Tải bản đầy đủ (.docx) (222 trang)

Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại việt nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 222 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ CÔNG THƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ CÔNG THƯƠNG

VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI
--------

VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI
--------

TRẦN THỊ HƯƠNG NHUNG
TRẦN THỊ HƯƠNG NHUNG

VĂN HÓA KINH DOANH CỦA
DOANH
NGHIỆP
MẠI VIỆT
VĂN HÓA
KINHTHƯƠNG
DOANH CỦA
TRONG
BỐI CẢNH
DOANHNAM
NGHIỆP
THƯƠNG
MẠI VIỆT
NHẬPBỐI


QUỐC
TẾ
NAMHỘI
TRONG
CẢNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 62.34.01.21

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


LỜI CAM ĐOAN


Với danh dự và trách nhiệm cá nhân, tôi xin cam đoan luận án “Văn hoá kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”
là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong
luận án do tôi tự thu thập, phân tích một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn của
Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất cứ nghiên cứu nào
khác.

Tác giả luận án

Trần Thị Hương Nhung

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu tóm tắt về nghiên cứu
2. Lý do chọn đề tài
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Những đóng góp mới của luận án
7. Kết cấu của luận án
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Các nghiên cứu ngoài nước
2. Các nghiên cứu trong nước
3. Khoảng trống của các nghiên cứu liên quan đến đề tài và hướng
nghiên cứu của luận án
PHẦN NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Những vấn đề cơ bản về văn hoá và kinh doanh
1.1.1. Văn hóa
1.1.1.1. Khái niệm
1.1.1.2. Đặc trưng của văn hoá

1.1.1.3. Các yếu tố cấu thành văn hoá
1.1.2. Mối quan hệ giữa văn hoá và kinh doanh
1.2. Doanh nghiệp thương mại và đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại
1.2.1. Khái niệm thương mại
1.2.2. Khái niệm doanh nghiệp thương mại
1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại
1.3. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
1.3.1. Văn hoá kinh doanh
1.3.1.1. Khái niệm
1.3.1.2. Môi trường, các phương thức và phương tiện xây
dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.2. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
1.3.2.1. Khái niệm
1.3.2.2. Nội dung
1.3.2.3. Đặc điểm và các yêu cầu đặt ra đối với việc xây
dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
1.3.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hoá kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại

1
1
2
4
5
6
8
9
10
10

18
27
30
30
30
30
32
32
33
35
35
36
37
38
38
38
41
44
44
45
49
50


1.3.3. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong
bối cảnh hội nhập quốc tế
1.3.3.1. Hội nhập quốc tế và xu hướng vận động của môi
trường văn hoá kinh doanh
1.3.3.2. Vai trò của văn hoá kinh doanh đối với doanh
nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế

1.3.3.3. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
dưới tác động của hội nhập quốc tế
1.4. Tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại
1.4.1. Mô hình nghiên cứu điển hình về văn hoá kinh doanh
1.4.1.1. Một số mô hình ngoài nước
1.4.1.2. Một số mô hình trong nước
1.4.2. Xác lập hệ thống các tiêu thức và tiêu chí nhận diện và
đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
1.5. Kinh nghiệm xây dựng văn hoá kinh doanh
1.5.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp thương mại nước
ngoài
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp thương mại Việt
Nam
TIẾU KẾT CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1. Khái quát về doanh nghiệp thương mại Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành thương mại Việt
Nam
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại Việt Nam
2.2. Phân tích thực trạng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế theo các tiêu
thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá
2.2.1. Mô tả mẫu
2.2.2. Kết quả kiểm chứng giả thuyết về các tiêu chí nhận diện
và đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
thuộc các thành phần, qui mô và khu vực khác nhau

2.2.3. Thực trạng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại Việt Nam theo các tiêu thức, tiêu chí nhận diện và tiêu chí
đánh giá
2.2.3.1. Tiêu chí nhận diện “Văn hoá trong quan hệ của cấp
trên với cấp dưới”
2.2.3.2. Tiêu chí nhận diện “Văn hoá trong quan hệ của cấp
dưới với cấp trên”

53
53
56
57
61
61
61
67
72
74
74
80
85
86
86
86
87
92
92
93
95
95

103


2.2.3.3. Tiêu chí nhận diện “Văn hoá trong quan hệ giữa các
đồng nghiệp”
2.2.3.4. Tiêu chí nhận diện “Văn hoá của người lao động
trong công việc”
2.2.3.5. Tiêu chí nhận diện “Văn hoá trong quan hệ của
doanh nghiệp với khách hàng”
2.2.3.6. Tiêu chí nhận diện “Văn hoá trong quan hệ của
doanh nghiệp với đối tác”
2.2.3.7. Tiêu chí nhận diện “Văn hoá trong quan hệ của
doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh”
2.2.3.8. Tiêu chí nhận diện “Văn hoá trong quan hệ của
doanh nghiệp với cộng đồng, xã hội”
2.3. Đánh giá chung về văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
2.3.1. Những thành tựu đạt được
2.3.2. Những hạn chế
2.3.3. Một số nguyên nhân của những hạn chế
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HOÁ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
3.1. Định hướng cho văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại Việt Nam giai đoạn tới
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến văn hoá kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam
3.1.1.1. Bối cảnh trong nước
3.1.1.2. Bối cảnh quốc tế

3.1.2. Quan điểm, mục tiêu xây dựng văn hoá kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại Việt Nam thời hội nhập quốc tế
3.1.2.1. Quan điểm
3.1.2.2. Mục tiêu tổng quát
3.1.2.3. Mục tiêu cụ thể
3.1.3. Định hướng xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại Việt Nam đến 2020
3.2. Giải pháp cho doanh nghiệp
3.2.1. Một số giải pháp
3.2.1.1. Trong quan hệ nội bộ doanh nghiệp
3.2.1.2. Trong quan hệ với các lực lượng bên ngoài doanh
nghiệp
3.2.2. Một số kiến nghị
3.3. Kiến nghị với Nhà nước
3.3.1. Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh
3.3.2. Nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công

104
105
107
112
114
116
119
119
122
125
129
130
130

130
130
132
135
135
135
136
137
140
140
141
148
151
153
153
155


chức các cơ quan công quyền
3.3.3. Tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức về
văn hoá kinh doanh
3.3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ doanh nhân Việt Nam
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA
NGHIÊN CỨU SINH
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

156

157
158
159


DANH MỤC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1
PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT, ĐIỀU TRA CỦA LUẬN ÁN VỀ THỰC TRẠNG
VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
PHỤ LỤC 3
PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA VỀ VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ
PHỤ LỤC 4
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ĐƯỢC GỬI
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT VỀ VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC
TẾ
PHỤ LỤC 5
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA KINH TẾ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC,
CÁC NHÀ KHOA HỌC VÀ ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP ĐƯỢC MỜI THAM
GIA PHỎNG VẤN SÂU CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC 6
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH ANPHA
(RELIABILITY ANALYSIS)

PHỤ LỤC 7
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ANOVA BẰNG PHẦN MỀM SPSS
PHỤ LỤC 8
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT, ĐIỀU TRA DOANH
NGHIỆP VÀ PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA CỦA NGHIÊN CỨU SINH

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


AFTA (Asean Free Trade Area): Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN (Association of South East Asian Nations): Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á
ASEAN-6: gồm 6 quốc gia Đông Nam Á là Brunei, Indonesia, Malaysia,
Philippines, Singapore và Thái Lan
CD-CT: Văn hoá trong quan hệ của cấp dưới với cấp trên
CEO (Chief Executive Officer): Tổng giám đốc điều hành
CP: Cổ phần
CPI (Consumer Price Index): Chỉ số giá tiêu dùng
CT-CD: Văn hoá trong quan hệ của cấp trên với cấp dưới
DN-CĐXH: Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với cộng đồng xã
hội
DN-ĐT: Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối tác
DN-ĐTCT: Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối thủ cạnh
tranh
DN-KH: Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng
EU (European Union): Liên minh Châu Âu
GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội
HDI (Human Development Indicator): Chỉ số phát triển con người
ISO (International Organization for Standardization): Tổ chức tiêu chuẩn
hoá quốc tế



NIAGS (Noi Bai International Airport Ground Services): Xí nghiệp
thương mại mặt đất Nội Bài
NLĐ-CV: Văn hoá của người lao động trong công việc
NXB: Nhà xuất bản
UNESCO (United Nations Educational Sciencetific and Cultural
Organization): Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hợp quốc
VEF (Vietnam Economic Forum): Diễn đàn kinh tế Việt Nam
QHĐN: Văn hoá trong quan hệ giữa các đồng nghiệp
SA8000 (Social Accountability 8000): Hệ thống các tiêu chuẩn trách
nhiệm giải trình xã hội
SPSS (Statistic Package for Social Science): Phần mềm Phân tích Khoa
học Xã hội
TCĐG: Tiêu chí đánh giá
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TP: Thành phố
WEF (World Economic Forum): Diễn đàn Kinh tế Thế giới
WTO (World Trade Organization): Tổ chức Thương mại thế giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Các tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá

73


kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Bảng 2.1: Thông tin khái quát về đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.2: Kết quả điều tra về lý do doanh nghiệp không có bộ

phận chuyên trách về văn hoá kinh doanh

92
127

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Mô hình “Cây văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại”
Hình 1.2: Mô hình của tác giả Schein
Hình 1.3: Mô hình của tác giả Denison
Hình 1.4: Mô hình của tác giả Charles Handy
Hình 1.5: Mô hình của tác giả Dương Thị Liễu

46
62
65
66
68


Hình 1.6: Mô hình của tác giả Nguyễn Mạnh Quân
Hình 1.7: Mô hình của tác giả Đỗ Hữu Hải
Hình 2.1: Kết quả điều tra về việc xây dựng bộ triết lý kinh doanh
của ban lãnh đạo doanh nghiệp
Hình 2.2: Kết quả điều tra về định hướng kinh doanh của ban lãnh
đạo
Hình 2.3: Kết quả điều tra về sự công bằng trong doanh nghiệp
Hình 2.4: Kết quả điều tra về điều kiện học tập, phát triển tại doanh
nghiệp

Hình 2.5: Kết quả điều tra về quan hệ xã giao của doanh nghiệp
với đối tác
Hình 2.6: Kết quả điều tra về quan hệ đối tác chiến lược của doanh
nghiệp với đối thủ cạnh tranh trong và ngoài ngành
Hình 2.7: Kết quả điều tra về tình trạng cạnh tranh không lành
mạnh giữa các doanh nghiệp thương mại
Hình 2.8: Kết quả điều tra về chi phí doanh nghiệp dành cho bảo
vệ môi trường

69
71
96
97
99
100
112
114
116
117


13

MỞ ĐẦU

1. GIỚI THIỆU TÓM TẮT VỀ NGHIÊN CỨU
Nói về văn hóa kinh doanh, tác giả Lê Ngọc Trà trong bài viết “Văn
hóa của doanh nhân”, trích từ cuốn “Doanh nhân Việt Nam thời kỳ đổi
mới” đã khẳng định: “Đã tồn tại lâu dài hẳn kinh doanh phải có văn hóa
kinh doanh”[38]. Điều đó không ngoại trừ với các doanh nghiệp thương

mại Việt Nam. Hoạt động thương mại có đóng góp quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế của mọi quốc gia, và văn hoá kinh doanh góp một phần
không nhỏ vào thành công của các doanh nghiệp thương mại, đặc biệt
trong bối cảnh hội nhập quốc tế có sự giao thoa giữa các nền văn hoá.
Tuy nhiên, việc làm thế nào để nghiên cứu và đánh giá một cách
chính xác, đầy đủ thực trạng văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại Việt Nam hiện nay, từ đó khắc phục những hạn chế, khiến
văn hóa kinh doanh Việt Nam phù hợp với chuẩn mực quốc tế trong bối
cảnh hội nhập mà vẫn phát huy được bản chất, truyền thống vốn có của
mình là một vấn đề vô cùng quan trọng. Nghiên cứu này hướng đến đối
tượng là các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực thương
mại và tập trung phân tích sự ảnh hưởng của hai tiêu thức “Quan hệ nội
bộ doanh nghiệp” và “Quan hệ của doanh nghiệp với các lực lượng bên
ngoài” tới văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại Việt
Nam.
Bằng các phương pháp phân tích định tính và định lượng, kết quả
nghiên cứu đã hình thành bộ tiêu chí nhận diện và đánh giá văn hoá kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam gồm 4 tiêu chí nhận diện
thuộc tiêu thức “Quan hệ nội bộ doanh nghiệp” là: Văn hoá trong quan hệ
của cấp trên với cấp dưới (với 5 tiêu chí đánh giá); Văn hoá trong quan hệ


14

của cấp dưới với cấp trên (với 2 tiêu chí đánh giá); Văn hoá trong quan hệ
giữa các đồng nghiệp (với 2 tiêu chí đánh giá); Văn hoá của người lao
động trong công việc (với 3 tiêu chí đánh giá) và 4 tiêu chí nhận diện
thuộc tiêu thức “Quan hệ của doanh nghiệp với các lực lượng bên ngoài”
là: Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng (với 5 tiêu
chí đánh giá); Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối tác (với 2

tiêu chí đánh giá); Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối thủ
cạnh tranh (với 2 tiêu chí đánh giá); Văn hoá trong quan hệ của doanh
nghiệp với cộng đồng, xã hội (với 2 tiêu chí đánh giá). Trong các tiêu chí
nhận diện, nổi bật nhất là “Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với
khách hàng”, còn những tiêu chí nhận diện khác như “Văn hoá trong
quan hệ của doanh nghiệp với đối tác”, “Văn hoá trong quan hệ của
doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh” và đặc biệt là “Văn hoá trong quan
hệ của doanh nghiệp với cộng đồng, xã hội” còn chưa được các doanh
nghiệp thương mại Việt Nam chú trọng đúng mức. Cuối cùng, căn cứ vào
thực trạng văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế được phân tích theo các tiêu thức và
tiêu chí nhận diện, đánh giá đã xây dựng, nghiên cứu đưa một số giải
pháp và kiến nghị đối với các doanh nghiệp thương mại Việt Nam và đối
với Nhà nước để xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại Việt Nam, nhằm tạo ra những nét đặc trưng, bản sắc độc đáo, nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việc Việt Nam ngày càng hội nhập quốc tế sâu rộng hơn đang đặt
các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp thương mại
Việt Nam nói riêng đứng trước vô vàn sức ép. Điều này là tất yếu, ngay
khi Việt Nam mới gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, tác giả Vương


15

Quân Hoàng đã thẳng thắn khẳng định: “Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO - World Trade Organization) sẽ đưa nền kinh
tế vào một kỷ nguyên mới: mở cửa kinh tế toàn diện và chấp nhận cạnh
tranh. Ai đó có thể mơ hồ về ảnh hưởng của WTO, nhưng các đồng
nghiệp là giới chuyên môn phân tích, các giáo sư và chính chúng tôi đã

từ lâu đánh giá WTO không chỉ là luồng gió mới, mà nó còn có thể là
cơn bão lớn.”[18] Trong bối cảnh hội nhập quốc tế mạnh mẽ đó, văn hoá
kinh doanh đang ngày càng tác động mạnh mẽ hơn tới sự phát triển của
mỗi doanh nghiệp. Khả năng thích nghi và mức độ phát triển văn hoá
kinh doanh đang dần được xem như một yếu tố quan trọng tạo nên nội
lực của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong hoạt động kinh doanh thương mại,
mỗi thị trường thuộc một quốc gia, một vùng miền, một địa điểm khác
nhau lại có những đặc trưng văn hoá khác nhau, ảnh hưởng không nhỏ
đến nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, do đó, các doanh nghiệp không
những phải tạo nên bản sắc văn hoá riêng cho mình để tăng sự khác biệt,
tạo lợi thế cạnh tranh mà còn phải thích nghi được với văn hoá của thị
trường mình đang chinh phục. Dưới góc độ tiếp cận này, hội nhập quốc tế
đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp thương mại nói riêng đứng trước ba lựa chọn cho nền văn hoá
kinh doanh của mình: Xung đột, Cộng hưởng hay Hoà nhập. Đặc biệt,
muốn tồn tại và phát triển trong môi trường hội nhập, chữ “Tín” trong
văn hoá kinh doanh (nhìn nhận dưới góc độ được pháp luật bảo hộ chứ
không chỉ là hình thức) là yếu tố các doanh nghiệp thương mại Việt Nam
đang thiếu và cũng đang rất yếu. Đây chính là áp lực nhưng cũng là cơ
hội cho các doanh nghiệp thương mại Việt Nam thành công nếu biết khắc
phục hạn chế, tận dụng cơ hội, tạo dựng được giá trị cho riêng mình.
Có vị trí quan trọng góp phần điều hoà cung cầu hàng hoá trên thị
trường, các doanh nghiệp thương mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu


16

dùng, chính vì vậy, xây dựng văn hoá kinh doanh vững mạnh cho loại
hình doanh nghiệp này để tăng sức cạnh tranh, thu hút và giữ chân khách
hàng, giúp nhà sản xuất tiêu thụ được sản phẩm, đảm bảo cho quá trình

sản xuất, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng là vấn đề cấp thiết hiện
nay. Đặc biệt ở Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, so với các đối
thủ cạnh tranh ngoài nước thì khi nền văn hoá kinh doanh của Việt Nam
còn đi sau rất xa. Có thể nói, văn hóa kinh doanh tại Việt Nam là có, song
nó mới chỉ đang ở bước khởi đầu, và việc doanh nghiệp xây dựng văn
hoá kinh doanh như thế nào sao cho hiệu quả cũng còn nhiều mơ hồ.
Chúng ta cần có sự hợp lực của cộng đồng doanh nhân, của toàn xã hội
để những nét lớn trong văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Việt Nam dần hình thành và có bản sắc riêng.
Căn cứ vào vai trò của doanh nghiệp thương mại đối với nền kinh tế
và bởi xuất phát điểm còn thấp của văn hóa kinh doanh Việt Nam so với
các nước trên thị trường quốc tế, cộng thêm những lý do đã phân tích ở
trên, việc làm thế nào để khắc phục những hạn chế, khiến văn hóa kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam phù hợp với chuẩn mực
quốc tế trong bối cảnh hội nhập mà vẫn phát huy được đặc trưng, truyền
thống vốn có của mình là một vấn đề vô cùng quan trọng hiện nay và qua
đó cho thấy tính cấp thiết của đề tài “Văn hóa kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”.
Tuy nhiên, văn hoá kinh doanh là một lĩnh vực có phạm vi nghiên
cứu rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, còn nhiều vấn đề lý
luận chưa được thống nhất, do đó, nghiên cứu giới hạn trong phạm vi xây
dựng bộ tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại Việt Nam, giúp nhà quản lý trong việc xây
dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp mình.


17

3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Được tổng hợp, xây dựng và phát triển từ các công trình nghiên cứu

của những nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề trong và ngoài
nước, luận án “Văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” hướng tới mục tiêu: nghiên cứu cơ
sở lý thuyết và phân tích thực trạng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nhằm xây dựng văn hoá
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập quốc tế.
Từ những mục tiêu trên, nhiệm vụ cụ thể của nghiên cứu sẽ là:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và xác lập khung lý thuyết liên quan đến
văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
- Điều tra, nghiên cứu văn hóa kinh doanh của một số doanh nghiệp
thương mại, phân tích và đánh giá thực trạng văn hóa kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
thông qua bộ tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh
đã xây dựng được và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm xây dựng văn
hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong bối cảnh hội nhập
quốc tế.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là văn hoá và văn hoá kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, luận án tập trung vào một số khía cạnh cơ bản của văn
hoá kinh doanh như tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế.


18

Xét về mặt không gian, mẫu điều tra khảo sát được thực hiện theo kỹ

thuật chọn mẫu không xác suất (phương pháp mẫu thuận tiện) tại một số
tỉnh, thành Việt Nam (TP Hà Nội, tỉnh Hà Nam, tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh
Hưng Yên, TP Cao Bằng, TP Vinh, TP Hồ Chí Minh).
Về thời gian, cuộc khảo sát được tiến hành từ tháng 6 năm 2015 đến
tháng 03 năm 2016.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án là:
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
Theo đó, các công trình nghiên cứu khoa học trước đây được thu
thập, phân loại, phân tích phục vụ cho việc hệ thống hoá các vấn đề lý
luận liên quan đến văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, các nguồn số liệu thứ
cấp cũng được thu thập để phân tích, đánh giá thực trạng văn hoá kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam thời gian qua. Nguồn số
liệu này được thu thập chủ yếu từ thư viện Quốc gia, Viện Nghiên cứu
Thương mại, thư viện của các cơ sở đào tạo và Viện nghiên cứu liên quan
tại Hà Nội. Nhìn chung, phương pháp nghiên cứu này được áp dụng chủ
yếu để hoàn thành chương 1, cơ sở lý luận về văn hoá kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại, và một phần chương 2 về thực trạng hoạt động
của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam thời kỳ trước và sau hội nhập
quốc tế.
- Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp này được triển khai dựa trên việc tổ chức khảo sát về
văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam thông qua
phiếu điều tra. Nội dung của phiếu điều tra gồm ba phần chính:


19

Phần thứ nhất là những câu hỏi khái quát về thông tin cá nhân và

doanh nghiệp được điều tra; Phần thứ hai là để nắm bắt tình hình xây
dựng văn hoá kinh doanh nói chung của doanh nghiệp trong bối cảnh hội
nhập quốc tế; Phần thứ ba là các câu hỏi đi sâu tìm hiểu các tiêu thức và
tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là phương pháp chủ yếu và quan trọng được sử dụng trong quá
trình thực hiện đề tài và phân tích thực trạng văn hoá kinh doanh của các
doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Việc tổ chức điều tra xã hội học được tiến hành theo 3 giai đoạn:
Chuẩn bị điều tra; Tổ chức thu thập số liệu và xử lý tổng hợp và Phân tích
kết quả.
Ở giai đoạn đầu tiên, chuẩn bị điều tra, bước 1 là xác định mục tiêu,
nội dung và đơn vị điều tra. Bước 2, tiến hành thiết kế mẫu, gồm các
công việc: phân loại đối tượng điều tra, khung lấy mẫu và xác định kích
cỡ mẫu. Bước 3 là công đoạn thiết kế phiếu điều tra, cụ thể là xây dựng
bản câu hỏi, xin ý kiến chuyên gia để hoàn chỉnh nội dung câu hỏi. Ở giai
đoạn thứ hai, tổ chức thu thập số liệu và xử lý tổng hợp, theo kỹ thuật
chọn mẫu không xác suất (phương pháp mẫu thuận tiện), việc triển khai
lấy mẫu được thực hiện bằng cách gửi phiếu điều tra qua đường bưu điện
hoặc tiếp xúc trực tiếp với các doanh nghiệp tại một số tỉnh, thành Việt
Nam. (Do hạn chế về điều kiện địa lý và kinh phí thực hiện, số lượng
phiếu thu về nhiều nhất là từ các tỉnh, thành phía Bắc, cao nhất là Thành
phố Hà Nội - trung tâm Kinh tế - Chính trị - Xã hội đặc biệt quan trọng
của Việt Nam, còn tại khu vực Bắc Trung Bộ, nghiên cứu mới chỉ giới
hạn tại Thành phố Vinh, tại khu vực phía Nam, nghiên cứu mới chỉ giới
hạn tại Thành phố Hồ Chí Minh và kết quả phiếu thu về tại hai khu vực
này chưa cao). Số liệu sau khi đã thu thập được nhập vào phần mềm Phân
tích Khoa học Xã hội SPSS (Statistic Package for Social Science) để xử


20


lý. Giai đoạn cuối cùng, kết quả điều tra được trình bày dưới dạng các
bảng, biểu và phân tích chi tiết.
- Phương pháp khảo sát thực địa, phỏng vấn sâu chuyên gia
Phương pháp này được ứng dụng chủ yếu trong chương 2 để phân
tích thực trạng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc tiếp
cận trực tiếp một số nhà khoa học và các nhà quản lý doanh nghiệp
thương mại Việt Nam để tìm hiểu và phỏng vấn chuyên sâu.
- Phương pháp so sánh đối chiếu
Trên cơ sở nghiên cứu các kinh nghiệm xây dựng văn hoá kinh
doanh của các doanh nghiệp thương mại nước ngoài, văn hoá kinh doanh
của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam được đem ra so sánh, đối
chiếu để đưa ra những đánh giá và bài học kinh nghiệm nhằm xây dựng
văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong nước. Phương
pháp này là cơ sở để hoàn thiện chương 1 và một phần chương 2 về thực
trạng xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt
Nam.
- Phương pháp dự báo
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 3 để đưa ra định
hướng xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt
Nam trong những năm tới.
- Phương pháp tiếp cận liên đa ngành
Phương pháp tiếp cận liên đa ngành (xã hội học và chính trị học)
được sử dụng trong luận án để đem lại cái nhìn đa chiều trong các vấn đề
lý luận về văn hoá kinh doanh.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Hiện nay có không ít các công trình nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến văn hóa kinh doanh, tuy nhiên, đa số đều đề cập đến văn hoá kinh



21

doanh của các doanh nghiệp nói chung chứ chưa đi vào từng hình thức
doanh nghiệp của một ngành cụ thể. Để nhận diện văn hoá kinh doanh
của doanh nghiệp, ở mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau (thương mại,
dịch vụ hay sản xuất) đều cần các tiêu chí khác nhau, do đó, đây chính là
lý do khiến đề tài này có tính cần thiết và khả năng ứng dụng thực tiễn
cao.
Trong luận án của mình, ngoài đóng góp mới về mặt lý luận gồm
việc đưa ra quan điểm, xây dựng mô hình mới về “Cây văn hoá kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại” và tạo lập bộ tiêu thức và tiêu chí
cụ thể nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại, luận án còn có những đóng góp mới mang ý nghĩa thực tiễn, đó là:
- Thứ nhất, bằng việc vận dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, từ
truyền thống như tổng hợp, phân tích, so sánh,… đến các phương pháp
hiện đại sử dụng kỹ thuật định lượng như điều tra, phỏng vấn…, bộ tiêu
thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại mà luận án đã kiểm chứng sẽ giúp các nhà nghiên cứu
và các nhà quản lý doanh nghiệp thương mại Việt Nam có thêm một
phương thức để phân tích, đánh giá nền văn hoá kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó tìm ra được vấn đề mà các doanh nghiệp còn vướng mắc,
khiến văn hóa kinh doanh Việt Nam còn nhạt nhòa, thiếu bản sắc, và xác
định được các tiêu chí tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp thương
mại Việt Nam.
- Thứ hai, nhưng không kém phần quan trọng là luận án đã đưa ra
những giải pháp đối với doanh nghiệp và kiến nghị đối với Nhà nước để
xây dựng văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại Việt
Nam sao cho phù hợp với thời kỳ hội nhập quốc tế và phát triển bền
vững.



22

7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố
có liên quan đến đề tài luận án, kết luận, danh mục các công trình nghiên
cứu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu theo 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Chương 2. Thực trạng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Chương 3. Giải pháp xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trong tổng số các tài liệu đã được thu thập để phục vụ luận án, hiện
có rất nhiều luận án tiến sĩ cũng như những cuốn sách của các tác giả uy
tín được dùng như tài liệu tham khảo hữu ích cho doanh nhân, giảng viên,
sinh viên, hay các bài báo khoa học trên tạp chí chuyên ngành, hoặc các
bài viết tham dự hội thảo trong nước và quốc tế. Phần tổng quan các công
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án này gồm 20 nghiên cứu
về những vấn đề có liên quan đến văn hóa kinh doanh gồm 10 nghiên cứu
ngoài nước và 10 nghiên cứu trong nước, được tổng thuật cụ thể như sau:
1. CÁC NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
Nghiên cứu của Richard M.Hodgetts và Fred Luthans (2003)
-International Management: Culture, Strategy, and Behavior (Tạm dịch:
Quản lý quốc tế: Văn hóa, chiến lược và hành vi) - NXB McGrawHill/Irwin[57]



23

Như tựa đề đặt ra, cuốn sách lấy môi trường quốc tế làm nền tảng để
phân tích các yếu tố văn hóa, chiến lược và hành vi trong công tác quản
lý. Trong đó, văn hóa là yếu tố chủ chốt và có những tác động quan trọng
tới hai yếu tố còn lại, đặc biệt trong môi trường đa văn hóa. Ngoài ra,
cuốn sách còn cung cấp khá nhiều những dẫn chứng thực tế của các
doanh nghiệp nổi tiếng trên thế giới về những chiến lược và hành vi của
họ trong môi trường kinh doanh đa văn hóa. Có thể coi đây là một cuốn
kim chỉ nam cho những nhà quản lý tổ chức/doanh nghiệp trong thời đại
mới. Cuốn sách dựa trên việc phân tích môi trường kinh doanh toàn cầu,
trong đó điểm nhấn là yếu tố đa văn hóa để giúp các nhà quản lý tự trang
bị kỹ năng, hành vi, cùng những chiến lược phù hợp. Tuy nhiên, việc
phân tích hoạt động kinh doanh quốc tế dưới góc độ văn hóa nói chung là
quá rộng, do đó, thiếu đi tính ứng dụng vào văn hóa kinh doanh cụ thể
của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực như sản xuất, xây dựng hay thương
mại… Luận án giải quyết vấn đề này bằng việc tập trung vào đối tượng
cụ thể là doanh nghiệp thương mại.
Nghiên cứu của Wolfgang Amann (2003) - The Impact of
Internationalization on Organizational Culture - A Comparative Study of
International US and German Companies (Tạm dịch: Tác động của việc
quốc tế hóa lên văn hóa tổ chức - Nghiên cứu so sánh giữa các công ty
quốc tế của Đức và công ty quốc tế của Hoa Kỳ) - Luận án tiến sĩ tại Đại
học St. Gallen, Thụy Sỹ[46]
Nội dung chủ yếu được tác giả đề cập đến ở đây là những quan niệm
và lý thuyết nền tảng của văn hóa tổ chức và sự quốc tế hóa cũng như mối
quan hệ giữa chúng. Trong toàn bộ nội dung đã trình bày, điểm nổi bật là
tác giả đã nghiên cứu và rút ra được những kinh nghiệm quí báu từ thực
tiễn hoạt động của các công ty quốc tế tại Hoa Kỳ và Đức, nơi văn hóa tổ
chức chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường kinh doanh quốc tế. Tuy nhiên,



24

tác giả chưa phân tích sâu thêm các yếu tố khác về văn hoá kinh doanh
cũng chịu tác động không nhỏ của việc quốc tế hóa như văn hoá trong các
mối quan hệ bên trong và với các lực lượng bên ngoài doanh nghiệp.
Luận án giải quyết vấn đề này bằng việc xây dựng mô hình văn hoá kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại dựa trên hai tiêu thức: quan hệ nội
bộ doanh nghiệp và quan hệ của doanh nghiệp với các lực lượng bên
ngoài.
Nghiên cứu của Dennis Foley (2004) - Understanding Indigenous
Entrepreneurship: A Case Study Analysis (Tạm dịch: Tìm hiểu thực trạng
doanh nghiệp bản địa: Phân tích tình huống cụ thể) - Luận án tiến sĩ tại
Đại học Queensland, Australia[55]
Với độ dày 326 trang, nghiên cứu của Dennis Foley chia làm 7 nội
dung chính. Ngoài phần giới thiệu chung, phần tổng quan các công trình
nghiên cứu và phương pháp luận, tác giả tập trung vào nghiên cứu thực
tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bản địa qui mô nhỏ tại
Australia và Hawaii, từ đó, tổng kết những kết quả mà nghiên cứu đã thu
được và đưa ra những vấn đề cần thảo luận về truyền thống văn hóa đặc
trưng của doanh nghiệp qui mô nhỏ tại Australia, lý thuyết về đồng văn
hóa, môi trường văn hóa giao thoa của những doanh nghiệp nội địa nhỏ
tại Australia. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã tìm ra những điểm tương đồng
và khác biệt về giá trị giữa Australia và Hawaii trong các mặt: văn hóa,
tôn giáo, gia đình. Đồng thời, vấn đề tái cấu trúc kinh tế vi mô các doanh
nghiệp nội địa cũng được tác giả đưa ra thảo luận. Song, nếu tác giả
không chỉ chọn các doanh nghiệp qui mô nhỏ mà so sánh văn hoá kinh
doanh giữa các doanh nghiệp có qui mô khác nhau của Australia và
Hawaii thì tính đại diện sẽ cao hơn. Luận án giải quyết vấn đề này bằng

việc điều tra và phân tích sự khác nhau về các tiêu chí nhận diện và đánh


25

giá văn hoá kinh doanh giữa các doanh nghiệp thương mại có qui mô
khác nhau.
Nghiên cứu của Lingjie Wang (2006) - Analyzing the Dynamics
between Organizational Culture and Change - A Case Study of China
Central Television (CCTV) in Transition (Tạm dịch: Phân tích tác động
tương quan giữa văn hóa tổ chức và sự thay đổi - Tình huống của đài
truyền hình trung ương Trung Hoa trong thời kỳ quá độ) - Luận án tiến sĩ
tại Đại học Warwick, Vương quốc Anh[65]
Đây là một nghiên cứu nhằm khám phá tính dân tộc và phân tích văn
hoá tổ chức của đài truyền hình Trung ương Trung Hoa dưới góc độ một
tổ chức thống nhất. Trong đó, tác giả đã đánh giá tác động qua lại giữa
văn hóa tổ chức và những thay đổi của đài truyền hình Trung ương Trung
Hoa trong giai đoạn quá độ. Nghiên cứu của Lingjie Wang đã đặt văn hóa
trong một tổ chức cụ thể, sau khi khái quát về văn hóa tổ chức (với những
vấn đề cơ bản như: định nghĩa văn hóa, định nghĩa văn hóa tổ chức, chuỗi
lý luận về sắc tộc và xã hội, văn hóa phân cấp và văn hóa được quản lý)
tác giả đã phân tích và rút ra được kết luận về động lực thúc đẩy của văn
hóa tổ chức đối với những thay đổi tại đài truyền hình Trung ương Trung
Hoa. Trong nghiên cứu này, tác giả mới đề cập đến ảnh hưởng của văn
hoá đối với những thay đổi trong nội bộ của một tổ chức chứ chưa đề cập
đến khía cạnh quan hệ của tổ chức với các lực lượng bên ngoài. Luận án
giải quyết vấn đề này bằng việc xây dựng mô hình văn hoá kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại dựa trên hai tiêu thức: quan hệ nội bộ
doanh nghiệp và quan hệ của doanh nghiệp với các lực lượng bên ngoài.
Nghiên cứu của Jossy Mathew (2008) - A Three Perspective

Analysis of the Relationship between Organisational Culture and
Effectiveness (Tạm dịch: Phân tích ba quan điểm về mối quan hệ giữa


×