Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

PHÂN TÍCH THốNG KÊ KếT QUả SảN XUấT KINH DOANH CủA CÔNG TY DịCH Vụ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NộI BÀI (NASCO) GIAI ĐOạN 2000 - 2004 VÀ Dự ĐOÁN CHO NĂM 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 90 trang )

Header Page 1 of 166.

LUẬN VĂN:
PHÂN TÍCH THốNG KÊ KếT QUả SảN XUấT
KINH DOANH CủA CÔNG TY DịCH Vụ HÀNG
KHÔNG SÂN BAY NộI BÀI (NASCO) GIAI ĐOạN
2000 - 2004 VÀ Dự ĐOÁN CHO NĂM 2005

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.

Lời nói đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước dịch vụ được coi là ngành
tiềm năng. Nền kinh tế Nước ta đang trong thời kỳ chuyển mình từ một kinh tế Nông
nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế thị trường với Công nghiệp và Dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn,
đóng vai trò chủ đạo. Dịch vụ Hàng không là một ngành kinh tế mũi nhọn và tiềm năng
của khu vực Dịch vụ nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Nội Bài là một đơn vị thuộc ngành Dịch vụ
Hàng Không, hoà cùng với sự nhịp độ phát triển của thời đại Công ty đang ngày càng phát
triển. Tuy nhiên là một công ty lớn với nhiều hình thức dịch vụ đòi hỏi công ty phải có hệ
thống quản lý rất chặt chẽ về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được hiệu
quả kinh tế tối ưu, các nhà quản lý phải phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó
luôn đổi mới các chính sách, chiến lược kinh doanh và có thể cạnh tranh được với các
hãng dịch vụ khác.
Qua thời gian thực tập tại công ty em cũng được tìm hiểu về các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty và đã chọn được đề tài: “Phân tích thống kê kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Nội bài (NASCO) giai đoạn
2000 - 2004 và dự đoán cho năm 2005” làm luận văn tốt nghiệp.
Nội dung của đề tài gồm ba phần:


Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung và của Công ty NASCO nói riêng.
Chương II: Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp phân tích thống kê
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty NASCO.
Chương III: Phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty NASCO
thời kỳ 2000-2004.

CHƯƠNG I: NHữNG VấN Đề CHUNG Về HOạT Động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và của Công ty NASCO nói riêng.

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.
I. Những VấN Đề CHUNG Về HOạT Động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình vận động biến
đổi giữa đầu vào ( các chi phí ) và kết quả đầu ra ( các sản phẩm vật chất và dịch vụ )
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, đồng thời đạt mục tiêu lợi nhuận.
Trên cơ sở khái niệm đó hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có những
đặc điểm sau:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra sản phẩm (vật chất và
dịch vụ).
Kết quả tạo ra không phải để phục vụ cho chính tiêu dùng của doanh nghiệp mà là để bán
trên thị trường phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội thu lại lợi nhuận từ hoạt động đó.
- Doanh nghiệp phải hạch toán được đầy đủ chi phí bỏ ra và kết quả thu được đồng
thời đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Do đó, khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải tính toán chi tiết các khoản chi
phí phát sinh trong quá trình sản xuất, bao gồm cả chi phí vật chất lẫn chi phí dịch vụ.

Đồng thời xác định đúng kết quả giá trị sản phẩm tạo ra làm cơ sở để hạch toán lãi, lỗ và
đánh giá hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra sản phẩm vật chất và dịch
vụ cho xã hội, và có thể đo lường bằng các thước đo khác nhau.
- Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của Doanh nghiệp phải hướng đến người
tiêu dùng, nói cách khác, để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp phải
luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm trên thị trường, trong đó có các thông tin
về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm, về xu hướng biến đổi tiêu dùng sản phẩm của thị
trường, thông tin về kỹ thuật công nghệ, gia công chế biến sản phẩm ,về các chính sách
kinh tế tài chính, pháp luật của nhà nước có quan hệ đến sản phẩm của Doanh nghiệp và về
phát triển kinh tế xã hội.
2. Lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doa nh của doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm kết quả hoạt động sản xuất kinh d oanh của doanh nghiệp.

Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là những Doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra các
sản phẩm vật chất và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội , và thu được lợi
nhuận. Các sản phẩm Doanh nghiệp tạo ra được người tiêu dùng chấp nhận , để đáp ứng
cho nhu cầu của mình. Các sản phẩm đó được gọi là kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những kết quả do doanh
nghiệp tạo ra mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội, bao gồm là sản phẩm vật chất hoặc phi
vật chất.
* Những sản phẩm này phải phù hợp kinh tế và trình độ văn minh của tiêu dùng xã
hội. Nó phải được người tiêu dùng chấp nhận.
* Sản phẩm vật chất do các doanh nghiệp sản xuất vật chất tạo ra làm tăng thêm của
cải vật chất cho xã hội.

Sản phẩm phi vật chất (Sản phẩm dịch vụ) không có hình thái cụ thể, không cân đo
đong đếm được. Sản xuất và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời. Việc tạo ra sản
phẩm dịch vụ góp phần làm cho cuộc sống ngày càng phong phú.
Từ khái niệm trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có những
nội dung kinh tế sau:
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do lao động của doanh nghiệp tạo ra
đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng mà nhà nước quy định theo yêu cầu của người tiêu dùng.
Kết quả sản xuất kinh doanh đáp ứng được mọi yêu cầu của cá nhân và xã hội. Do
vậy sản phẩm của doanh nghiệp phải có giá trị sử dụng là sản phẩm tốt. Giá trị sử dụng của
sản phẩm phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn minh xã hội.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo lợi ích cho người tiêu
dùng và doanh nghiệp. Do vậy chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp không vượt quá giới
hạn lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp và người tiêu dùng chấp nhận được. Lợi ích của doanh
nghiệp thể hiện ở chi phí sản xuất sản phẩm không vượt quá giá kinh doanh của doanh
nghiệp trên thị trường. Lợi ích của người tiêu dùng thể hiện ở khả năng thanh toán khi mua
hàng và mức chi phí trong quá trình sử dụng sản phẩm.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lợi ích kinh tế chung cho tiêu
dùng xã hội.

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.
2.2. Đơn vị đo lường kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
-

Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm vật chất.

Để đo lường kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có thể dùng đơn vị
hiện vật, hiện vật quy ước, hiện vật kép và đơn vị giá trị. Đơn vị hiện vật, hiện vật, hiện vật

kép đều bao hàm một lượng giá trị sử dụng của một sản phẩm. Lượng giá trị sử dụng này
được đo bằng một đơn vị hiện vật thông thường như: mét, kg, lít, chiếc, cái… và đơn vị
hiện vật kép như: km/h, tấn/h. Để tính kết quả sản xuất theo đơn vị giá trị, phải dựa trên cơ
sở giá cả của sản phẩm tính theo đồng tiền của một quốc gia cụ thể.
-

Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ.

Kết quả sản xuất kinh doanh cũng được biểu hiện bằng hai loại đơn vị đo lường là
hiện vật và giá trị.
Kết quả kinh doanh dịch vụ đo lường bằng đơn vị hiện vật được tính theo số lần, số
ca, số vụ, số người được phục vụ.
Kết quả sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ đo lường bằng giá trị (tiền), vì không
có giá nhất định nên khi tính bằng tiền phải tính theo giá mà bên thuê sẽ nhận phục vụ đã
thoả thuận theo mỗi ca, mỗi vụ cụ thể.
2.3. Nguyên tắc tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
-

Phải là kết quả của lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm ra trong

kỳ. Do vậy, các doanh nghiệp không tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp những kết quả thuê ngoài làm, những kết quả này do người làm thuê tính . Ngược
lại các doanh nghiệp được tính vào kết quả của mình các hoạt động làm thuê cho bên
ngoài.
Chỉ tính những kết quả đã hoàn thành trong kỳ báo cáo, chênh lệch sản phẩm chưa
hoàn thành (cuối kỳ - đầu kỳ).
- Được tính toàn bộ sản phẩm làm ra trong kỳ báo cáo như sản phẩm tự sản tự
tiêu(điện, than dùng trong doanh nghiệp sản xuất điện, than). Sản phẩm chính và phụ phẩm
nếu doanh nghiệp thu nhặt được (thóc, rơm, rạ trong nông nghiệp). Sản phẩm kinh doanh
tổng hợp của tất cả các công đoạn kinh doanh(A-Z).

- Chỉ tính những sản phẩm đủ tiêu chuẩn nằm trong khung chất lượng hợp tiêu
chuẩn Việt Nam. Do vậy, chỉ tính những sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ báo cáo,

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.
đã qua kiểm tra chất lượng và đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định hoặc sản phẩm đã được
người tiêu dùng chấp nhận trong tiêu dùng.
- tính theo giá thị trường.

II. Một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty NASCO.
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty NASCO.
1.1. Thị trường của Công ty:
a. Thị trường (đầu ra) của Công ty
Thị trường hoạt động của Công ty tập trung chính tại cảng Hàng không quốc tế Nội
bài, hoạt động của Công ty luôn gắn chặt với sự phát triển của nhà ga và lưu lượng hành
khách đi và đến tại sân bay và các tỉnh, thành phố khu vực phía bắc.
Sân bay quốc tế Nội bài là một trong ba Cảng hàng không quốc tế lớn nhất tại Việt
nam- đã được Chính phủ quy hoạch cải tạo và mở rộng để có khả năng phục vụ cho nhu
cầu ngày càng tăng của nhân dân, của các nhà đầu tư và khách du lịch đến Việt nam, số
lượng hành khách tăng lên, các tuyến đường bay mới được mở thêm là những cơ hội tốt để
Công ty mở rộng thị trường kinh doanh.
Công ty Dịch vụ Hàng Không Sân bay Nội bài là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch-khách sạn và vận tải. Như vậy hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty vừa mang đặc điểm của một doanh nghiệp dịch vụ, vừa mang đặc
điểm của một doanh nghiệp thương mại. Các hoạt động kinh doanh của Công ty cụ thể như
sau:
 Hoạt động kinh doanh thương mại: Lĩnh vực kinh doanh chính là:
Kinh doanh hàng Bách hoá, hàng lưu niệm, kinh doanh ăn nhanh-giải khát, kinh

doanh nhà hàng ăn uống á-âu.
Đối tượng sử dụng dịch vụ là hành khách đi và đến Sân bay quốc tế Nội bài, khách đón
tiễn, khách tham quan và cán bộ, công nhân viên làm việc tại cảng Hàng không quốc tế

Footer Page 6 of 166.


Header Page 7 of 166.
Nội bài. Tại các địa điểm có khách, tại khu vực cảng Hàng không quốc tế Nội Bài đều có
hoạt động của lĩnh vực kinh doanh thương mại bao gồm:
- Ngoài khu vực sân đỗ ôtô: Tổ chức kinh doanh nhà hàng ăn uống giải khát, đối
tượng khách hàng của khu vực này là lái xe, khách đón tiễn nhân thân, đi và đến cảng
Hàng không quốc tế Nội Bài khi có thời gian chờ dài.
- Khu ga đến (quốc tế và nội địa) hoạt động kinh doanh thương mại diễn ra trong
khu cách ly, nơi mà khách đi máy bay đã làm xong thủ tục vào chờ lên tàu, ở khu vực này,
hành khách thường có thời gian chờ đợi lâu, có đủ thời gian để mua sắm. Công ty tổ chức
kinh doanh hàng Bách hoá tại khu cách ly nội địa, kinh doanh hàng souvenir tại khu cách
ly quốc tế, kinh doanh ăn nhanh giải khát tại khu nội địa và quốc tế.
Khu vực khác trong nhà Ga: Tổ chức kinh doanh nhà hàng tại tầng 4, khách hàng của
nhà hàng này rất đa dạng bao gồm hành khách đi và đến sân bay nội bài những người đi
đón, tiễn thân nhân, cán bộ nhân viên làm việc tại cảng Hàng không quốc tế Nội bài.
 Kinh doanh dịch vụ khách sạn- du lịch: Đối tượng khách hàng chủ yếu là lượng
khách chậm nhỡ chuyến, phục vụ tiếp viên Hàng không của Việt Nam Airline theo hợp
đồng, khách vãng lai và cán bộ nhân viên trong khu vực Cảng Hàng không quốc tế Nội
bài.
 Kinh doanh dịch vụ vận tải ôtô: Vận chuyển khách đi và đến sân bay quốc tế Nội
bài:
- Trong sân đỗ máy bay: Vận chuyển tổ lái, tiếp viên, khách F&C, khách hạng phổ
thông đối với những chuyến bay không sử dụng cầu ống lồng của nhà ga T1.
- Ngoài sân đỗ máy bay: Vận chuyển hành khách bằng Taxi, minibus, nội tỉnh và liên

tỉnh bằng hình thức bán vé định tuyến, hợp đồng.
 Kinh doanh dịch vụ tổng hợp: Lĩnh vực kinh doanh chính là cung ứng các dịch vụ
công cộng tại Cảng hàng không quốc tế Nội bài và phục vụ hành khách hạng thương gia
tại Ga Hàng không Nội bài
- Trong khu vực cách ly nhà ga T1 ( quốc tế và nội địa ): Đối tượng khách hàng là
khách F&C của Việt Nam Airlines và một số hãng hàng không quốc tế khác.
- Ngoài nhà ga T1: Khách hàng là Cụm cảng hàng không miến Bắc (đối với dịch vụ
vệ sinh môi trường) và hàng khách qua Cảng hàng không quốc tế Nội bài ( đối với những

Footer Page 7 of 166.


Header Page 8 of 166.
hoạt động khác).
 Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty: Thực hiện các dịch vụ vận
chuyển và chuyển phát nhanh hàng hoá trong nước và quốc tế.
Thị trường hoạt động của Chi nhánh Công ty là cả ba miền Bắc- Trung – Nam và
chuẩn bị hướng tới thị trường quốc tế khi phát triển dịch vụ vận chuyển hàng hoá và
chuyển phát nhanh quốc tế bằng đường hàng không, khách hàng của chi nhánh gồm:
- Đối với dịch vụ vận chuyển hàng hoá: Khách hàng là những tổ chức, cá nhân có
nhu cầu vận chuyển hàng hoá bằng đường Hàng không trong nước, quốc tế
- Đối với dịch vụ đại lý bán vé máy bay cho Việt Nam Airline: khách hàng là những
tổ chức, cá nhân có nhu cầu đi máy bay các tuyến nội địa và quốc tế của Việt nam Airlines.
- Dịch vụ vận chuyển nội cảng: khách hàng là những cơ quan đơn vị đóng trên địa
bàn Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, khách hàng trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh có nhu
cầu vận chuyển hàng hoá từ kho hàng hoá Nội Bài hoặc từ nơi khác đến kho hàng hoá Nội
Bài.
 Kinh doanh hàng miễn thuế : Lĩnh vực kinh doanh là bán các mặt hàng miễn thuế
dưới hình thức các của hàng miễn thuế (Nội bài Duty free shop)
Khách hàng là những hành khách xuất cảnh hoặc nhập cảnh : khách hàng đi và đến

trên các chuyến bay quốc tế của Việt Nam Airlines (bán hàng miễn thuế trên máy bay).
b. Điều kiện kinh tế
Trong những năm qua quan hệ giữa Hàng không Việt nam với hàng không các nước
trong khu vực và trên toàn thế giới ngày càng được mở rộng. Do đó xuất hiện ngày càng
nhiều các hiệp định về Hàng không được ký kết với những dự định sẽ có những đường bay
trực tiếp từ Việt nam đi các nước châu Âu, Bắc Mỹ và một số nơi khác trên thế giới.
Việc mở rộng quan hệ hợp tác và các đường bay mới tới các nước sẽ làm cho lưu
lượng hành khách đi và đến Cảng hàng không Nội bài ngày càng đông hơn, sẽ mở ra triển
vọng lớn cho việc phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chính sách mở cửa của nền kinh tế trong những năm qua đã thu được những thắng
lợi nhất định, điều đó đã khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong
việc lựa chọn chính sách kinh tế này. Chúng ta đã có quan hệ ngoại giao ngày càng nhiều

Footer Page 8 of 166.


Header Page 9 of 166.
với các nước trên thế giới, các tổ chức quốc tế, các ngân hàng, các tổ chức tín dụng quốc
tế, điều này đã giúp chúng ta có những thuận lợi nhất định để ổn định và phát triển nền
kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước ta trong những năm qua đạt ở mức độ cao
so với khu vực cũng như trên thế giới, cùng với chính sách kinh tế phù hợp chúng ta có
ngày càng nhiều các nhà đầu tư vào đất nước ta thực hiện đầu tư kinh doanh.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước thì ngành Hàng không Dân dụng Việt nam
có những cơ hội lớn cho thị trường khai thác nhu cầu đi lại của các nước trong khu vực
cũng như trên toàn thế giới. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát triển kinh
doanh của Công ty trong thời gian tới.
Nhiệm vụ của Công ty chủ yếu là dịch vụ nên hầu như các loại hàng hoá đều phải
nhập trên thị trường trong và ngoài nước chủ yếu là: rượu, bia, thuốc lá, thực phẩm, hàng
mỹ nghệ cao cấp, vàng bạc, đá quí, đồ điện tử và các loại hàng hoá tiêu dùng khác.
Ngoài ra các mặt hàng của Công ty khai thác là do các nhà cung cấp trong nước có uy

tín mà Công ty đã có hợp đồng mua bán thường xuyên như:
Sản phẩm mỹ nghệ sứ Hải Dương, gốm Đồng nai, Sơn mài Thành Lễ.
Sản phẩm bia, nước giải khát gồm có Công ty nước giải khát Quốc tế IBC, Tiger,
BGI, Lavi, Vinamilk, Heniken.
Sản phẩm thuốc lá: 555, Marlboro, Dunhill, Vinataba.
Sản phẩm rượu: Henessy, Chivasregl, Napoleon, Johnie Walker.
Sản phẩm điện gia dụng: Sony, Kenwood, Panasonic, Sanyo, Toshiba.
Các nhà cung cấp trong và ngoài nước do có uy tín sản phẩm có chất lượng cao, giá cả
ổn định nên có uy thế độc quyền trong kinh doanh tại cảng hàng không. Điều đó đã góp
phần thuận lợi vào thế cạnh tranh cho Công ty NASCO, nhưng qua đó chúng ta cũng thấy
rằng trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay có rất nhiều các doanh nghiệp tư nhân và
doanh nghiệp trong Nhà nước cùng cạnh tranh với nhau trên một thị trường hàng hoá. Ví
dụ như: các mặt hàng mà Công ty phải nhập khẩu và liên doanh, các loại dịch vụ thì chịu
nhiều loại thuế theo qui định của Nhà nước, nhưng đối với các doanh nghiệp tư nhân hoặc
cá nhân thì họ lại trốn thuế Nhà nước do vậy giá cả của họ có phần rẻ hơn giá cả của Công

Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.
ty. Nhưng nhờ có thế độc quyền mà vì vậy Công ty đã đứng vững trên thị trường cạnh
tranh, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Nhằm đáp ứng được nhu cầu và chủ động trong kinh doanh, nguồn
nguyên vật liệu Công ty đã giao cho các Xí nghiệp trực tiếp tự cung ứng trên cơ sở chỉ đạo
của các phòng chức năng và ban Giám đốc Công ty.
Công ty NASCO có mối quan hệ kinh doanh với các đối tác trên thị trường trong và
ngoài nước và có uy tín trong ngành Hàng không. Dưới sự chỉ đạo của Cục Hàng không
Dân dụng Việt nam và Tổng Công ty Hàng không Việt nam do đó vị trí của Công ty hiện
nay được các khách hàng trong và ngoài nước biết đến, được nhiều nhà đầu tư cung cấp
vốn và hàng hoá.

Để đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính và sòng phẳng với bạn hàng về lâu dài mà đôi
bên cùng có lợi. Công ty đã áp dụng phương pháp gọi thầu, Công ty sẽ chọn mua sản phẩm
của các nhà cung ứng có giá cả thấp, với cất lượng cao và phương thức thanh toán tiện lợi
nhất theo thoả thuận hợp đồng.Ví dụ như: Nhóm hàng ô tô của Công ty là do mua bằng
vốn đầu tư sản xuất kinh doanh và mua chịu của liên doanh các Công ty ô tô trong và
ngoài nước, các trang thiết bị dịch vụ tổng hợp cũng được nhập từ nước ngoài về trên cơ
sở vay vốn đầu tư. Các mặt hàng của khối cửa hàng miễn thuế thì Công ty chỉ đạo ký hợp
đồng với các chủ hàng nước ngoài, một mặt liên doanh với các Công ty sản xuất hàng tiêu
dùng có tiếng trên thế giới để cung cấp kịp thời, đầy đủ về số lượng và chất lượng hàng
hoá nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Các nhà cung cấp trong và ngoài nước do có uy tín sản phẩm có chất lượng cao, giá
cả ổn định nên có uy thế độc quyền trong kinh doanh tại cảng hàng không. Điều đó đã góp
phần thuận lợi vào thế cạnh tranh cho Công ty NASCO.
c. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty
Do đặc thù của các sản phẩm dịch vụ truyền thống nên Công ty NASCO có các đối
thủ cạnh tranh như: Các siêu thị và cửa hàng chuyên doanh thương mại, các khách sạn và
các loại ô tô ở thủ đô Hà nội, Công ty nằm cách trung tâm thủ đô khoảng 20Km nên cước
phí vận chuyển cho mọi mặt hàng dịch vụ cung cầu của Công ty đều có chi phí vận chuyển
cao, thực hiện dự trữ bảo quản tốn kém hơn so với một số doanh nghiệp ở nội thành. Một

Footer Page 10 of 166.


Header Page 11 of 166.
số mặt hàng kinh doanh của khối cửa hàng miễn thuế có chất lượng cao song lại phải nhập
theo giá liên doanh nên về mặt giá cả có cao hơn so với giá thị trường tự do bên ngoài.
Các tổ chức trong nước cũng như nước ngoài đã mở ra một loạt các dịch vụ kinh
doanh với các loại hình dịch vụ giống như của Công ty. Vì vậy Công ty đã vấp phải sự
cạnh tranh quyết liệt của các đối thủ với khả năng tài chính cũng như thế lực hùng mạnh
của họ trên thị trường .

Với nghiệp vụ kinh doanh vận tải hành khách Công ty cũng đã đứng trước những khó
khăn nhất định do có nhiều chủ xe tư nhân không chịu sự quản lý của Nhà nước về giá
cũng như thuế, vì thế cho nên họ có khả năng chiếm lĩnh thị trường vận tải hành khách.
Đây là sự biểu hiện của sự cạnh tranh không lành mạnh.
1.2. Sản phẩm của Công ty.
* Sản phẩm của Công ty là sản phẩm dịch vụ thương mại Hàng không có những nét
đặc thù riêng và nó được tiêu thụ đều tại khu vực sân bay Nội bài, địa bàn thủ đô và các
tỉnh phía bắc Việt nam, đó là:
 Dịch vụ ô tô đưa đón khách, tổ bay, hàng hoá tại khu vực sân bay, đưa đón khách đi, về
từ sân bay đến Hà nội và ngược lại, hoặc các tỉnh khác bằng nhiều loại ô tô theo ý của
khách hàng.
 Dịch vụ khách sạn cho thuê phòng cùng các dịch vụ khác cho hành khách đi máy bay
lưu chờ tại sân bay.
 Dịch vụ thương mại Hàng không với các cửa hàng bách hoá, cửa hàng ăn uống, cửa
hàng bán quà lưu niệm phục vụ khách đi máy bay trong và ngoài nước.
 Các dịch vụ tổng hợp mặt đất như: bến bãi xe đẩy, tư vấn dịch vụ làm thủ tục đi lại, gửi
và giữ hàng cho khách, các ki ốt nhỏ ăn uống, dịch vụ vệ sinh, vẫy tiễn khách đi máy bay.
 Các mặt hàng chất lượng cao của khối cửa hàng miễn thuế nhằm phục vụ cho khách
được phép xuất nhập cảnh tại cửa khẩu sân bay Nội bài.
Với các ưu thế trên Công ty đã làm vui lòng khách đến vừa lòng khách đi và nâng
cao được vị thế cạnh tranh cho Công ty, cho ngành Hàng không Việt nam, tạo được thị

Footer Page 11 of 166.


Header Page 12 of 166.
trường kinh doanh tốt và giữ được khách hàng cho Công ty.
* Ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do Công ty NASCO cung cấp cho thị
trường khách hàng là:
 Điều kiện địa lý là độc lập nên có tính độc quyền trong kinh doanh cao.

 Là Công ty duy nhất ở phía bắc được ngành Hàng không và Nhà nước cho phép hoạt
động.
 Sản phẩm được bán ra có chất lượng tốt, các dịch vụ có uy tín cao đối với khách hàng
trong và ngoài nước.
 Công ty đã tạo ra và giữ được các sản phẩm, những khách hàng truyền thống của Công
ty.
 Phương thức bán hàng khá đa dạng và linh hoạt, có chính sách khuyến khích với các
nhà cung ứng hoặc khách hàng mua sản phẩm của Công ty.
Công tác tiếp thị thị trường của Công ty luôn được coi trọng và đổi mới để phù hợp
với tập quán, phong cách và sở thích của mọi đối tượng khách hàng Công ty luôn lấy chữ “
Tín” làm đầu, luôn coi khách hàng là “Thượng đế ”.
Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội bài (NASCO) có các đối tượng phục vụ rất
đa dạng và phong phú. Khách hàng thường xuyên của Công ty là hành khách đi các
chuyến bay trong và ngoài nước có nhiều nhu cầu cao trong việc sử dụng các dịch vụ,
khách hàng là một bộ phận không thể thiếu trong môi trường cạnh tranh của Công ty. Sự
tín nhiệm của khách hàng có thể được xem như là một tài sản có giá trị lớn của Công ty, sự
tín nhiệm đó có được là do sự thỏa mãn tốt nhất các dịch vụ của Công ty so với các đối thủ
khác, khách hàng của Công ty bao gồm: Khách du lịch, khách đi công tác, làm ăn buôn
bán, các vị quan chức Nhà nước.....
Các nhóm hành khách trên đòi hỏi chất lượng phục vụ cao như: độ chính xác về thời
gian, thích sử dụng những mặt hàng gọn nhẹ, sang trọng và đắt tiền, mong muốn được đón
tiếp ân cần, lịch sự, đây là đòi hỏi mà trong hoạt động Marketing của Công ty đã luôn quan
tâm đến các yếu tố như chương trình quảng cảo trên các phương tiện thông tin đại chúng
như: đài, báo, TV, phải thật sự lôi cuốn và hấp dẫn người tiêu dùng, điều này Công ty đã

Footer Page 12 of 166.


Header Page 13 of 166.
thực hiện tốt trong các chương trình quảng cáo vận chuyển hành khách, bán hàng miễn

thuế, bán vé máy bay được khách hàng chấp nhận.
1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty:
Công ty dịch vụ hàng không sân bay quốc tế nội bài (NASCO) nằm trên địa bàn sân
bay quốc tế Nội bài thuộc huyện Sóc sơn ngoại thành Hà nội. Trụ sở Công ty và các đơn vị
thành viên đều nằm trong khu vực sân bay quốc tế Nội bài- Hà nội. Trụ sở Công ty là một
toà nhà 3 tầng nằm về phía bắc nhà ga Hàng không Nội bài thuộc đoạn cuối của đường cao
tốc Bắc Thăng Long- Nội bài với diện tích hơn 3ha, các đơn vị thành viên của Công ty
nằm rải rác trong toàn bộ khu vực nhà ga hàng không Nội bài, cơ sở vật chất của Công ty
thì đa dạng và phong phú gồm:
- Các khách sạn.
- Các cửa hàng miễn thuế.
- Các nhà hàng ăn uống, ki ốt giải khát.
- Các bến bãi đỗ xe, mặt bằng quảng cáo.
- Các xưởng sửa chữa ô tô và trạm bán xăng dầu.
- Có 200 đầu xe ô tô các loại. (chủ yếu là xe taxi).
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty NASCO.
Có thể chia thành các nhóm yếu tố sau:
2.1. Nhóm yếu tố bên ngoài.
2.1.1. Nhu cầu thị trường.
Là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng dịch vụ và hoàn thiện chất lượng
dịch vụ. Cơ cấu, tính chất đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp
đến chất lượng dịch vụ. Do đó đòi hỏi phải tiến hành nghiêm túc, thận trọng công tác điều
tra nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh tế- xã hội, xác định chính xác nhận
thức của khách hàng, thói quen, phong tục tập quán, truyền thống văn hoá, lối sống, mục
đích tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, khả năng thanh toán. Khi xác định chất lượng dịch vụ của
mình thì doanh nghiệp cần phải xác định những phân đoạn thị trường phù hợp để có những
biện pháp cụ thể những chỉ tiêu chất lượng đặt ra. Có như vậy thì mới mang lại được hiệu
quả tốt trong kinh doanh dịch vụ.

Footer Page 13 of 166.



Header Page 14 of 166.
2.1.2. Trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Nhân tố này tác động như lực đẩy nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua tạo khả
năng to lớn đưa chất lượng sản phẩm không ngừng tăng lên. Tiến bộ khoa học kỹ thuật
làm nhiệm vụ nghiên cứu, khám phá, phát minh, và ứng dụng các sáng chế đó tạo ra và
đưa vào sản xuất công nghệ mới, có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao hơn tạo ra những sản
phẩm có độ tin cậy cao, độ chính xác cao và giảm chi phí để từ đó được sử dụng vào dịch
vụ phù hợp với khách hàng.
Công nghệ là tổng hợp các phương tiện kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp được sủ
dụng để chuyển hoá các nguồn lực thành một loịa sản phẩm hoặc dịnh vụ bao gồm bốn
thành phần cơ bản:
- Công cụ máy móc thiết bị, vật liệu được coi là phần cứng của công nghệ.
- Thông tin.
- Tổ chức phương tiện thiết kế, tổ chức, phối hợp quản lý.
- Phương pháp quy trình và bí quyết công nghệ.
Ba thành phần sau là phần mềm của công nghệ. Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ
phụ thuộc rất nhiều sự phối hợp giữa phần cứng với phần mềm của công nghệ.
2.1.3. Chính sách của Nhà nước.
Khả năng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, các phương tiện phục vụ cho
ngành dịch vụ phụ thuôc chặt chẽ vào cơ chế quản lý của nhà nước. Nhà nước đưa ra các
chính sách như là ưu tiên một số ngành dịch vụ, tạo cạnh tranh, xoá bỏ sức ỳ, tâm lý ỷ lại,
không ngừng phát huy sáng kiến cải tiến và hoàn thiện chất lượng dịch vụ.
2.2. Nhóm yếu tố bên trong.
2.2.1. Lao động
Lao động có vai trò quyết định đến chất lượng đặc biệt là chất lượng dịch vụ bởi vì
lao động là người trực tiếp tham gia váo quá trình dịch vụ. Trình độ chuyên môn tay nghề,
kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật, tinh thần hợp tác phối hợp khả năng thích
ứng với mọi thay đổi, nắm bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp có tác

động trực tiếp đến chất lượng dịch vụ, vì vậy các doanh nghiệp phải có kế hoạch tuyển
dụng lao động một cách khoa học, phải căn cứ nhiệm vụ, công việc mà sử dụng con người,
phải có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo lại lực lượng lao động hiện có để đáp ứng nhiệm vụ

Footer Page 14 of 166.


Header Page 15 of 166.
kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường.

2.2.2. Trình độ quản lý doanh nghiệp.
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng dịch vụ nói riêng là một
trong những nhân tố cơ bản thúc đẩy nhanh tốc độ cải tiến chất lượng dịch vụ, ngày càng
hoàn thiện chất lượng dịch vụ. Các chuyên gia hàng đầu về quản trị chất lượng cho rằng
thực tế 80% những vấn đề về chất lượng là do quản lý gây ra. Chất lượng dịch vụ phụ
thuộc rất lớn vào cơ cấu bộ máy quản lý, khả năng xác định chính xác mục tiêu, chính sách
chất lượng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch chất lượng dịch vụ.
2.2.3. Chế độ tiền lương tiền thưởng.
Hiện nay ở Việt Nam chưa khuyến khích được người lao động phát huy cao trí tuệ,
tài năng và công việc được giao, chưa khuyến khích việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào dịch vụ, do đó người lao động ít quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên
môn, trình độ văn hoá nghiệp vụ. Tiền lương thấp chưa công bằng làm cho người lao động
gặp nhiều khó khăn từ đó mà giảm chất lượng phục vụ của họ dẫn đến chất lượng dịch vụ
cũng giảm xuống.
Tiền lương đóng một vai trò lớn trong việc đảm bảo chất lượng nói chung và chất
lượng dịch vụ nói riêng của doanh nghiệp nó kích thích người lao động phát huy lao động
sáng tạo, nhiệt tình trong công việc, đây là một nhân tố hết sức quan trọng trong vấn đề
phục vụ khách. Vì vậy các doanh nghiệp cần áp dụng các quy chế thưởng phạt về chất
lượng dịch vụ một cách nghiêm minh nhằm thúc đẩy người lao động nâng cao ý thức trách
nhiệm, tích cực học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề.

2.2.4. Khả năng công nghệ và máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
ảnh hưởng đến mỗi hoạt động dịch vụ. Chất lượng dịch vụ cũng chịu ảnh hưởng vào
trình độ hiện đại, cơ cấu, tình hình bảo dưỡng duy trì khả năng làm việc theo thời gian của
máy móc thiết bị.
Nói tóm lại khi xem xét đánh giá chất lượng dịch vụ ta đánh giá một cách toàn diện
các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng dịch vụ. Phải phân tích được
các nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và tuỳ theo khả năng, điều kiện
cụ thể để đưa ra giải pháp phù hợp nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Phát huy những

Footer Page 15 of 166.


Header Page 16 of 166.
ưu điểm và hạn chế những nhược điểm ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ.

Footer Page 16 of 166.


Header Page 17 of 166.
Chương II
Xác định hệ thống chỉ tiêu và các phương pháp phân tích thống kê kết quả sản xuất
kinh doanh ở Công ty NASCO.

I. Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê
1. Khái niệm và vai trò hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh
1.1 Khái niệm hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh
Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh là tập hợp các chỉ tiêu thống kê kết quả
sản xuất kinh doanh có liên hệ mật thiết với nhau, phản ánh được nhiều mặt của hiện tượng
nghiên cứu trong thời gian và đia điểm cụ thể.
1.2 Vai trò hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh

Việc xây dựng và tính toán các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu đánh gía kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác dụng vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý
của doanh nghiệp, các bộ, các ngành và của Đảng, Nhà nước. Cụ thể:
Giúp cho lãnh đạo các doanh nghiệp có căn cứ khoa học để tổ chức và quản lý có
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là căn cứ để đánh giá, phân tích tình hình sử dụng các yếu tố của quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp (lao động, vốn, vật tư, tài sản); đánh giá, phân tích tình hình sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp( thông qua các chỉ
tiêu giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, lợi nhuận).
Là căn cứ để lập kế hoạch phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cả về quy mô và cơ cấu, giúp cho nhà quản lý có những thông tin cần thiết làm căn
cứ khoa học để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức đã chọn lựa.
Thông qua việc tính toán và phân tích các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ ra được những
biến động và xu thế phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở
cho việc lựa chọn các giải pháp nhằm củng cố và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao.
Giúp cho lãnh đạo cấp trên hiểu rõ hơn tình hình doanh nghiệp và phục vụ cho việc

Footer Page 17 of 166.


Header Page 18 of 166.
tính toán một số chỉ tiêu kinh tế- xã hội theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) trong
phạm vi nền kinh tế quốc dân như giá trị sản xuất (GO), chi phí trung gian (IC), tổng sản
phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP).
Căn cứ vào kết quả tính toán giá trị gia tăng (VA) và thu nhập doanh nghiệp cơ
quan chức năng của Nhà nước thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2. Những yêu cầu chung xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê .

Không chỉ đơn thuần là nêu ra những chỉ tiêu nào đó trong hệ thống, mà quan trọng
là phải đảm bảo có thể thu thập được nguồn thông tin để tính toán được các chỉ tiêu một
cách đầy đủ. Vì vậy để xây dựng hệ thống chỉ tiêu khoa học và hợp lý, nội dung thông tin
được phản ánh trong hệ thống, các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu sau đây:
- Phản ánh tính quy luật, xu thế phát triển và trình độ phổ biến của các hiện tượng
kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều
kiện thời gian và địa điểm cụ thể .
Về không gian, là toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên quan tới
doanh nghiệp. Về thời gian thường là tháng, quý, năm, hoặc thời kỳ nhiều năm để có thể
phản ánh đựơc tính quy luật, tính hệ thống của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
- Đáp ứng được nhu cầu thông tin phục vụ yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của các loại hình doanh nghiệp ngày càng đổi mới phát triển không ngừng cả về số
lượng và chất lượng, yêu cầu so sánh thống kê và mở rộng hợp tác quốc tế, yêu cầu lưu trữ
số liệu thống kê.
- Số liệu thu thập được qua hệ thống chi tiêu cho phép vận dụng được các phương
pháp thống kê hiện đại và phương pháp toán học để nghiên cứu và phân tích toàn diện, sâu
sát tình hình và quá trình phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, cho phép dự đoán xu
thế phát triển hệ thống sản xuất kinh doanh.
Đảm bảo hiện đại hoá nhu cầu thông tin trong việc quản lý và xử lý thông tin phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Footer Page 18 of 166.


Header Page 19 of 166.
3.Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê.
3.1 Đảm bảo tính hiệu quả- hướng đích.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phải đáp ứng yêu cầu đúng với đối tượng cần cung cấp

thông tin nhằm đảm bảo tác dụng thiết thực trong công tác quản lý. Mỗi chỉ tiêu phải có
tác dụng nhất định và có nhiệm vụ trong viêc biểu hiện rõ nhất mặt lượng cũng như mặt
chất của kết quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ. Bởi vậy khi xây dựng hệ
thống chỉ tiêu phải trên cơ sở phân tích lý luận để hiểu bản chất chung của kết quả sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp dịch vụ và các mối liên hệ của nó.
3.2 Đảm bảo tính hệ thống
Các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, được phân tổ và
sắp xếp một cách khoa học. điều này liên quan đến việc chuẩn hoá thông tin.
Phải bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu: các chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ
phận phản ánh từng mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và từng nhân tố.
Nội dung ( khái niệm) tính toán phải thống nhất từ chi tiết đến tổng hợp.
Phạm vi tính toán phải được quy định rõ ràng bao gồm cả phạm vi không gian và
thời gian. Đơn vị tính toán phải thống nhất.
3.3 Đảm bảo tính khả thi
Hệ thống chỉ tiêu cần gọn, ít chỉ tiêu và từng chỉ tiêu cần có nội dung rõ ràng, dễ thu
thập thông tin, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện về nhân tài, vật lực của doanh
nghiệp.
Ngoài ra, hệ thống chỉ tiêu thống kê phải có tính ổn định cao, đồng thời phải có tính
linh hoạt và thường xuyên được hoàn thiện theo sự phát triển của yêu cầu quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Phải quy định các hình
thức thu thập thông tin phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với điều kiện và trình độ cán
bộ làm công tác thống kê ở các doanh nghiệp để có thể tính toán được các chỉ tiêu trong
hệ thống với độ chính xác cao phục vụ tốt cho yêu cầu công tác quản lý của doanh nghiệp.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh
4.1 Tổng doanh thu
- Khái niệm:
Tổng doanh thu bán hàng là tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp, toàn bộ

Footer Page 19 of 166.



Header Page 20 of 166.
giá trị hàng hoá mà doanh nghiệp đã bán và thu được tiền trong kỳ báo cáo.
- Đặc điểm của chỉ tiêu doanh thu
Công ty NASCO là một công ty lớn gồm nhiều đơn vị thành viên với các nhiệm vụ
kinh doanh khác nhau*
- Nội dung kinh tế của chỉ tiêu doanh thu:
+ Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành, đã tiêu thụ ngay trong kỳ báo cáo.
+ Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã giao cho người mua trong các
kỳ trước và nhận được thanh toán trong kỳ báo cáo.
-Phương pháp tính.
G =  p .q,
Trong đó: p: Giá bán đơn vị từng loại sản phẩm (giá thực tế)
q.,: Số lượng từng loại sản phẩm doanh nghiệp đã tiêu thụ được trong kỳ.
ở đây ta cần làm rõ tổng doanh thu thuần. Nó là tổng doanh thu bán hàng sau khi đã
trừ đi các khoản giảm trừ
DT = G- Các khoản giảm trừ (t)
DT :Tổng doanh thu thuần.
Các khoản giảm trừ gồm:
Giảm giá hàng(do chính sách khuyến mãi)
Giá trị hàng bán bị trả lại
Thuế sản xuất: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu nếu kí hiệu Pt là giá bán thuần
hay doanh thu thuần tính trên một đơn vị sản phẩm thì:
Pt = P- t
DT = Pt*q'
= (P - t)* q'
- Tác dụng: doanh thu thuần là chỉ tiêu dùng để tính chỉ tiêu lãi lỗ trong kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
4.2 Lợi nhuận


Footer Page 20 of 166.


Header Page 21 of 166.
- Khái niệm:
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư, hoặc hiệu quả kinh tế mà
doanh nghiệp thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu được mô tả theo công thức chung:
Lợi nhuận kinh doanh = Doanh thu kinh doanh- Chi phí kinh doanh
- Nội dung kinh tế:
Lợi nhuận bao gồm ba bộ phận hợp thành
+ Lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (thu từ kết quả sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm).
+ Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính: Lãi từ gửi tiết kiệm ngân hàng, mua tín
phiếu, từ góp vốn liên doanh, mua cổ phần.
+ Lợi nhuận thu từ hoạt động bất thường: Tích luỹ tài sản cố định hết thời hạn, quà
tặng…
Trong 3 bộ phận trên thì lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
Để làm rõ phần lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh ta cần làm rõ ba chỉ
tiêu sau:
+Tổng lợi nhuận gộp (LG): là chỉ tiêu lợi nhuận chưa trừ đi các khoản chi phí tiêu
thụ (gồm chi phí bán hàng và chí phí quản lý doanh nghiệp)
+ Lợi nhuận thuần trước thuế (LT): Là chỉ tiêu lợi nhuận sau khi đã trừ tiếp đi các
khoản chi phí tiêu thụ nhưng chưa trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Tổng lợi nhuận thuần sau thuế (L) còn gọi là thuần lãi, thực lãi thuần, lãi ròng là
chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ tiếp đi thuế thu nhập của doanh nghiệp.
- Phương pháp tính
+ Lợi nhuận gộp (LG)
LG = DT -  giá vốn hàng bán

Nếu kí hiệu Z là giá vốn hàng bán đơn vị sản phẩm
lg: lợi nhuận gộp tính trên 1 đơn vị sản phẩm

Footer Page 21 of 166.


Header Page 22 of 166.
LG =  (Pt - Z). q’
LG =  (P - t - Z).q’
LG =  lg.q’
+ Lợi nhuận thuần trước thuế (LT)
LT = LG -  chi phí tiêu thụ
Nếu kí hiệu c là chi phí tiêu thụ tính trên một đơn vị sản phẩm
LT: Lợi nhuận thuần trước thuế tính trên một đơn vị sản phẩm
LT =  (lg – c). q’
LT = (Pt - Z- c). q’
LT =  lt. q’
+ Lợi nhuận thuần sau thuế (L)
L = LT -  thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Tác dụng: Lợi nhuận là chỉ tiêu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng. Là cơ sở để doanh
nghiệp lập ra các quỹ (như:quỹ phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…)
5. Một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5.1 Khái niệm về chỉ tiêu hiệu quả.
a. Khái niệm
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu tương đối
biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí sản xuất kinh
doanh (chỉ tiêu hiệu quả thuận) hoặc ngược lại (chỉ tiêu hiệu quả nghịch) đã chi ra để thu
được kết quả đó.
b. Công thức tính các chỉ tiêu hiệu quả:

- Công thức tính các chỉ tiêu hiệu quả thuận:
H

KQ
CP

Chỉ tiêu cho biết cứ một đơn vị chỉ tiêu chi phí bỏ tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đơn vị chỉ tiêu kết quả.

Footer Page 22 of 166.


Header Page 23 of 166.
- Công thức tính các chỉ tiêu hiệu quả nghịch:
H

CP
KQ

Chỉ tiêu cho biết muốn tạo ra được một đơn vị chỉ tiêu kết quả cần phải mất bao
nhiêu đơn vị chỉ tiêu chi phí.
Trong đó: KQ: Là chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh.
CP: Là chỉ tiêu chi phí cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
* Về kết qủa sản xuất kinh doanh như tôi đã trình bày ở trên, nó bao gồm hai chỉ tiêu: Doanh thu
- Lợi nhuận
* Về chi phí sản xuất, kinh doanh của công ty bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Tổng chi phí (C): Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổng lao động (T).
- Tổng vốn (TV): bao gồm:

+ Vốn lưu động (VL)
+ Vốn cố định (VC)
- Tài sản cố định (G)
Từ các chỉ tiêu kết quả và chi phí ta xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả thuận

Footer Page 23 of 166.


Header Page 24 of 166.
5.2 Một số chỉ tiêu hiệu quả
CP
1. C

1. DT

2. LN

Hiệu năng chi phí theo DT
HC 

2. TV

DT
C

Hiệu năng tổng vốn theo DT
H TV 

3. VL


H VL 

DT
VL

Hiệu năng TSCĐ theo DT
HG 

5. T

DT
T

LN
C

Tỷ suất lợi nhuận theo tổng vốn
RTV 

LN
TV

Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu
động
RVL 

LN
VL

Tỷ suất lợi nhuận theo TSCĐ


DT
G

Năng suất lao động tính theo DT
W 

RC 

DT
TV

Hiệu năng vốn lưu động theo DT

4. G

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí

RG 

LN
G

Tỷ suất lợi nhuận tính theo lao
động
RW 

LN
T


II. Các phương pháp phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh
1.Nguyên tắc lựa chọn các phương pháp
1.1 Tính hướng đích
Nguyên tắc đảm bảo tính hướng đích, tức là phải căn cứ vào nhiệm vụ phân tích để
lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp. Không thể phân tích theo các phương pháp mà
thực tế không đòi hỏi, không phù hợp với yêu cầu đặt ra. Thực tế đặt ra yêu cầu gì thì phải
lựa chọn
Nhiệm vụ của phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh là:

Footer Page 24 of 166.


Header Page 25 of 166.
+ Tìm quy luật xu thế, thời vụ
+ Đo, biểu hiện mức độ biến động
+ Xác định ảnh hưởng của các nhân tố
+ Xác định vai trò của các nhân tố
+Dự báo thống kê
Đặc điểm của phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy phương pháp thống kê làm công cụ, phải dựa trên cơ
sở phân tích lý luận toàn bộ sự kiện.
Ngoài việc lựa chọn phương pháp thống kê đảm bảo nguyên tắc này bên cạnh đó
phải biết khéo léo kết hợp nhiều phương pháp khác nhau nhằm phát huy tổng hợp tác dụng
của chúng.
1.2 Tính khả thi
Để giải quyết một vấn đề nào đó phải căn cứ vào số liệu hiện có, xem số liệu đó có
cho phép phân tích không và phân tích theo phương pháp nào, đối với phương pháp dãy số
thời gian, phương pháp hồi quy tương quan thì cần phải có nguồn số liệu nhiều năm đủ để
đánh giá bản chất, xu thế qui luật của hiện tượng.
1.3 Tính hệ thống

Căn cứ vào đặc điểm của từng hiện tượng và đặc điểm vận dụng của từng phương
pháp tiến hành cho phù hợp. Mỗi hiện tượng đều có tính chất và hình thức khác nhau,
phương pháp nào đều có ưu, nhược điểm, vai trò, tác dụng khác nhau, áp dụng những điều
kiện hoàn cảnh không giống nhau. Do vậy phải kết hợp nhiều phương pháp phân tích khác
nhau tạo thành một hệ thống các phương pháp phân tích cho phép phản ánh đúng bản chất
của vấn đề nghiên cứu.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến lựa chọn và vận dụng các phương pháp
các phân tích.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động mà trong đó luôn xảy ra những hiện
tượng phức tạp, những biến động tăng (giảm) theo thời gian, từng thời kỳ. Sản xuất kinh
doanh với nhiều mặt hàng phong phú, quan hệ với nhiều đơn vị. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh phải xác định được nhu cầu của thị trường, thấy được tiến độ thực hiện kế
hoạch, nghiên cứu những khả năng tiềm lực sẵn có để phát huy những lĩnh vực có triển
vọng, giảm bớt những lĩnh vực không phù hợp với xu thế của thời đại, thị trường. Phải

Footer Page 25 of 166.


×