Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Báo cáo thực tập công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Thành Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.46 KB, 13 trang )

Báo cáo thực tập

GVHD: Ths. Nguyễn Thùy Linh

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------***----------

BÁO CÁO THỰC TẬP

Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng
Sinh viên thực tập: Cao Thị Minh Thúy
Lớp CQ51/11.14
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thùy Linh

Hà Nội, 2017
Cao Thị Minh Thúy- CQ51/11.14

Page 1


Báo cáo thực tập

GVHD: Ths. Nguyễn Thùy Linh

PHẦN 1: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

+ Tên công ty: Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng
+ Trụ sở giao dịch: Số nhà 272, đường Lê Đại Hành, Tổ 12, Phường Hưng
Thành, Thành Phố Tuyên Quang, Tuyên Quang.


+ Mã số thuế: 5000217354
+ Điện thoại: 0273873148
+ Fax: 0273872 858/027 3872 858
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng được thành lập tháng 10 năm
1993 với tên gọi Xí nghiệp Xây dựng Thành Hưng với lĩnh vực hoạt động chính là
xây dựng những công tình dân dụng, công trình xây dựng vừa và nhỏ. Trải qua 20
năm xây dựng và phát triển, đến nay, Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành
Hưng đã có bước phát triển lớn mạnh với 4 đơn vị hạch toán độc lập.
Quy mô vốn điều lệ của công ty là: 13.000.000.000 VNĐ
1.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
a. Chức năng ngành nghề kinh doanh chủ yếu
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng là một đơn vị tiêu biểu của tỉnh
Tuyên Quang. Trong quá trình xây dựng và phát triển, doanh nghiệp luôn bám sát
mục tiêu năng suất, chất lượng và hiệu quả để chiếm lĩnh thị trường. Hiện nay,
công ty đang sản xuất, kinh doanh trên một số lĩnh vực chủ yếu như:
-

Xây dựng công trình dân dụng
Xây dựng công trình công nghiệp
Xây dựng giao thông, thủy lợi
Sản xuất vật liệu xây dựng
Nhiều công trình lớn đã khẳng định thương hiệu Thành Hưng như: Dự án cải
tạo, nâng cấp Đại Lộ Tân Trào; dự án Quảng trường Nguyễn Tất Thành; dự
án đường Hùng Lợi- Trung Minh- Linh Phú; dự án cải tạo, nâng cấp Quốc
Lộ 2 đoạn Đoan Hùng- Thanh Thủy…
b. Tổ chức bộ máy hoạt động của doanh nghiệp

Cao Thị Minh Thúy- CQ51/11.14

Page 2



Báo cáo thực tập

GVHD: Ths. Nguyễn Thùy Linh

*Cơ cấu tổ chức của công ty
TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

Phòng Hành chính- Kế
toán

Xí nghiệp thi công
cơ giới Đại Phú

PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC

Phòng Kỹ thuật thi công

Xí nghiệp thi
công công trình
Phú Thành

Phòng Kế hoạch đầu tư

Xí nghiệp thi
công công trình

Đại Cường

Nhà máy sản
xuất đá xây dựng
và bê tông
Thành Hưng

*Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tổ chức:
 Tổng giám đốc:
Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng thành viên và pháp luật về việc điều hành hoạt động của Công ty. Cụ thể:


Nhận vốn đất đai, tài sản từ các nguồn để quản lý sử dụng theo mục tiêu

nhiệm vụ của Công ty, theo các chương tình kế hoạch Côn ty.
• Xây dựng kế hoạch, phương án đầu tư, liên doanh, liên kết cho Công ty.
• Tổ chức điều hành các hoạt động của Công ty.
• Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá, tiền
lương… phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức, đơn giá… của nhà nước,
của Công ty.

Cao Thị Minh Thúy- CQ51/11.14

Page 3


Báo cáo thực tập



GVHD: Ths. Nguyễn Thùy Linh

Bổ nhiệm, miễn nhiễm, khen thưởng đối với: phó Tổng giám đốc, kế toán
trưởng, các giám đốc, phó giám đốc, các trưởng, phó phòng ban nghiệp

vụ…
• Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và của
Công ty đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành.
 Phó Tổng giám đốc Công ty:
Là người giúp Tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực của Công ty theo sự phân
công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ được giao.
 Các phòng ban nghiệp vụ

Có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc trong quản lý điều hành công việc.
Chịu trách nhiệm với Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao. Cụ thể:


Phòng Kỹ thuật thi công: quản lý công tác kỹ thuật, chất lượng, triển khai áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào thực tế sản xuất đôn đốc,

theo dõi và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch.
• Phòng Kế hoạch đầu tư: là một phòng chuyên môn của Công ty thực hiện
chức năng quản lý Công ty về lĩnh vực kinh tế, kế hoạch, bao gồm: xây dựng
kế hoạch, theo dõi triển khai kế hoạch, tổng hợp báo cáo kế hoạch theo định
kỳ; tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty về cơ chế, quy chế quản lý kinh tế,
đào tạo cán bộ trong công tác quản lý kinh tế.
• Phòng Hành chính- kế toán: Tham mưu cho Tổng giám đốc về kế hoạch lao
động, cơ cấu tổ chức lao động, thu hút tuyển dụng lao động, lên danh sách
bổ sung, phê duyệt, tiến hành tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề người lao

động… tất cả các vấn đề liên quan đến nhân sự trong Công ty. Kiểm toán, kế
toán chênh lệnh thu chi, phân bổ cho các kế hoạch, các phòng ban, các dự
án…
 Xí nghiệp xây dựng:
- Thi công xây dựng, cải tạo, sửa chữa, làm nội ngoại thất cho các công trình
dân dụng và công nghiệp.
Cao Thị Minh Thúy- CQ51/11.14

Page 4


Báo cáo thực tập
-

GVHD: Ths. Nguyễn Thùy Linh

Giám sát việc thực hiện.
Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và xây dựng khác.
Thi công các công trình về đào đắp nền.
Gia công các sản phẩm bê tông, sắt thép phục vụ các công trình xây dựng.
c. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh
* Quy trình kỹ thuật sản xuất:
Cũng như các Công ty xây lắp khác, do đặc điểm của ngành xây dựng cơ
bản là sản phẩm của xây dựng mang tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời
gian thi công dài… nên quy trình sản xuất kinh doanh có đặc điểm riêng.
Đây là công ty hoạt động chủ yếu vào lĩnh vực xây dựng cơ bản, khi trúng
thầu công ty sẽ giao cho các đội trực thuộc công ty.

Quy trình sản xuất của công ty:
Thông báo

trúng thầu
Tổ chức hồ sơ dự
thầu

Bảo vệ phương án
và biện pháp thi
công

Giao thầu

Lập phương án tổ
chức thi công

Thành lập ban
chỉ huy công
trường
Tổ chức nghiệm thu khối lượng,
chất lượng công trình

Tiến hành tổ chức thi công
theo thiết kế được duyệt

Công trình hoàn thành, làm quyết toán
bàn giao công trình cho chủ thầu

Cao Thị Minh Thúy- CQ51/11.14

Thông báo nhận
thầu


Page 5

Lập bảng nghiệm thu thanh
toán công trình


Báo cáo thực tập

GVHD: Ths. Nguyễn Thùy Linh

*Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ:
Chủ yếu sản phẩm thuộc loại hình bất động sản. Khối lượng công việc không
ổn định đôi khi tăng đột ngột, khi đổ trần cần lượng bê tông lớn, cần huy động rất
nhiều nhân lực…
Sản phẩm chỉ được sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách hàng, không thể
sản xuất dự trữ nên khối lượng công việc không ổn định. Tuy nhiên khi có việc
khối lượng lại rất lớn vì vậy cần huy động một lực lượng lao động cùng máy móc
và nguyên liệu cho phù hợp. Trong trường hợp này sử dụng lao động thời vụ là một
giải pháp tốt đồng thời có thể thuê các đơn vị bạn hoặc khoán sản phẩm.
Công việc sản xuất diễn ra ở nhiều nơi, vì vậy bố trí tổ chức các xí nghiệp thành
các tổ đội xây dựng, các tổ đội chuyên môn độc lập, tự bảo quản tài sản của đội và
có tính tự chủ tương đối cao là phù hợp và dễ phân công công việc.
Mỗi sản phẩm xây dựng có đặc thù riêng về địa điểm, cách thức xây dựng,
khối lượng công việc, điều kiện phục vụ nguyên vật liệu nên không thể xác định
được chính xác các bước công việc, bàn mô tả công việc, định mức lao động. Do
đó hoạt động đánh giá thực hiện công việc phải dựa vào các chỉ tiêu chuẩn riêng
đặc thù của ngành xây dựng.
*Đặc điểm về các yếu tố đầu vào
Công ty thực hiện kế hoạch tài chính thống nhất, có sự quản lý, tập trung các
nguồn vốn, các qũy phân giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ sản

xuất kinh doanh và đầu tư phát triển.
Hình thành và sử dụng từ các nguồn như: Vốn điều lệ thành lập Công ty của
các thành viên, vốn từ lợi nhuận kinh doanh, vốn đi vay, các quỹ dự trữ tài chính
theo quy chế của sở, bộ chủ quản và quy định của bộ tài chính…

Cao Thị Minh Thúy- CQ51/11.14

Page 6


Báo cáo thực tập

GVHD: Ths. Nguyễn Thùy Linh

Xét về đặc điểm mặt hàng sản xuất của Công ty ta thấy: quá trình sản xuấtxây
dựng kéo dài, giá trị sản phẩm lớn, loại hình sản phẩm lớn, các loại hình sản xuất
mang tính gián đoạn và sản xuất theo dự án nên luôn có một khối lượng vốn ứ
đọng. Bên cạnh đó nhiều công trình đã hoàn thành bàn giao nhưng lại chưa được
thanh toán vì thế nhiều khi gây sức ép về vốn lưu động trong Công ty. Mặc khác
chu kỳ sản xuất kéo dài, thường là trên một năm nên Công ty thường phải vay vốn
trung hạn và dài hạn. Đây là khó khăn mang tính đặc thù của ngành. Xong Công ty
vẫn cố gắng khắc phục, chứng tỏ mình trên thị trường cạnh tranh bằng khả năng và
tiềm lực.
* Đặc điểm về đầu vào lao động
Chủ yếu lao động của Công ty là lao động phổ thông hoặc đã qua đào tạo
ngắn hạn được tuyển tại địa phương, khu vực được đầu tư dưới hình thức ký kết
hợp đồng dài hạn, ngắn hạn tùy thuộc vào lượng công việc hoặc loại hình đầu tư
xây dựng. Điều đó thuận lợi cho việc tuyển và sử dụng lao động, tránh các chi phí
về di chuyển công ngân do đặc thù ngành là hay di chuyển, thay đổi về địa điểm.
*Đặc điểm về máy móc, thiết bị

Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu được ở bất kỳ một doanh
nghiệp, đơn vị nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh. Nó quyết định khả năng
sản xuất kinh doanh, quyết định Công ty đó có khả năng sản xuất sản phẩm gì với
chất lượng như thế nào. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, phù hợp là
yếu tố quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đơn
vị.
Với tầm tầm quan trọng đó, để đảm bảo tiến độ thi công các công trình,
Công ty đã trang bị cho mình một số trang thiết bị tiên tiến phù hợp với đặc thù và
yêu cầu của công việc. Chủ yếu thiết bị được nhập trong nước hoặc từ nước ngoài.

Cao Thị Minh Thúy- CQ51/11.14

Page 7


Báo cáo thực tập

GVHD: Ths. Nguyễn Thùy Linh

Công ty đã tham gia đấu thầu, chọn thầu nhiều công trình lớn, nhỏ ở Tuyên Quang
và các tỉnh lân cận. Từng bước nâng cao, đổi mới chất lượng hồ sơ đấu thầu, chọn
thầu đáp ứng yêu cầu của thị trường xây dựng.
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
2.1 Những thuận lợi, khó khăn và kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty
Trong bối cảnh hiện nay, Công ty đang phải đối mặt với nhiều khó khăn:
-

Thứ nhất là: Với xu thế hội nhập và phát triển của đất nước như hiện nay, sản xuất
tăng trưởng ngày càng cao, kéo theo sự gia tăng về số lượng cũng như chất lượng
của các công ty xây dựng, từ đó tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gây gắt, quyết liệt

trên thị trường. Và việc nhận thầu một công trình hay tiêu thụ các sản phẩm hàng

-

hóa do mình sản xuất ra đối với công ty ngày càng khó khăn hơn.
Thứ hai là: Giá cả của một số loại vật liệu xây dựng như sắt thép, xăng dầu… đều
tăng, gây ảnh hưởng đến giá thành của công trình, giá thành sản phẩm. Nhất là đối
với các công trình xây dựng mà công ty đã nhận thầu theo hình thức đấu thầu trọn
gón thì lại càng khó khăn hơn. Bởi với đầu thầu trọn gói, công ty khó có thể
thương lượng lại với nhà cung cấp hay chủ đầu tư (bên A) về giá cả trong khi thị
trường đang thay đổi hàng ngày. Và trên thị trường hiện này, trong thời gian qua có
không ít các công trình đang thi công buộc phải hoãn lại, nhiều người bỏ thầu… tất
cả là do sự biến động không lường trước được của giá cả các chi phí đầu vào hiện
này.
Thứ ba là: Nhà nước đã bắt đầu áp dụng mức lương cơ bản cho tất cả người lao

-

động là 540.000đ, cùng với các quy định về quản lý xây dựng cơ bản, quy định về
đất đai, thủ tục đầu tư, có nhiều thay đổi gây một số khó khăn trong việc triển khai
-

áp dụng.
Thứ tư là: Hiện nay việc giải ngân vốn cho đầu tư xây dựng là thường chậm, quá
trình hoàn tất hồ sơ cũng như thống nhất, phê duyệt, quyết toán giữa chủ đầu tư và
nhà thầu thưởng mất rất nhiều thời gian. Tình trạng chủ đầu tư đang có xu hướng
Cao Thị Minh Thúy- CQ51/11.14

Page 8



Báo cáo thực tập

GVHD: Ths. Nguyễn Thùy Linh

nợ dây dưa, chậm thanh toán cho các công ty xây dựng xảy ra ngày càng nhiều. Và
có một số trường hợp công ty không thu hồi được hết vốn. Hiện tượng nợ thanh
toán công trình có thể xảy ra. Vậy nên công ty cũng cần đưa ra những giải pháp cụ
-

thể nhằm tránh gặp phải những tình huống như thế này.
Thứ năm là: Công ty cũng đang phải chứng kiến và gánh chịu hậu quả của mức
lạm phát quá cao như hiện này, mặc dù bộ phận chính trị đã có những chính sách
đề phòng ngừa song hiệu quả của những giải pháp đó chưa thể có tác dụng trong
ngày một ngày hai. Vậy nên hầu hết giá cả các nguyên vật liệu, gas, xăng… đều
tăng cao đã làm tăng giá thành công trình, giá thành sản phẩm của công ty. Từ đó

-

ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được của công ty.
Thứ sáu là, đặc trưng của ngành xây dựng là tỷ trọng nợ phải thu và hàng tồn kho
lớn. Nhưng trong điều kiện hiện nay, lãi suất huy động vốn của các ngân hàng đã
tăng cao dẫn đến họ cũng phải nâng lãi suất cho vay lên nhằm bù đắp cho chi phí
huy động vốn. Như vậy, trong khi công ty phải chi trả cho những khoản chi phí lãi
suất của vốn vay cao thì vốn của chính họ lại đang bị chiếm dụng bởi các khách
hàng, các nhà đầu tư và tồn đọng trong hàng tồn kho của công ty mình. Bởi vậy,

-

công ty cần có các biện pháp riêng cho mình để hạn chế những thiệt thòi này.

Thứ bảy là, những máy móc thiết bị nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu của công ty
phải nhấp khẩu từ nước ngoài. Song tình hình tỷ giá hối đoán biến động phức tạp
như hiện nay đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thu mua của công ty.
Bên cạnh những khó khăn và hạn chế trên thì doanh nghiệp cũng có những

-

thuận lợi nhất định:
Công ty có một ban lãnh đạo điều hành gồm các kỹ sư chuyên ngành có trình độ,
năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, năng động và nhiệt huyết với công việc. Biết dựa
vào những thế mạnh sẵn có của mình. Bởi vậy trong một số năm gần đây, công ty
đã và đang chuyển đổi theo hướng đa dạng hóa sản xuất kinh doanh như: sản xuất
vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu hàng hóa, đầu tư kinh doanh bất động sản… Qua

Cao Thị Minh Thúy- CQ51/11.14

Page 9


Báo cáo thực tập

GVHD: Ths. Nguyễn Thùy Linh

đó mà tạo ra sự tăng trưởng liên tục trong những năm vừa qua. Tiền lương thu
-

nhập của người lao động tích lũy của công ty đều được đảm bảo nâng cao.
Lượng lao động dồi dào ở địa phương là điều kiện doanh nghiệp không phải lo
lắng đến việc thiếu lao đông để thực hiện các dự án.
- Sau nhiều năm hoạt động đội ngũ nhân viên của công ty đã tích lũy được nhiều

kinh nghiệm về ngành xây dựng, có thể ứng phó một cách những tác động bất lợi
từ bên ngoài. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn được sự ưu đãi về vay vốn từ ngân
hàng tỉnh Tuyên Quang.
2.2 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty
2.2.1 Khái quát tình hình tài chính
• Bảng 1: Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của công ty:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Tài sản ngắn
hạn
2. Tài sản dài
hạn
3. Nợ phải trả
4. Nợ ngắn hạn
5. Nợ dài hạn
6. Vốn chủ sở
hữu
7. Tổng nguồn
vốn



31/12/2016
Số tiền
Tỷ trọng

31/12/2015
Số tiền
Tỷ trọng


Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ %

111.593.577.131

74%

103.493.781.509

75%

8.099.795.622

8%

38.364.222.297
120.271.461.64
1
111.285.123.854

26%

35.564.339.404

26%

2.799.882.893

8%


80%
93%

118.154.567.252
107.983.606.312

86%
91%

2.116.894.389
3.301.517.542

2%
3%

8.986.337.787

7%

10.170.960.940

9%

-1.184.623.153

-12%

29.686.337.787
149.957.799.42

8

20%

19.903.553.661

14%

9.782.784.126

49%

100%

138.058.120.913

100%

11.899.678.515

9%

Bảng 2: Tình hình biến động của doanh thu, chi phí, lợi nhuận:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

Cao Thị Minh Thúy- CQ51/11.14

Năm 2016


Page 10

Năm 2015

Chênh lệch

Tỷ lệ


Báo cáo thực tập

GVHD: Ths. Nguyễn Thùy Linh
chênh
lệch

1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
2. Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp

183.633.954.556
167.090.704.304

160.073.264.602
141.468.920.730

23.560.689.954
25.621.783.574

15%
18%


3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
5. Doanh thu hoạt động tài chính
6. Chi phí tài chính
7. Chi phí quản lý kinh doanh

16.543.250.252
7.745.483
4.377.272.502
10.367.591.448

18.604.343.872
7.049.310
5.368.208.841
11.880.467.235

-2.061.093.620
696.173
-990.936.339
-1.512.875.787

-11%
10%
-18%
-13%

8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
9. Thu nhập khác
10. Chi phí khác
11. Lợi nhuận khác

11.Lợi nhuận kế toán trước thuế
13. Lợi nhuận sau thuế TNDN

1.806.131.785
0
0
0
1.806.131.785
1.446.131.785

1.362.717.106
0
0
0
1.362.717.106
1.062.919.343

443.414.679
0
0
0
443.414.679
383.212.442

33%
0%
0%
0%
33%
36%


2.2.2 Bảng 3: Tính toán một số chỉ số tài chính chủ yếu
Chênh lệch
ĐVT
Chỉ tiêu
Hệ số khả năng thanh toán
1. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
4. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số cơ cấu tài sản
1. Hệ số cơ cấu tài sản ngắn hạn
2. Hệ số cơ cấu tài sản dài hạn
3. Hệ số nợ
4. Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số hiệu suất hoạt động
1. Số vòng quay hàng tồn kho
2. Kỳ thu tiền trung bình
3. Số vòng quay vốn lưu động
4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
5. Vòng quay tài sản
Hệ số sinh lời
1. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
2. Tỷ suất LNST trên doanh thu
3. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD
4. Tỷ suất LNST trên VKD

Cao Thị Minh Thúy- CQ51/11.14

Năm 2016


Năm 2015
Tuyệt đối

Tỷ lệ %

Lần
Lần
Lần
Lần

1,00
0,74
0,27

0,96
0,83
0,257

0,044
-0,092
0,009

5%
-11%
4%

Lần
Lần
Lần

Lần

0,74
0,26
0,80
0,20

0,75
0,26
0,86
0,14

-0,005
-0,002
-0,054
0,054

-1%
-1%
-6%
37%

Vòng
Ngày
Vòng
Lần
Lần

7,76
108,40

1,71
4,97
1,28

8,58
123,12
1,37
4,37
1,05

-0,820
-14,721
0,336
0,594
0,228

-10%
-12%
24%
14%
22%

%
%
%
%

0,013
0,008
0,013

0,010

0,009
0,007
0,009
0,007

0,004
0,001
0,004
0,003

41%
19%
41%
44%

Page 11


Báo cáo thực tập
5. Tỷ suất LNST trên VCSH
Hệ số hiệu quả hoạt động
1. ROA
2. ROE
3. ROS

GVHD: Ths. Nguyễn Thùy Linh
%


0,058

0,054

0,004

7%

lần
lần
lần

0,010
0,058
0,008

0,007
0,054
0,007

0,003
0,004
0,001

44%
8%
19%

2.2.3 Nhận xét sơ bộ về tình hình tài chính của công ty năm 2016
Năm 2016, Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng đã tiếp tục

phát triển , đẩy mạnh hoạt động xây dựng, nỗ lực tăng trưởng. Chỉ tiêu doanh thu
và lợi nhuận đều tăng, đồng thời các chỉ tiêu chi phí lại giảm cho thấy nỗ lực của
công ty nhằm đạt kết quả kinh doanh tốt nhất.
Công ty đã đảm bảo công ăn việc làm và ổn định đời sống cho cán bộ công
nhân viên, bên cạnh đó các khoản nộp ngân sách nhà nước cũng tăng lên đáng kể.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn cao, thể hiện năng lực tự chủ về tài
chính của công ty khá mạnh, những thay đổi của môi trường bên ngoài sẽ không
ảnh hưởng nhiều tới hoạt động của công ty.
Cơ cấu tài sản đang có xu hướng tăng TSNH, giảm TSDH. Điều này cho thấy
Công ty đang hướng tới cơ cấu tài sản hợp lý hơn, vì Công ty là một doanh nghiệp
xây dựng cho nên yêu cầu về VLĐ hay TSNH là rất lớn. Nợ dài hạn giảm cho thấy
tín hiệu đáng mừng trong việc quản lý và sử dụng vốn vay của Công ty.
Các hệ số khả năng thanh toán đều tăng năm 2016 so với năm 2014, tuy nhiên
các hệ số khả năng thanh toán của công ty đều nhỏ hơn 1. Điều này có nghĩa công
ty có thể gặp rủi ro thanh toán. Khả năng thanh toán còn thấp, doanh nghiệp cần có
nhận biện pháp nhằm nâng cao khả năng thanh toán của công ty. Hệ số khả năng
thanh toán nhanh giảm cho thấy sự giảm sút về khả năng sinh lời của đồng vốn
kinh doanh.
Hệ số nợ của công ty năm 2016 đã giảm xuống và doanh nghiệp đang hướng tới
việc huy động nguồn tiền vay từ vốn chủ sở hữu, làm giảm gánh nặng nợ và rủi ro
tài chính của công ty.

Cao Thị Minh Thúy- CQ51/11.14

Page 12


Báo cáo thực tập

GVHD: Ths. Nguyễn Thùy Linh


Công ty có số vòng quay hàng tồn kho giảm so với năm 2015 làm cho số
vòng quay hàng tồn kho tăng thêm. Đây là điều còn hạn chế trong công việc kinh
doanh của công ty, điều này chứng tỏ tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho sẽ giảm
dẫn đến doanh thu giảm. Kỳ thu tiền trung bình của công ty năm 2016 đã tăng
ngày. Dẫn đến công ty chưa rút ngắn được thời gian thu tiền về, nên vẫn còn tình
trạng bị ứ động vốn trong khâu tiêu thụ sản phẩm.
Ta thấy, LNST tăng 36%, chứng tỏ xu hướng hoạt động của Công ty khá tốt. So
với tốc độ tăng của lợi nhuận thì tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn cho thấy
Công ty đang phát triển, năng lực tài chính tốt.
Tình hình tài chính của công ty khá lành mạnh, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế tài
chính đều ở mức có thể chấp nhận được. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu đều tăng. Những kết quả này phản ánh sự nỗ lực
không ngừng của cán bộ, nhân viên công ty nhằm duy trì hoạt động kinh tế và tạo
cơ sở vững chắc cho sự phát triển mạnh mẽ của công ty trong những năm tới.

Cao Thị Minh Thúy- CQ51/11.14

Page 13



×