫn đến hiện tượng chán nghề, bỏ nghề. Điều này gây ra sự lãng
phí cả về vật chất và tinh thần cho cá nhân học sinh, gia đình HS và cả xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1




- Thành phố Hải Phòng là một trong những địa phương thuộc tốp đầu về
phát triển kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế,… của cả nước. Trong đó, giáo dục phổ
thông là một trong những thế mạnh của thành phố Hải Phòng. Hiện nay, toàn
thành phố có 56 trường trung học phổ thông, có tổng số 84.893 học sinh chiếm
8,3% dân số của thành phố; với hàng ngàn giáo viên THPT quản lý giáo dục và
giáo viên. Trong những năm qua, các trường THPT thành phố Hải Phòng đã
chú trọng đến công tác hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp cho HS, tuy
nhiên hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu tìm hiểu thông tin nghề
nghiệp của HS. HS vẫn còn rất ngỡ ngàng, hoang mang trước thế giới nghề
nghiệp phức tạp, đa dạng. Các em thiếu hiểu biết về nghề, thiếu cái nhìn về tình
hình đất nước, đánh giá về bản thân lại chưa chính xác, dễ bị ảnh hưởng từ dư
luận xã hội, từ những thành kiến sai lầm về nghề nghiệp. Điều này do nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân thuộc về năng lực của đội ngũ giáo
viên. Các giáo viên THPT hầu như chưa được bồi dưỡng tri thức, kỹ năng về
GDHN nói chung và tư vấn hướng nghiệp nói riêng, Vì vậy việc lựa chọn, sắp
xếp nội dung chi tiết cụ thể còn lúng túng, sử dụng các hình thức, phương pháp
GDHN, tư vấn hướng nghiệp chưa đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: "Bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Hải Phòng" làm
đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động tư vấn hướng

nghiệp, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho GV THPT thành phố Hải
Phòng, đề tài đề xuất biện pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho
giáo viên THPT trên địa bàn thành phố Hải Phòng, nhằm nâng cao năng lực tư
vấn hướng nghiệp cho đội ngũ GV, góp phần nâng cao hiệu quả công tác
hướng nghiệp trong nhà trường THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2




3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên
THPT Thành phố Hải Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT
thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh các trường
THPT thành phố Hải Phòng phụ thuộc một phần vào kỹ năng tư vấn hướng
nghiệp của đội ngũ giáo viên, nếu đánh giá đúng kỹ năng kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp của đội ngũ giáo viên và đề xuất được các biện pháp bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên một cách khoa học, phù
hợp với điều kiện thực tiễn của các nhà trường thì sẽ nâng cao năng lực tư
vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Hải Phòng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dưỡng kỹ năng hướng nghiệp cho giáo
viên THPT.
- Khảo sát thực trạng công tác bồi dưỡng kỹ năng hướng nghiệp cho giáo

viên THPT thành phố Hải Phòng.
- Xác định xây dựng biện pháp bồi dưỡng kỹ năng hướng nghiệp cho
giáo viên THPT thành phố Hải Phòng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp cho giáo viên THPT của Giám đốc Sở giáo dục và Đào tạo thành
phố Hải Phòng (đi sâu bồi dưỡng đội ngũ giáo viên làm công tác hướng nghiệp)
ở các trường THPT thành phố Hải Phòng. Các số liệu điều tra lấy từ năm học
2012 - 2013 đến nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3




7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa những tài liệu về
hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp… nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho vấn
đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này được sử dụng để điều tra trên đối tượng CBQL Sở
GD&ĐT, GV, HS trường THPT để tìm hiểu thực trạng công tác bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn hướng nghiệp cho GV trường THPT.
* Phương pháp đàm thoại
Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập một số thông tin qua giáo viên
chủ nhiệm lớp, GV làm cán bộ Đoàn và học sinh... để giúp cho việc phân tích
thực trạng và lý giải nguyên nhân, đồng thời nhằm làm tăng thêm tính khác
quan của kết quả thu được từ phương pháp khác.

* Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát quá trình tổ chức, công tác bồi dưỡng đồng thời quan
sát việc tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp của giáo viên THPT để thu
thập thêm các cứ liệu làm rõ thực trạng công tác bồi dưỡng tư vấn hướng
nghiệp cho giáo viên THPT.
* Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng trong đề tài để thu thập ý kiến kinh
nghiệm quản lý bồi dưỡng của các chuyên gia để từ đó xây dựng, bổ sung, hoàn
thiện các biện pháp bồi dưỡng tư vấn hướng nghiệp cho sát với đối tượng, sát
với thực tế
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Sử dụng toán thống kê và một số phần mềm tin học để xử lý các kết quả
điều tra khảo sát, kết quả khảo nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4




8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài Phần Mở đầu; Kết luận; Danh mục tài liệu tham khảo;
Phụ lục, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về bồi dưỡng kỹ năng hướng nghiệp cho giáo
viên THPT.
Chương 2. Thực trạng về bồi dưỡng kỹ năng hướng nghiệp cho giáo viên
THPT thành phố Hải Phòng.
Chương 3. Biện pháp bồi dưỡng kỹ năng hướng nghiệp cho giáo viên
THPT thành phố Hải Phòng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




Phần 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN
HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng giáo viên
là vấn đề phát triển cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện
thuận lợi để mọi người có cơ xã hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên để
kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt động phù hợp với sự
phát triển KT-XH là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục
nhất là giáo dục hướng nghiệp có vai trò quan trọng trong đào tạo nguồn nhân
lực của đất nước.
Tại Pakistan, có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do nhà nước quy
định trong thời gian 3 tháng, gồm các nội dung như giáo dục nghiệp vụ dạy
học, cơ sở tâm lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét học
sinh,... đối với đội ngũ giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm.
Ở Philippin, công tác bồi dưỡng cho giáo viên không tổ chức trong năm
học mà tổ chức bồi dưỡng vào các khoá học trong thời gian học sinh nghỉ hè.
Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc dạy học, tâm lý học và
đánh giá trong giáo dục; hè thứ hai gồm các môn về quan hệ con người, triết
học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục; hè thứ ba gồm nghiên cứu
giáo dục, viết tài liệu trong giáo dục và hè thứ tư gồm kiến thức nâng cao, kĩ
năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng dạy sách giáo
khoa, sách tham khảo,…

Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho giáo viên và giáo viên
THPT quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm.
Tùy theo thực tế của từng đơn vị cá nhân mà các cấp quản lý giáo dục đề ra các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6




phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định.
Cụ thể là mỗi trường cử từ 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại một lần theo
chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học.
Tại Thái Lan, từ 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các trung
tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kĩ năng
nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.
Triều Tiên là một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi
dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Tất cả đội ngũ giáo viên đều phải tham
gia học tập đầy đủ các nội dung chương trình về nâng cao trình độ và nghiệp vụ
chuyên môn theo quy định. Nhà nước đã đưa ra hai chương trình lớn được thực
thi hiệu quả trong thập kỉ vừa qua; đó là: “Chương trình bồi dưỡng giáo viên
mới” để bồi dưỡng giáo viên thực hiện trong 10 năm và “Chương trình trao
đổi” để đưa giáo viên đi tập huấn tại nước ngoài.
Giáo dục hướng nghiệp luôn là một vấn đề được các nước trên thế giới đặc
biệt quan tâm và bồi dưỡng giáo dục hướng nghiệp đã trở thành một nhiệm vụ
quan trọng với bất kỳ quốc gia dân tộc nào bởi việc bồi dưỡng hướng nghiệp cho
giáo viên tốt hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến thế hệ sau này của cả quốc gia đó.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ngay sau năm 1975, việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên nói chung được
thực hiện trong bối cảnh cả nước phải khắc phục hậu quả khốc liệt của cuộc
chiến tranh chống Mỹ, nên gặp rất nhiều khó khăn. Chương trình đào tạo giáo

viên ở các vùng miền được tổ chức theo các hình thức khác nhau, nội dung đào
tạo khác nhau dẫn tới trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên
cũng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu của cải cách giáo dục, Đảng và Nhà nước
ta có những chủ trương cấp bách để đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
giáo dục hướng nghiệp theo nhiều loại hình khác nhau đặc biệt là đội ngũ
GVTHPT như: đào tạo chính quy, tại chức, ngắn hạn và cấp tốc theo các hệ
khác nhau... dẫn đến trình độ của GV THPT không đồng đều.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7




Từ năm 1986, cả nước ta bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện để thực hiện
mục tiêu CNH-HĐH, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng phát triển giáo dục
nhằm tạo động lực phát triển KT-XH. Bắt đầu từ đây, việc đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên đã có những chuyển biến tích cực nhằm dần dần chuẩn hoá
đội ngũ này, mặc dù nguồn ngân sách giáo dục còn rất hạn hẹp. Hai chu kì bồi
dưỡng thường xuyên 1992-1996 và 1997-2000 đã cho phép đúc rút được những
kinh nghiệm bổ ích về hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho đội
ngũ giáo viên phổ thông nói chung và GV THPT nói riêng; đồng thời cũng bộc
lộ nhiều điều bất cập về nội dung, chương trình, hình thức tổ chức, cơ sở vật
chất, tài liệu, thời gian,... và đặc biệt cho thấy những hạn chế trong các công tác
quản lý của các cấp, dẫn đến hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên chưa cao, chưa
đáp ứng kịp với sự phát triển giáo dục.
Do đó vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao chất lượng của đội
ngũ giáo viên nói chung và GV tư vấn hướng nghiệp nói riêng còn cần phải tiếp
tục nghiên cứu để đề ra những biện pháp hữu hiệu và có tính khả thi đáp ứng
yêu cầu của giai đoạn mới.
Khái quát các kết quả nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra kết luận:

- Cùng với những nghiên cứu về GDHN, TVHN cho học sinh đã được
quan tâm nghiên cứu với tư cách là một nội dung của GDHN cho học sinh. Tuy
vậy, những nghiên cứu về TVHN cho học sinh cũng có bước thăng trầm. Các
công trình nghiên cứu không được thường xuyên và có giai đoạn (giữa những
năm 90 trở đi) vắng bóng các công trình nghiên cứu về vấn đề này.
- Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đã có những tác động
nhất định đối với lĩnh vực tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường
phổ thông ở các cấp độ, các bình diện khác nhau, nhưng vẫn còn thiếu những
công trình đi sâu vào bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho GV THPT
trong giai đoạn nền kinh tế thị trường hiện nay, gắn với một khu vực, một vùng,
miền nhất định. Điều này, một lần nữa khẳng định tính cấp thiết của việc triển
khai nghiên cứu luận văn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8




1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Khái niệm tư vấn, tư vấn hướng nghiệp
* Khái niệm tư vấn
Trong các sách báo nước ngoài, khái niệm tư vấn hàm chứa hai ý nghĩa: tư
vấn thông tin và tư vấn tâm lý (tham vấn). Tư vấn thông tin nặng về cung cấp
thông tin chuyên môn còn tư vấn tâm lý mang nhiều ý nghĩa của sự trợ giúp
mang tính cá nhân và riêng tư về những vấn đề riêng của con người.
Bản thân khái niệm tư vấn cũng được hiểu rất khác nhau. Nghiên cứu của
Kell & Burown (1998) đã viện dẫn một số minh hoạ như sau: Good - một nhà
biên soạn Từ điển Giáo dục đã định nghĩa: “Tư vấn là một loại trợ giúp mang tính
cá nhân và riêng tư về những vấn đề riêng của con người về vấn đề giáo dục, vấn
đề nghề nghiệp” [39]. Định nghĩa này nhấn mạnh đến cơ sở của nhận thức và vận

dụng sự hỗ trợ của các nguồn lực bên ngoài trong quá trình tư vấn. Một quan niệm
khác lại cho rằng: Tư vấn là một mối quan hệ trong đó có một người cố gắng giúp
người khác hiểu biết và giải quyết vấn đề cần được điều chỉnh của mình. Lĩnh vực
cần điều chỉnh thường là trong tư vấn tâm lý giáo dục, tư vấn xã hội. Như vậy, tư
vấn là một công việc hai chiều, quan hệ đến cả hai người: người tư vấn (tư vấn
viên) và người được tư vấn (thân chủ).
Định nghĩa được coi là có giá trị và được sử dụng khá phổ biến trong
trường học là định nghĩa của nhà Tâm lý học Wrenn: Tư vấn là một cuộc đặt
quan hệ có mục đích giữa hai người, trong đó các cách thức đối xử thường thay
đổi theo tính chất nhu cầu của học sinh, nhưng luôn có sự tham gia tương hỗ
giữa tư vấn viên và học sinh tập trung vào việc phân biệt (tự làm cho rõ ràng,
trong sáng) và tự quyết định của học sinh.
Mặc dù có những quan niệm khác nhau về tư vấn, nhưng nhìn chung các
quan điểm này đều thừa nhận tư vấn là một tiến trình định hướng học hỏi, hoàn
thành một tương tác xã hội đơn giản, một người với một người. Trong đó tư
vấn viên là người có nghiệp vụ cao với những kỹ năng thành thạo và hiểu biết,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9




tìm cách giúp thân chủ bằng những phương pháp thích hợp đối với nhu cầu
thân chủ trong phạm vi tổng thể nghiên cứu về chính bản thân họ.
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định: Tư vấn là một hoạt động
thông tin, là một tương tác xã hội giữa nhà tư vấn và người được tư vấn, trong
đó nhà tư vấn đưa ra những lời khuyên hoặc các gợi ý giúp đối tượng cần tư
vấn có được những thông tin và những tri thức cần thiết về những vấn đề mà
họ quan tâm.
* Tư vấn hướng nghiệp

Công tác tư vấn hướng nghiệp cũng giống như định hướng nghề và tuyển
chọn nghề được tiến hành trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, có
những quy luật phát triển đặc thù, đồng thời được xem là biện pháp tác động
trực tiếp đến con người. Tư vấn hướng nghiệp là một trong những nhân tố hình
thành ở con người hệ thống thái độ đối với thế giới nghề nghiệp và đối với bản
thân mình.
Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể mà ở mỗi nước có cách nhìn và cách gọi
khác nhau về tư vấn hướng nghiệp ví dụ như ở Mỹ, Canada thì gọi là “Hướng
dẫn chọn nghề” hay “Hướng dẫn con đường mưu sinh” và cho rằng: “Hướng
dẫn chọn nghề là quá trình giúp đỡ học sinh chọn nghề, là quá trình chuẩn bị
cho học sinh đi làm, cũng tức là quá trình giúp con người có cơ thành đạt trong
nghề”. Ở Liên Xô (cũ) các nhà nghiên cứu gọi là “Hướng nghiệp”, cho rằng:
“Hướng nghiệp gồm ba khâu là: định hướng nghề, tư vấn nghề, tuyển chọn
nghề, có nhiệm vụ chuẩn bị về tư tưởng và thực tế cho học sinh tốt nghiệp
trung học sẵn sàng tham gia lao động và lựa chọn nghề nghiệp.
Theo ý kiến của K.K. Platonov tư vấn hướng nghiệp là: “Hệ thống những hình
thức y học và những hình thức tác động đa dạng khác nhằm phát hiện và khám phá
những khả năng tinh thần và thể lực của học sinh trong lựa chọn” [22].
Trong từ điển Tâm lý học của Đức cũng cho rằng tư vấn hướng nghiệp là
hoạt động tư vấn giúp cá nhân, đặc biệt là thanh niên trong quá trình định
hướng, tìm chọn cũng như thay đổi nghề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 10
ĐHTN




Ở Việt Nam, tư vấn hướng nghiệp đã được đề cập đến nhưng chưa được
quan tâm nghiên cứu đúng mức. Tư vấn hướng nghiệp là một khâu nằm trong
công tác hướng nghiệp. Những năm gần đây do nhu cầu của xã hội, trước tình

hình thực tế sự phân công lao động trong xã hội có nhiều bất cập nên công tác
hướng nghiệp và tư vấn nghề đang là một vấn đề được toàn xã hội quan tâm.
Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ: “Tư vấn hướng nghiệp là một hoạt động
thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu của một cá nhân hay của một nhóm người
muốn hiểu biết về một đối tượng, hoạt động nghề mà họ chưa có điều kiện tiếp
cận một cách cặn kẽ và hoàn chỉnh” [17].
Theo tác giả Đặng Danh Ánh: “Tư vấn nghề (hướng nghiệp) được hiểu là
hệ thống các biện pháp tâm lý - giáo dục và y học nhằm phát hiện và đánh giá
nhân cách của học sinh, giúp các em chọn nghề trên cơ sở khoa học. Nói cách
khác, tư vấn nghề là việc đối chiếu yêu cầu của nghề, yêu cầu của thị trường
lao động với hứng thú, khuynh hướng của học sinh rồi cho các em lời khuyên
nên học nghề nào thì phù hợp” [1].
Từ những khái niệm trên cho thấy, tư vấn hướng nghiệp là một hoạt động
cung cấp thông tin về nghề nghiệp, trong đó chủ thể tư vấn phải giúp cho đối
tượng tư vấn (có thể là một cá nhân hoặc một nhóm người) hiểu được về hoạt
động nghề nghiệp nào đó mà họ chưa có điều kiện hiểu biết một cách cặn kẽ.
Giúp cho đối tượng tư vấn nhận thức được đặc điểm tâm sinh lý vốn có của bản
thân và những nhu cầu xã hội, từ đó họ có sự lựa chọn nghề nghiệp một cách
phù hợp. Tư vấn nghề dựa trên cơ sở nghiên cứu nhân cách và những kiến thức
về nhu cầu nền kinh tế quốc dân. Tư vấn hướng nghiệp được tiến hành đối với
tất cả những đặc điểm toàn diện của nhân cách học sinh, những hình thức,
phương pháp giúp đỡ sư phạm cho học sinh trong lựa chọn nghề.
Từ sự phân tích trên, chúng tôi quan niệm: Tư vấn hướng nghiệp là một
hoạt động thông tin nhằm cung cấp cho đối tượng tư vấn về một hoạt động
nghề mà họ chưa có điều kiện hiểu biết một cách cặn kẽ, trên cơ sở đối chiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 11
ĐHTN





với năng lực, hứng thú của cá nhân, nhu cầu của xã hội, giúp đối tượng tư vấn
lựa chọn nghề phù hợp.
1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng tư vấn hướng nghiệp
* Kỹ năng
Trong Tâm lý học, cũng có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kỹ năng;
- Quan niệm thứ nhất chú trọng khía cạnh cách thức hành động, coi việc nắm
được cách thức hành động là có kỹ năng. Tác giả: A.G. Covaliôp cho rằng kỹ
năng là phương thức thực hiện hoạt động đã được con người nắm vững.
- Quan niệm thứ hai: Coi kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của
hành động mà còn là một biểu hiện năng lực của con người. Kỹ năng theo quan
niệm này vừa có tính ổn định, lại vừa có tính mềm dẻo, tính linh hoạt và tính
mục đích. Tác giả: A.V. Pêtrôpxki xem kỹ năng là năng lực sử dụng các tri
thức, các dữ kiện hay khái niệm đã có để lựa chọn thực hiện những phương
thức hành động tương ứng với mục đích đề ra.
- Quan niệm của các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam: Kỹ năng thường
được là khả năng của con người thực hiện có hiệu quả hành động tương ứng với
các mục đích và điều kiện trong đó hành động xảy ra. Kỹ năng bao giờ cũng có
tính khái quát và được sử dụng trong những tình huống khác nhau.
Theo Từ điển tiếng Việt năm 2000 (Hoàng Phê chủ biên) định nghĩa: Kỹ
năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực nào đó
vào thực tế. Nói khác đi, kỹ năng là khả năng thực hiện một công việc hay một
hoạt động nào đó một cách có chất lượng và hiệu quả theo yêu cầu cụ thể, nhằm
đạt được mục đích nhất định trong những điều kiện nhất định.
Những định nghĩa trên thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan
niệm cá nhân của nhà nghiên cứu. Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận
rằng kỹ năng được hình thành khi con người áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Kỹ năng học được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động
nhất định nào đó. Kỹ năng luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 12

ĐHTN




* Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp
Mục đích cuối cùng của TVHN là học sinh lựa chọn được ngành, nghề
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của bản thân và nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động. Để trợ giúp học sinh đạt được mục tiêu đó, thì hoạt động tư
vấn phải bắt đầu từ người được tư vấn.Người được tư vấn (học sinh) đến với
nhà tư vấn vì họ đang gặp khó khăn để lựa chọn một nghề. Có thể họ chưa có
hiểu biết gì về bản thân, về nghề nghiệp hay về thị trường lao động; hoặc họ có
hiểu một chút nhưng chưa đúng và đầy đủ; hoặc là họ đang gặp mâu thuẫn giữa
năng lực và hứng thú, giữa cái bản thân muốn nhưng gia đình không cho phép,
giữa nghề họ hứng thú nhưng lại khó xin việc…Từ đó, có nhiều quan điểm
khác nhau về tư vấn hướng nghiệp cho học sinh từ các nhà tâm lý học trong và
ngoài nước.
Năm 1942, cuốn sách “Tư vấn và tâm lý trị liệu” của Carl R. Rogers được
xuất bản, với phương pháp “tư vấn thân chủ trọng tâm” là nguyên nhân để xem
xét lại toàn bộ những giả định đã được thiết lập trước đây trong TVHN. Những
người theo C. Roger cho rằng: (1) các khái niệm như tình cảm, động lực hành
động cần được xem xét trong quá trình tư vấn, (2) thân chủ tự chấp nhận bản
thân và tự hiểu bản thân là những mục tiêu cơ bản, (3) điều quan tâm nữa là
mối tương tác giữa thân chủ - nhà tư vấn và chia sẻ của thân chủ trong quá trình
tư vấn. Thực chất, mối quan hệ tư vấn là sự tôn trọng lẫn nhau, trực tiếp hướng
tới việc thân chủ đạt được sự tự hiểu biết bản thân và từng bước điều khiển
được chính mình.Trung tâm của mối quan hệ tư vấn thay đổi về phía thân chủ
và kỹ thuật tư vấn, với sự giảm đi việc dùng bài kiểm tra (test), ghi chép hồ sơ
và quyền uy của nhà tư vấn. Tư vấn nghề nghiệp theo một qúa trình cần tập
trung vào việc tạo cho các cá nhân khả năng tận dụng thế mạnh của họ để tự

đưa ra quyết định và để có ảnh hưởng tới những lựa chọn trong tương lai hơn là
chỉ thích nghi với những áp lực của khách quan. Như vậy: kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp là sự hướng dẫn, trợ giúp của giáo viên giúp học sinh chọn được
một nghề phù hợp với bản thân, đáp ứng yêu cầu xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 13
ĐHTN




Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp bao gồm:
1.2.3. Bồi dưỡng, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho GV THPT
* Bồi dưỡng:
Theo Từ điển Tiếng Việt "Bồi dưỡng có nghĩa là làm cho tăng thêm trình
độ, năng lực hoặc phẩm chất".
Theo nghĩa rộng Bồi dưỡng có nghĩa" là quá trình nhằm hình thành
những nhân cách và phẩm chất riêng biệt của cá nhân theo định hướng mục
đích đã chọn". Theo nghĩa hẹp Bồi dưỡng "là trang bị kiến thức, kỹ năng nhằm
mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể".
Ví dụ: Bồi dưỡng đạo đức lý luận, bồi dưỡng NVSP.
Công tác bồi dưỡng được thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã
được đào tạo cơ bản từ trước. Hoạt động bồi dưỡng là hoạt động thường xuyên
liên tục cho mỗi giáo viên để không ngừng nâng cao trình độ của mình để thích
ứng với đòi hỏi của nền kinh tế. Nội dung bồi dưỡng được triển khai ở các mức
độ khác nhau cho phù hợp với từng đối tượng cụ thể.Bồi dưỡng thực chất là
quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng, nhằm nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt
động chuyên môn nào đó mà người ta đã có một trình độ chuyên môn nhất
định. Bồi dưỡng được coi là quá trình cập nhật hoá kiến thức còn thiếu hoặc đã
lạc hậu, bổ túc văn hoá hoặc bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố
những kĩ năng về chuyên môn hay nghiệp vụ sư phạm theo các chuyên đề. Đối

với giáo viên, hoạt động bồi dưỡng nhằm tạo điều kiện cho người giáo viên và
giáo viên THPT quản lý giáo dục có cơ xã hội củng cố và mở rộng một cách có
hệ thống những tri thức, kĩ năng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm hoặc quản
lý giáo dục sẵn có để lao động nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn; mặt khác
cũng qua bồi dưỡng người học biết chọn lọc, tiếp thu phát huy các mặt mạnh,
khắc phục bổ sung những mặt còn hạn chế, bồi dưỡng kịp thời, động viên họ
làm việc tự giác với tinh thần trách nhiệm đạt hiệu suất cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 14
ĐHTN




×