Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc (LV02215)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.39 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THÙY DUNG

QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
TƢ VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VI N
TRUNG HỌC PHỔ TH NG TR N ĐỊ BÀN
TỈNH V NH PH C

LUẬN VĂN THẠC S KHO HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THÙY DUNG

QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
TƢ VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VI N
TRUNG HỌC PHỔ TH NG TR N ĐỊ BÀN
TỈNH V NH PH C
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC S KHO HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Đức Sơn


HÀ NỘI, 2016


LỜI C M ĐO N
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thùy Dung


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Đức
Sơn, ngƣời đã tận tình, tỉ mỉ hƣớng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Phòng Sau đại
học, các thầy giáo, cô giáo là cán bộ giảng viên và cộng tác viên Trƣờng
Đhọc sinhP Hà Nội 2 đã trực tiếp giảng dạy, đóng góp ý kiến và hỗ trợ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô
giáo các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cho tôi
khảo sát, để có những số liệu tin cậy phục vụ nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi những tình cảm sâu sắc tới các anh chị học viên cao
học ngành Quản lí Giáo dục K18, Trƣờng Đhọc sinhP Hà Nội 2, bạn bè và gia
đình luôn quan tâm, động viên và nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn


Nguyễn Thùy Dung


MỤC LỤC
M ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5
6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ S LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
TVHN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................ 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 7
1.1.1. Trên thế gới ....................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam...................................................................................... 10
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 13
1.2.1. Hướng nghiệp ................................................................................. 13
1.2.2. Tư vấn hướng nghiệp ...................................................................... 15
1.2.3. Quản lý ............................................................................................ 15
1.2.4. Quản lý ho t ộng
1.2.5. Quản lý

i ư ng năng l

i ư ng năng l

TVHN ho giáo viên ........ 16


TVHN ho giáo viên ......................... 17

1.2.6. Biện pháp quản lý ho t ộng

i ư ng năng l

TVHN .............. 18

1.3. Hoạt động TVHN của giáo viên THPT ................................................ 19
1.4. Nội dung quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực TVHN cho giáo viên
THPT ............................................................................................................ 20
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý bồi dƣỡng năng lực TVHN cho
giáo viên ....................................................................................................... 23
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .............................................................................. 25


Chƣơng 2. THỰC TR NG VỀ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
TVHN CHO GIÁO VIÊN THPT T I TỈNH V NH PH C .......................... 26
2.1. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................... 26
2.1.1. Mụ tiêu khảo sát ............................................................................ 26
2.1.2. Nội ung khảo sát ........................................................................... 26
2.1.3. Khá h thể khảo sát .......................................................................... 26
2.1.4. Phương pháp khảo sát .................................................................... 26
2.2. Khái quát tình hình phát triển, kinh tế - xã hội và giáo dục của tỉnh
Vĩnh Phúc ..................................................................................................... 27
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................................... 27
2.2.2. Tình hình phát triển giáo ụ ......................................................... 28
2.3. Thực trạng về công tác hƣớng nghiệp trong các trƣờng THPT trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................................................... 30

2.4. Thực trạng quản lý bồi dƣỡng năng lực TVHN cho giáo viên THPT
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................................... 32
2.4.1. Th

tr ng quản lý việ xây

ng kế ho h

i ư ng năng l

TVHN ........................................................................................................ 32
2.4.2. Th

tr ng về nội ung

i ư ng năng l

2.4.3. Th

tr ng quản lý phương pháp tổ hứ

TVHN ho giáo viên 33
i ư ng ho t ộng

TVHN cho giáo viên .................................................................................. 36
2.4.4 Th

tr ng về hình thứ

2.4.5. Th


tr ng quản lý việ kiểm tra ánh giá kết quả

l

i ư ng năng l

TVHN ....................... 38
i ư ng năng

TVHN .................................................................................................. 41

2.3.6. Th

tr ng á yếu tố ảnh hướng ến

i ư ng năng l

TVHN 45

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .............................................................................. 48
Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TƢ VẤN
HƢ NG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN
ĐỊ B N TỈNH V NH PH C ....................................................................... 49


3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 49
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giáo dục .................................. 49
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................... 50
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................. 50

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................. 51
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, tính toàn diện ......................... 51
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................... 52
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực TVHN cho
giáo viên ở trƣờng THPT tỉnh Vĩnh Phúc.................................................... 52
3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền về TVHN cho giáo viên, học sinh và phụ
huynh học sinh .......................................................................................... 52
3.2.2. Lập kế ho h
l

i ư ng năng l

TVHN trên ơ sở ánh giá năng

TVHN ủa giáo viên............................................................................ 58

3.2.3.Tăng ường trá h nhiệm, quyền h n ủa hiệu trưởng và tổ trưởng
huyên môn trong ông tá
3.2.4. Chỉ

i ư ng năng l

TVHN ho giáo viên .... 61

o ổi mới nội ung, l a họn hình thứ

i ư ng năng l

TVHN cho giáo viên một á h phù hợp và hiệu quả ................................ 62
3.2.5. Sử ụng á

năng l

ơ hế hiện ó ể khuyến khí h giáo viên t

i ư ng

TVHN ......................................................................................... 64

3.2.6. Tăng ường kiểm tra việ th

hiện ho t ộng

i ư ng năng l

TVHN giáo viên ủa á tổ huyên môn ................................................... 66
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp quản lý đã
đề xuất .......................................................................................................... 68
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .............................................................................. 69
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 70
D NH MỤC T I LIỆU TH M KHẢO ........................................................ 75
PHỤ LỤC


D NH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lí

CBQLGD


Cán bộ quản lí giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDTX

Giáo dục thƣờng xuyên

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TVHN

Tƣ vấn hƣớng nghiệp


D NH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá của CBQLGD và giáo viên về nội dung của hoạt động bồi
dƣỡngTVHN (Đơn vị tính %) ......................................................................... 33
Bảng 2.2 Thực trạng về phƣơng pháp tổ chức bồi dƣỡng năng lực tƣ vấn
hƣớng nghiệp ................................................................................................... 35
Bảng 2.3. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động bồi dƣỡng năng lực TVHN

(Đơn vị tính %)................................................................................................ 37
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL và giáo viên về hiệu quả bồi dƣỡng năng lực
TVHN ( Đơn vị tính %) .................................................................................. 40
Bảng 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động bồi dƣỡng
năng lực TVHN ............................................................................................. 42
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp . 45


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
Hiện nay, trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc và hội nhập quốc tế, nguồn lực con ngƣời càng trở nên có ý nghĩa quan
trọng, nó quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nƣớc. Giáo
dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế
hệ ngƣời Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Để có
nguồn lực tham gia vào hoạt động chung của xã hội thì công tác hƣớng
nghiệp là một trong những hoạt động có vai trò quan trọng chiến lƣợc. TVHN
nhằm góp phần phân bố hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, để phục
vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội, do vậy TVHN đã có một ý nghĩa quan
trọng trong quá trình phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia. Trong bối
cảnh chuyển đổi cơ cấu các ngành kinh tế, để chọn đƣợc cho mình một công
việc ổn định và phù hợp là một việc không dễ. Trên thực tế, hiện tƣợng có rất
nhiều ngƣời phải thất nghiệp hay phải làm việc không đúng với chuyên môn
khá phổ biến, họ thấy khó khăn trong việc đáp ứng những yêu cầu của nghề
đặt ra, không cảm thấy hứng thú và muốn gắn bó với nghề nghiệp mà mình đã
chọn. Điều này đã gây nên sự lãng phí nhân lực rất lớn và phân bố nhân lực
bất hợp lý.
Việc TVHN đƣợc xem là một vấn đề cấp thiết hiện nay, nhất là trong các

trƣờng trung học phổ thông. Khi đƣợc định hƣớng đúng đắn về nghề, con
ngƣời sẽ yên tâm với nghề mình đã lựa chọn, có thái độ chủ động, tích cực
học tập, rèn luyện để có thể hoạt động tốt lĩnh vực nghề nghiệp trong tƣơng
lai. Nếu chọn đƣợc đúng nghề phù hợp, con ngƣời càng có nhiều cơ hội để
thành đạt sau này. Nói cách khác, TVHN ngay từ bậc trung học sẽ giúp cho
thanh thiếu niên chọn nghề cho bản thân một cách có cơ sở, giúp họ có đƣợc


2

nhận thức đúng đắn hơn về nghề nghiệp, phát huy tối đa năng lực sáng tạo,
nâng cao chất lƣợng cuộc sống, phù hợp với nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trƣờng, đồng thời đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội, tránh lãng phí về đào
tạo và sử dụng lao động hợp lý, góp phần vào việc phát triển kinh tế, xã hội
bền vững của đất nƣớc. Nhìn tổng quát về công tác TVHN hiện nay thì vấn đề
này còn nhiều nội dung chƣa đƣợc quan tâm hoặc chƣa làm triệt để. Thƣờng
thì chỉ khi gần đến k thi tuyển sinh hàng năm, các trƣờng đại học, cao đ ng
và trung cấp mới kết hợp với các cơ quan truyền thông, các tổ chức chính trịxã hội để tổ chức đi tƣ vấn tuyển sinh ở các trƣờng THPT. Điều này chỉ mới
cung cấp đƣợc một số thông tin cơ bản về trƣờng thi, khối thi, điểm chuẩn,
nguyện vọng..., chƣa đủ cơ sở để giúp các em học sinh có những quyết định
đúng đắn trong việc lựa chọn nghề nghiệp tƣơng lai. Sự hiểu biết về nghề
nghiệp mà các em chọn cũng nhƣ những yêu cầu của nghề và sự đáp ứng yêu
cầu của bản thân đối với nghề còn rất hạn chế. Điều này đã làm cho các em có
những suy nghĩ sai lệch trong việc định hƣớng nghề nghiệp tƣơng lai. Chính
vì vậy học sinh rất cần đƣợc sự định hƣớng đúng, đƣợc tƣ vấn rõ ràng và đầy
đủ trong việc định hƣớng hƣớng nghiệp.
Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh có nhiều khu công nghiệp phát triển,
chính vì vậy công tác TVHN cho học sinh THPT vô cùng quan trọng. Nhu
cầu cần đƣợc TVHN của học sinh là rất cao, các em luôn tìm đến thầy, cô, các
đoàn thể cũng nhƣ các tổ chức khác có liên quan để đƣợc giải đáp mọi thắc

mắc về nghề nghiệp mà các em sẽ chọn. Tuy nhiên, hiện tƣợng học sinh gặp
nhiều khó khăn trong việc chọn trƣờng, chọn nghề luôn xảy ra; đa số các em
đều có mong muốn đƣợc vào các trƣờng Đại học hoặc Cao đ ng để có một
nghề nghiệp nhất định. Thế nhƣng sự hiểu biết của các em về nghề nghiệp mà
các em chọn thì rất mơ hồ và hạn chế. Điều này ảnh hƣởng không nhỏ đến
quá trình học tập và nghề nghiệp của các em sau này. Có những em theo đuổi


3

ngành học của mình cho đến khi đi thực tập thì mới phát hiện mình không
thích hợp với nghề nghiệp đã chọn; sinh viên ra trƣờng không thể xin đƣợc
việc ngày càng nhiều. Tình hình trên có nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan. Do các em thiếu các thông tin cần thiết nên chọn nghề chƣa phù
hợp với thị trƣờng lao động, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội. về mặt
chủ quan, nhìn chung, đa số học sinh có nhu cầu TVHN, nhƣng nhu cầu này
còn phiến diện, học sinh chỉ mới quan tâm chủ yếu đến các nghề có thu nhập
cao, chƣa quan tâm tìm hiểu các khía cạnh khác nhƣ năng lực, hứng thú cá
nhân, những yêu cầu của nghề đối với ngƣời lao động, triển vọng phát triển
của nghề ở địa phƣơng và nhu cầu nhân lực... Mặt khác, trong thực tế hiện
nay, các nhà trƣờng phổ thông chỉ mới dừng lại ở việc cung cấp thông tin tối
thiểu về các ngành nghề tuyển sinh của các trƣờng mà không hề quan tâm
đến những yếu tố có liên quan khác. Do đó, khi học sinh muốn tìm hiểu
thêm các vấn đề khác có liên quan thì hầu nhƣ các nhà trƣờng đều không
đáp ứng, hoặc chƣa định hƣớng cho học sinh về những nội dung cần đƣợc tƣ
vấn giúp các em ý thức đƣợc sự cần thiết và có nhu cầu cần phải đƣợc tƣ vấn
khi chọn nghề.
Với ý nghĩa quan trọng nhƣ vậy, công tác giáo dục hƣớng nghiệp nói
chung và TVHN nói riêng cho học sinh phổ thông, những năm qua Đảng và
Nhà nƣớc đã hết sức coi trọng, khuyến khích đẩy mạnh hoạt động giáo dục

hƣớng nghiệp từ chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách đến các biện pháp
thực hiện. Ngày 19/3/1981 Hội đồng Chính phủ đã ra Quyết định 126/CP về
“công tác hƣớng nghiệp trong trƣờng phổ thông và việc sử dụng hợp lý học
sinh các cấp THCS và THPT tốt nghiệp ra trƣờng” [17]. Ngày 17/11/1981, Bộ
Giáo dục đã ra Thông tƣ số 31/TT hƣớng dẫn các cơ quan, các trƣờng trong
ngành thực hiện quyết định này [7]. Sau đó, ngày 27/4/1982 Hội đồng Bộ
trƣởng (nay là Chính phủ) đã kịp thời ban hành Thông tƣ số 48-BT quy định


4

rõ nhiệm vụ của các ngành, các cấp và Bộ Giáo dục trong việc thực hiện
quyết định 126/CP [9]. Văn kiện Đại hội Đảng IX, Nghị quyết
40/2000/QH10, Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001-2010, Chỉ thị
33/2003/CT-BGD&ĐT và Luật giáo dục năm 2013 [8] đều nhấn mạnh đến
yêu cầu tăng cƣờng giáo dục hƣớng nghiệp nhằm góp phần tích cực và có
hiệu quả vào việc phân luồng học sinh, chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc
sống lao động hoặc tiếp tục đào tạo phù hợp với năng lực bản thân và nhu cầu
về nhân lực của xã hội.
Giáo viên THPT có vai trò quan trọng trọng việc định hƣớng và giúp đỡ
học sinh chọn đƣợc ngành nghề phù hợp trong tƣơng lai. Hay nói cách khác là
giáo viên THPT giữ vai trò chủ đạo trong công tác TVHN. Chính vì vậy, việc
quản lý bồi dƣỡng năng lực TVHN cho giáo viên THPT là việc làm cần thiết
để đáp ứng nhu cầu của học sinh và xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý bồi dưỡng năng
lực tư vấn hướng nghiệp cho gi o vi n trung h c ph th ng tr n
t nh

nh


b n

h c” với hy vọng đóng góp một phần nào vào việc phát triển

nguồn nhân lực của tỉnh nhà.
2. Mục ích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý bồi dƣỡng năng lực
TVHN cho giáo viên THPT tỉnh vĩnh phúc, đề xuất các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng, từ đó nâng cao chất lƣợng hoạt động
TVHN cho giáo viên THPT trên đại bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và ối tƣợng nghiên cứu
3.1. Kh ch thể nghi n cứu
Hoạt động quản lý bồi dƣỡng năng lực TVHN của giáo viên THPT.
3.2. Đối tượng nghi n cứu
Biện pháp quản lý bồi dƣỡng năng lực TVHN cho giáo viên THPT.


5

4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc quản lý bồi dƣỡng năng lực TVHN cho giáo viên THPT
tỉnh Vĩnh Phúc đã đƣợc quan tâm và đạt những kết quả nhất định tuy nhiên
còn một số hạn chế, bất cập. Nếu bổ sung các biện pháp phù hợp, sát với thực
tế thì sẽ nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng năng lực TVHN cho giáo viên THPT
tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa á vấn ề lý luận về quản lý ho t ộng
l

i ư ng năng


TVHN cho giáo viên THPT.

5.2. Đánh giá th
ộng

tr ng ho t ộng

i ư ng năng l

5.3.Đề xuất á

i ư ng và th

tr ng quản lý ho t

TVHN cho giáo viên THPT.

iện pháp quản lý

i ư ng năng l

tư vấn hướng nghiệp

ho giáo viên THPT trên ịa àn tỉnh Vĩnh Phú .
6. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá thực trạng đƣợc tiến hành trong khuôn khổ năng lực TVHN
cho giáo viên THPT tại tỉnh Vĩnh Phúc. Sử dụng dữ liệu để nghiên cứu thực
trạng trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2015.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. hương ph p nghi n cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc,
các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ GD&ĐT, Ủy ban nhân dân, Sở
GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc, sách, tài liệu và các báo cáo khoa học trong và
ngoài nƣớc có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương ph p nghi n cứu thực tiễn
- Điều tra thực tế TVHN;
- Quan sát sƣ phạm;
- Tổng kết kinh nghiệm;


6

- Phƣơng pháp phỏng vấn;
- Lấy ý kiến chuyên gia, đặc biệt về mức độ cần thiết và tính khả thi của
các giải pháp đề xuất.
7.3. hương ph p xử lý số liệu thống k
8. Cấu trúc luận văn
Kết cấu luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý bồi dƣỡng năng lực TVHN cho giáo
viên THPT.
Chƣơng 2. Thực trạng về quản lý bồi dƣỡng năng lực TVHN cho giáo
viên THPT tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3. Biện pháp quản lý bồi dƣỡng năng lực TVHN cho giáo viên
THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.


7

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TVHN
CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ TH NG
1.1. Lịch s nghiên cứu vấn ề
1.1.1. Tr n thế gới
Năm 1848, ở Pháp xuất bản cuốn “Hƣớng dẫn chọn nghề” đầu tiên ra
đời, tác giả cuốn sách đƣợc cho là cha đẻ của việc hƣớng dẫn chọn nghề cho
thế hệ thanh thiếu niên. Nội dung cuốn sách đề cập tới vấn đề phát triển đa
dạng của nghề nghiệp do sự phát triển công nghiệp và việc nhất thiết phải
giúp đỡ thanh niên trong sự lựa chọn nghề nghiệp trong tƣơng lai.
Năm 1909, Frank Parsons bàn đến hƣớng nghiệp cho học sinh cần phải
dựa trên năng lực, năng khiếu, hứng thú, sở thích của cá nhân [39].
Từ năm 1918 đến 1939, N.K.Krupskaia có nhiều bài viết kh ng định
hiệu quả lao động phần lớn phụ thuộc vào sự phù hợp của con ngƣời đối với
nghề nghiệp [1].
Tất cả các nghiên cứu xuất phát từ những thực tế của xã hội và nhu cầu
thực tiễn của thế hệ trẻ trong việc định hƣớng nghề nghiệp tƣơng lai. Những
nội dung đó đƣợc coi là lí luận cho việc định hƣớng nghề nghiệp tƣơng lai
cho học sinh bậc THPT.
Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu đề cập đến các hình thức,
phƣơng thức hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng THPT bao gồm:
- Các tác giả R.Oberliesen, H.Keim, M.Schumann, G.Duismann đã có
những công trình nghiên cứu về phƣơng thức tổ chức cho học sinh phổ thông
thực tập ở các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, họ đã kh ng
định: “Hoạt động dạy học, lao động - kĩ thuật - kinh tế không chỉ mang tính
quan trọng đối với các môn khoa học khác, mà còn là bộ phận cấu thành cơ
bản của giáo dục THPT... bởi vì nó đã tạo điều kiện cho học sinh phát triển
thành những con ngƣời trƣởng thành trong cuộc sống lao động - xã hội” [41].


8


- Năm 1996, tác giả Schmidt, J.J [42] và năm 1998, Roger D. Herring
[30] khuyến khích các giáo viên phối hợp định hƣớng nghề cho học sinh
thông qua những bài giảng hàng ngày trên lớp; Tổ chức hoạt động tập thể
hoặc các sự kiện đặc biệt nhƣ đi dã ngoại, lựa chọn sách, phim, clip, và các
phƣơng tiện đại chúng khác. Với học sinh trung học, có nhiều chƣơng trình sự
kiện đặc biệt về nghề sẽ giúp học sinh hiểu đƣợc mối tƣơng tác giữa những
trải nghiệm của bản thân với những ƣớc mơ, khát vọng thành công trong
tƣơng lai. Các tác giả này đã khái quát mục tiêu hƣớng nghiệp cho từng cấp
học và những cách thức để tiến hành những mục tiêu đó, đồng thời chỉ ra mối
quan hệ giữa định hƣớng nghề và tham vấn nghề, các thành phần tạo nên mô
hình giáo dục hƣớng nghiệp hiệu quả.
Nhƣ vậy: Hƣớng nghiệp và giáo dục hƣớng nghiệp đã xuất hiện từ rất
lâu trên thế giới, các công trình nghiên cứu về hƣớng nghiệp, giáo dục hƣớng
nghiệp đều kh ng định vai trò của hƣớng nghiệp đối với thanh niên, học sinh
là giúp các em chọn đƣợc nghề phù hợp với năng lực, sở thích, hứng thú,
khuyến khích kết hợp hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng với lao động sản xuất,
tham quan, thực tập ở các nhà máy, xí nghiệp nhằm nâng cao nhận thức của
học sinh về nghề.
“Một số vấn đề quản lý giáo dục ở ustralia” của llan Waller đã chỉ ra
Nhà trƣờng hiện nay không chỉ là nơi dạy lý thuyết, mà phải cung cấp cho
học sinh một khả năng chuyển đổi thật nhanh và có sự bình đ ng giữa các học
sinh, làm cho học sinh vừa có kỹ năng lao động, vừa có tri thức.
Prot Bernard viết về mô hình giáo dục hƣớng nghiệp theo lý thuyết mà
damSmith đã xây dựng. Mô hình có tính chất kinh tế đƣợc bắt đầu từ sự
phân tích lao động, Ông cho rằng Ngƣời quản lý giáo dục hƣớng nghiệp nên
biết đƣợc kinh tế thị trƣờng.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã đƣa ra nhiều khuyến cáo các quốc
gia, nhất là các nƣớc đang phát triển, về việc đào tạo nghề gắn với thị trƣờng



9

lao động để giải quyết việc làm, gắn với việc phân công lao động của các
quốc gia. Các khuyến cáo đó hiện đang đƣợc thực hiện trong đào tạo, mang
lại những hiệu quả tốt đẹp.
Công tác quản lí hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp ở các quốc gia đƣợc
các trƣờng rất coi trọng. Do đó, việc đầu tƣ vào các công cụ, phƣơng pháp,
cách thức quản lý đƣợc quan tâm thƣờng xuyên. Với quan điểm đào tạo nghề
đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động, các trƣờng đã thấy đƣợc sự cần thiết
phải quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp.
Các trƣờng dạy nghề ở châu Âu đã tiến hành quản lý hoạt động giáo dục
hƣớng nghiệp thông qua hội đồng tƣ vấn nhà trƣờng. hội đồng theo dõi, kiểm
tra kế hoạch và thời gian thực hiện các hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp của
nhà trƣờng. Tuy nhiên, các trƣờng thƣờng tập trung quản lý kế hoạch để nâng
cao đƣợc hiệu quả đào tạo trong nhà trƣờng.
Năm 1985 do sự tác động của toàn cầu hóa, ở Pháp có sự thay đổi về hệ
thống nghề nghiệp. Giáo dục hƣớng nghiệp thực hiện tại một thời điểm phải
chuyển sang giáo dục hƣớng nghiệp suốt đời. Công tác đào tạo lại và bồi
dƣỡng phải có ý nghĩa gắn với từng cá nhân, gắn với sự thay đổi nghề của
ngƣời lao động. Do đó, ngƣời ta đặt lại vị trí quản lý hoạt động giáo dục
hƣớng nghiệp trong nhiệm vụ mới.
Trong điều kiện hiện nay, nhu cầu nhân lực ở trình độ trung cấp ngày
càng lớn, do ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất trong khi đó quy mô các
trƣờng đại học không thể tăng do ràng buộc về tài chính quốc gia cũng nhƣ
nhu cầu về cơ cấu trình độ nhân lực. Số học sinh ở tuổi 17 hoặc 18 không vào
đƣợc đại học hoặc cao đ ng thƣờng không đƣợc chuẩn bị nghề, nên càng làm
tăng tỷ lệ thất nghiệp, gây khó khăn cho xã hội. Nếu sau khi tốt nghiệp trung
học cơ sở, một số học sinh đƣợc đào tạo trong các trƣờng dạy nghề thì sẽ tiết
kiệm rất lớn cho ngân sách nhà nƣớc. Do vậy, phân luồng học sinh sau trung



10

học cơ sở là xu hƣớng mà nhiều quốc gia đang theo đuổi, việc phân luồng
trong đào tạo là xu hƣớng phát triển giáo dục nghề nghiệp trên thế giới.
Tại Mỹ, thông tin thị trƣờng lao động đƣợc các trƣờng dạy nghề rất chú
trọng trong quá trình thực hiện giáo dục hƣớng nghiệp. Nội dung quản lý hoạt
động giáo dục hƣớng nghiệp chủ yếu là quản lý thông tin thị trƣờng lao động.
Việc quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng ở Úc
chú ý nhiều đến tổ chức quản lý kế hoạch, nội dung, chƣơng trình giáo dục
hƣớng nghiệp gắn với chƣơng trình đào tạo theo thị trƣờng lao động nhằm đạt
đƣợc sự gắn kết mục tiêu đào tạo trong nhà trƣờng với mục tiêu sử dụng nhân
lực sau đào tạo trong các doanh nghiệp.
Tóm lại, hƣớng nghiệp, quản lý hoạt động bồi dƣỡng năng lực TVHN,
giáo dục hƣớng nghiệp đã đƣợc các nhà khoa học ngoài nƣớc đề cập đến. Tuy
nhiên, mỗi tác giả chỉ đề cập đến một số vấn đề hƣớng nghiệp, riêng lẻ, quản
lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp khác nhau mà chƣa nghiên cứu một cách
toàn diện và chƣa hình thành đƣợc lý luận về quản lý hoạt động bồi dƣỡng
năng lực TVHN, TVHN trong trƣờng dạy nghề đáp ứng yêu cầu của thị
trƣờng lao động một cách hệ thống.
1.1.2. Ở iệt N m
Những năm 60 của thế kỉ XX, ở Việt Nam, lí luận và thực tiễn hƣớng
nghiệp đƣợc bắt đầu phát triển chủ yếu dựa trên cơ sở lí luận và kinh nghiệm
thực tiễn hƣớng nghiệp của Liên Xô (cũ). Thời kì đầu, quan niệm hƣớng
nghiệp đi đôi với giáo dục lao động, để định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh
trƣớc hết cần giáo dục cho học sinh thái độ sẵn sàng bƣớc vào các hoạt động
nghề nghiệp.
Đến đầu những năm 80, khi xuất hiện nhu cầu đẩy mạnh giáo dục lao
động, kỹ thuật thực hành, hƣớng nghiệp nhằm chuẩn bị kĩ năng cho học sinh

đi vào cuộc sống thì hƣớng nghiệp mới thực sự đƣợc nhà nƣớc chú trọng đến.


11

Trong thời gian này có các bài viết của các tác giả Phạm Tất Dong, Võ
Nguyên Giáp, Nguyễn Thị Bình, Đoàn Chi, Đặng Danh Ánh, Nguyễn Minh
Đƣờng, Nguyễn Văn Hộ đã đề cập đến trách nhiệm của nhà trƣờng trong việc
định hƣớng nghề cho học sinh, đề ra một số biện pháp hƣớng nghiệp cho học
sinh và xây dựng một số cơ sở lí luận nền tảng về hƣớng nghiệp và TVHN
cho giáo viên bậc trung học phổ thông.
Năm 1985 - 1987: Các tác giả Nguyễn Trọng Bảo, Đoàn Chi, Cù
Nguyên Hanh, Hà Thế Ngữ, Tô Bá Trọng, Trần Đức Xƣớc, Nguyễn Thế
Quảng, Nguyễn Phúc Chỉnh đi sâu nghiên cứu việc tiến hành công tác GDHN
trong các trƣờng phổ thông và đề cập đến các hình thức giáo dục hƣớng
nghiệp, dạy nghề trong trƣờng phổ thông và trung tâm kỹ thuật thực hành
hƣớng nghiệp- nhƣ tổ chức lao động sản xuất cho học sinh; tƣ vấn nghề
nghiệp cho học sinh [10], [11].
Từ năm 1996-2005: Nguyễn Viết Sự, Hà Thế Truyền đã đề cập các giải
pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục kĩ thuật và hƣớng nghiệp ở trƣờng phổ
thông [29]; [30], [35],[36].
Các tác giả Nguyễn Thị Nhung (2009) với “Biện pháp tổ hứ ho t ộng
giáo ụ hướng nghiệp ho họ sinh trung họ phổ thông miền núi Tây Bắ ”
[25]; Bùi Việt Phú (2009): “Tổ hứ giáo ụ hướng nghiệp cho họ sinh
trung họ phổ thông theo tinh thần xã hội hóa” [26]; Hu nh Thị Tam Thanh
(2009): “Tổ hứ ho t ộng giáo ụ hướng nghiệp cho họ sinh ổ tú trung
họ phổ thông t i á trung tâm giáo ụ thường xuyên theo ịnh hướng phát
triển nhân lực” [31]; Phạm Văn Khanh (2012): “Giáo ụ hướng nghiệp
trong


y họ

á môn họ khoa họ t nhiên ở trường trung họ phổ thông

khu v

Nam Trung Bộ” đã tập trung nghiên cứu những giải pháp để nâng cao

chất lƣợng giáo dục hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng phổ thông theo các hƣớng
khác nhau [19].


12

Những công trình trên đều khái quát đƣợc các con đƣờng giáo dục
hƣớng nghiệp và đã chỉ ra đƣợc những đặc trƣng cơ bản của định hƣớng nghề
nghiệp cho THPT.
Như vậy: Các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lí luận
chung về hƣớng nghiệp và giáo dục hƣớng nghiệp, khái quát những mục tiêu,
nội dung, con đƣờng hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng phổ thông. Kh ng định vị
trí và vai trò của hƣớng nghiệp và giáo dục hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng
THPT. Chính các nghiên cứu của các tác giả trên là cơ sở lí luận, thực tiễn cho
việc thực hiện giáo dục hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng phổ thông hiện nay.
Tác giả Lê Hồng Minh (Trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia
Hà Nội) với đề tài luận án tiến sĩ “Tổ chức TVHN cho thanh niên sau cai
nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh” [24], tác giả Hồ Văn Thống (Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội) với đề tài luận án tiến sĩ “Quản lý giáo dục hƣớng
nghiệp Trung học phổ thông theo định hƣớng tạo nguồn nhân lực cho các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020” [32], tác giả Bùi Đức Tú (Trƣờng
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội) với đề tài luận án tiến sĩ “Tổ

chức hoạt động giáo dục nghề phổ thông gắn với kinh tế-xã hội ở vùng
Duyên hải Nam Trung bộ” [38]. Các tác giả mới nghiên cứu về mặt tổ chức,
quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp ở trƣờng phổ thông, không đề cập
đến trƣờng dạy nghề.
Quyết định số 773/QĐ-TTg của Chính phủ đã phê duyệt Dự án giáo
dục kỹ thuật và dạy nghề. Việc triển khai công tác giáo dục hƣớng nghiệp
trong trƣờng dạy nghề bƣớc đầu đƣợc chú ý. Ban quản lý dự án gồm đại diện
của nƣớc ngoài và Việt Nam cùng theo dõi kế hoạch, nội dung, kết quả các
hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp của nhà trƣờng. Tuy nhiên, cho đến nay,
việc quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp trong trƣờng dạy nghề chƣa
mang lại hiệu quả nên phân nào ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển của nhà
trƣờng phổ thông.


13

Bùi Tôn Hiến chủ biên của cuốn sách “Thị trƣờng lao động việc làm
của lao động qua đào tạo nghề” [18] cung cấp thông tin cơ bản về nguồn nhân
lực, vai trò cơ bản của nhân lực trong quá trình phát riển kinh tế, thực trạng
việc làm và lao động ở Việt Nam, trong đó có việc làm và tình hình sử dụng
lao động qua đào tạo nghề ở các địa phƣơng có 15 trƣờng dạy nghề trọng
điểm thuộc Dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề. Tuy nhiên, các tác giả chƣa
đƣa ra các tiêu chí đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động.
Nguyễn Đức Trí và Phan Chính Thức (2010) đã soạn thảo cuốn “Một
số vấn đề về quản lý cơ sở dạy nghề” [37]. Các tác giả cho rằng, giá trị của
khóa đào tạo nghề chính là tạo ra sự hiểu biết tƣờng tận về bản chất công việc
của một ngành hoặc một công việc cụ thể, phát triển các kỹ năng nghề cần
thiết để thực hiện công việc đó. Do vậy, giáo dục hƣớng nghiệp trong trƣờng
dạy nghề là một vấn đề cần đƣợc quản lý một cách đồng bộ.
Tóm lại, những công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến hƣớng

nghiệp, quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp trên từng mặt khác nhau và
ở các bình diện khác nhau, tuy nhiên chƣa có công trình nào đề cập đến quản
lý hoạt động hƣớng nghiệp trong các trƣờng dạy nghề đáp ứng yêu cầu của
thị trƣờng lao động một cách hệ thống, từ quản lý đầu vào hƣớng nghiệp, quá
trình hƣớng nghiệp, đầu ra công tác hƣớng nghiệp, hình thức hƣớng nghiệp
và các giai đoạn Nguyễn Đức Trí và Phan Chính Thức.
1.2. Các khái niệm cơ ản
1.2.1. Hướng nghiệp
Có nhiều cách hiểu hƣớng nghiệp khác nhau với tiêu chí, mục tiêu quan
sát và góc độ chuyên môn khác nhau.
Theo từ điển Tiếng Việt: Hƣớng nghiệp là thi hành những biện pháp
nhằm đảm bảo sự phân bố tối ƣu (có chú ý tới năng khiếu, năng lực, thể lực)
nội dung theo ngành và loại lao động giúp đỡ hợp lý lựa chọn ngành nghề.


14

Theo Từ điển Giáo dục học định nghĩa: Hƣớng nghiệp là hệ thống các
biện pháp giúp đỡ học sinh làm quen tìm hiểu nghề, lựa chọn, cân nhắc nghề
nghiệp với nguyện vọng năng lực sở trƣờng của mỗi ngƣời với nhu cầu và
điều kiện thực tế khách quan của xã hội.
Trên quan điểm tiếp cận hƣớng nghiệp dƣới góc độ xã hội học, tác giả
Phạm Tất Dong khái niệm hƣớng nghiệp nhƣ là một hệ thống tác động của xã
hội về giáo dục, về y học, kinh tế học nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn đƣợc
nghề phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trƣờng của cá nhân,
vừa đáp ứng nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế
quốc dân [11].
Về khía cạnh tác động của hƣớng nghiệp đối với sự phát triển KT - XH,
hƣớng nghiệp đƣợc hiểu là khái niệm chung của một trong những lĩnh vực
văn hóa - xã hội, thực hiện dƣới hình thức quan tâm của xã hội và đào tạo

nghề cho thế hệ đang lớn lên, hỗ trợ và phát triển những thiên hƣớng và thực
hiện đồng bộ các biện pháp chuyên môn tác động đến con ngƣời trong việc tự
xác định nghề nghiệp và lựa chọn hình thức tối ƣu để có việc làm, có tính đến
nhu cầu và năng lực của con ngƣời, kết hợp với hoàn cảnh KT - XH trong thị
trƣờng lao động.
Từ những quan niệm trên, hƣớng nghiệp là tổng thể những tác động giúp
con ngƣời định hƣớng đến một nghề hay một số nghề nhất định, đảm bảo
đƣợc sự phù hợp giữa khả năng, yêu cầu của cá nhân với yêu cầu của xã hội.
Trẻ em cần đƣợc hƣớng nghiệp liên tục, thƣờng xuyên bằng nhiều hình thức,
nhiều con đƣờng.... Chúng ta cần quan tâm để thế hệ trẻ chọn nghề theo hứng
thú, sở thích và mong muốn. học sinh ngày càng nhận thức sâu sắc nghĩa vụ
lao động, nhu cầu nhân lực mà xã hội đặt ra. Do đó hƣớng nghiệp phải đƣợc
cả xã hội quan tâm, không nên để cho trẻ chọn nghề một cách tự phát, ngẫu
nhiên. hƣớng nghiệp dẫn thế hệ trẻ đi vào thế giới nghề nghiệp, giúp họ phát


15

huy đƣợc hết năng lực trong thế giới đó và có đƣợc cuộc sống thỏa mãn với
lao động nghề nghiệp sau này.
1.2.2. Tư vấn hướng nghiệp
Tƣ vấn là “phát biểu ý kiến về một vấn đề gì đó nhƣng không có quyền
quyết định”. Hiệu quả của tƣ vấn chính là tính thuyết phục trong lí lẽ, cách
luận giải phù hợp với tâm lí, nhu cầu tìm hiểu của đối tƣợng cần tƣ vấn giúp
đối tƣợng tƣ vấn quyết định cách giải quyết tình huống, vấn đề gặp phải. Hoạt
động tƣ vấn thƣờng gần với hoạt động giáo dục.
Hoạt động tƣ vấn là hoạt động mang tính chuyên biệt của chủ thể nhằm
giúp đối tƣợng tƣ vấn có kiến thức và kỹ năng tự giải quyết các vấn đề đang
gặp phải một cách tích cực, tự chủ.
Để thực hiện tốt hoạt động tƣ vấn, chủ thể cần tìm hiểu về điều đối tƣợng

tƣ vấn, cần có kiến thức và kỹ năng tƣ vấn; đối tƣợng tƣ vấn phải tham dự
một cách tự nguyện và mong muốn có sự thay đổi, có khả năng thể hiện thái
độ riêng, thể hiện sự cầu thị.
Ho t ộng TVHN ủa giáo viên ho họ sinh THPT
Hoạt động TVHN cho học sinh THPT là tiến trình tƣơng tác giữa chủ thể
tƣ vấn (giáo viên THPT/chuyên gia TVHN) và học sinh THPT (đối tƣợng tƣ
vấn), trong đó chủ thể tƣ vấn sử dụng kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp giúp học
sinh thấu hiểu vấn đề của bản thân và lựa chọn đƣợc một ngành nghề phù hợp
với khả năng, điều kiện cá nhân, gia đình và xu hƣớng phát triển nghề nghiệp
đó trong xã hội.
Hoạt động TVHN bao gồm một chuỗi các công đoạn: Lập kế hoạch hoạt
động TVHN; tổ chức thực hiện hoạt động TVHN, đánh giá kết quả hoạt động
TVHN.
1.2.3. Quản lý
Quản lý là một hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động
trong một tổ chức nhất định. Sự phân công, hợp tác lao động đó nhằm đạt hiệu


16

quả và năng suất lao động cao hơn, do vậy cần có ngƣời đứng đầu, chỉ huy,
phối hợp để điều hành, kiểm tra, điều chỉnh. Chính vì vậy, ngƣời ta quan niệm
quản lý là một thuộc tính lịch sử vì nó phát triển theo sự phát triển của xã hội
loài ngƣời, thƣờng xuyên biến đổi, nó là hiện tƣợng xã hội xuất hiện sớm.
Quản lý là khái niệm rất quen thuộc, quản lý là một hiện tƣợng xã hội
xuất hiện rất sớm trong lịch sử xã hội loài ngƣời. Nhu cầu quản lý ngày càng
phát triển gắn với tiến trình phát triển của nhân loại, trở thành quan điểm, tƣ
tƣởng quan trọng. C.Mác quan niệm: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn thì ít nhiều cũng
đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện

những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất
khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu
vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trƣởng.
Khái niệm quản lý đƣợc tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau đó là: Cai
quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức. Theo góc độ
điều khiển thì quản lý là điều khiển, điều chỉnh.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý (hay đối tƣợng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động của con ngƣời trong quá trình sản xuất để đạt đƣợc mục đích đã định.
Còn trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá trình
xây dựng lý luận về quản lý, khái niệm quản lý đƣợc nhiều nhà lý luận đặt ra,
nói theo W. Taylor Quản lý là biết đƣợc rõ ràng, chính xác điều bạn muốn
ngƣời khác làm và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất.
1.2.4. Quản lý hoạt ộng bồi dưỡng năng lực T HN cho giáo viên
Là quá trình quản lý việc bổ sung những thiếu hụt về tri thức kỹ năng
hoặc để nâng cao trình độ, mở mang và phát triển những gì đã có, làm tăng
thêm lƣợng vốn hiểu biết trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó nhằm


×