Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Quản lý thị trường thuốc đông dược ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ TRUNG DŨNG

QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG
THUỐC ĐÔNG DƢỢC Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ TRUNG DŨNG

QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG
THUỐC ĐÔNG DƢỢC Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG
XÁC NHẬN CỦA



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan bản luận văn: “Quản lý thị trường thuốc đông dược ở
Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và đƣợc trích dẫn đầy
đủ nguồn tham khảo hoặc từ các tài liệu đƣợc nêu ở mục các tài liệu tham khảo.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Trung Dũng


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Mạnh Hùng
(Hội đồng lý luận Trung ƣơng) là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tác giả trong quá trình

nghiên cứu thực hiện luận văn này. Nếu không có sự chỉ bảo tận tình và hƣớng dẫn
kịp thời cùng những tài liệu phục vụ nghiên cứu giá trị kèm những lời động viên
khích lệ của TS. Nguyễn Mạnh Hùng thì luận văn này không thể hoàn thành.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế Chính trị,
và các Cơ quan, Đoàn thể của Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
tại Trƣờng.
Cuối cùng, tác giả muốn dành lời cảm ơn đến Gia đình, Bạn bè, Đồng nghiệp
và ngƣời thân đã hết lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập
và nghiên cứu, để tác giả có thể yên tâm hoàn thành luận văn này.
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu luận văn không nhiều nên nội dung của
luận văn không tránh khỏi hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý
của các thầy cô giáo, bạn bè và những ngƣời quan tâm.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Trung Dũng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG THUỐC ĐÔNG DƢỢC .....................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước ..................................................5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước ..................................................9
1.1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .................................................10
1.2. Cơ sở lý luận về thị trƣờng thuốc đông dƣợc và quản lý thị trƣờng thuốc
đông dƣợc ...........................................................................................................11
1.2.1. Tổng quan về thị trường thuốc đông dược ...........................................11
1.2.2. Cơ sở lý luận về quản lý thị trường thuốc đông dược..........................17
1.3. Kinh nghiệm quản lý thị trƣờng thuốc đông dƣợc ở một số quốc gia và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam ..........................................................................29
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia ........................................................29
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ......................................................31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................34
2.1. Phƣơng pháp luận về nghiên cứu ................................................................34
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ..................................................................35
2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin .......................................................................37
2.3.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp ........................................................37
2.3.2. Phương pháp so sánh, thống kê, mô tả ................................................38
2.3.3. Phương pháp trừu tượng hóa ...............................................................38
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG THUỐC ĐÔNG DƢỢC
Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ............................................................................40


3.1. Tổng quan về thị trƣờng thuốc đông dƣợc ở Việt Nam ..............................40
3.1.1. Quy mô thị trường thuốc đông dược Việt Nam ....................................41
3.1.2. Tiềm năng phát triển thị trường ...........................................................41
3.1.3. Hệ thống phân phối ..............................................................................42
3.1.4. Sự đầu tư cho nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ ..............43

3.1.5. Kiểm soát giá cả thị trường..................................................................43
3.1.6. Thời gian cấp phép sản xuất thuốc đông dược tại Việt Nam ...............44
3.1.7. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm thuốc đông dược .............................44
3.2. Tình hình quản lý thị trƣờng thuốc đông dƣợc ở Việt Nam ........................45
3.2.1 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý thị
trường thuốc đông dược .................................................................................45
3.2.2 Tổ chức thực hiện quản lý thị trường thuốc đông dược ........................46
3.2.3 Kiểm tra, giám sát thị trường thuốc đông dược ....................................50
3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thị trƣờng thuốc đông dƣợc ở Việt
Nam thời gian qua ..............................................................................................55
3.3.1. Những thành tựu đạt được ...................................................................55
3.3.2. Những tồn tại, khó khăn cần tháo gỡ ...................................................57
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .............................................59
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THỊ
TRƢỜNG THUỐC ĐÔNG DƢỢC Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI .....65
4.1. Bối cảnh mới và những vấn đề đặt ra đối với quản lý thị trƣờng thuốc đông
dƣợc ở Việt Nam ................................................................................................65
4.1.1. Bối cảnh quốc tế ...................................................................................65
4.1.2. Bối cảnh trong nước .............................................................................67
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thị trƣờng
thuốc đông dƣợc ở Việt Nam trong thời gian tới ...............................................71
4.2.1 Hoàn thiện quy hoạch, chiến lược phát triển thị trường thuốc đông
dược giai đoạn tới ..........................................................................................71


4.2.2 Tiếp tục hoàn thiện thể chế, khung khổ pháp lý quản lý thị trường thuốc
đông dược .......................................................................................................71
4.2.3 Nâng cao hiệu quả quản lý thị trường thuốc đông dược ......................73
4.2.4 Đầu tư phát triển thị trường thuốc đông dược ......................................77
4.2.5. Hoàn thiện bộ máy quản lý thị trường thuốc đông dược .....................78

KẾT LUẬN ...............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................82


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

AEC

2

ASEAN

3

ATTP

An toàn thực phẩm

4

BYT


Bộ Y tế

5

DAV

Cục quản lý dƣợc Việt Nam

6

ETC

Thị trƣờng thuốc kê đơn

7

EU

Liên minh châu âu

8

FDI

Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

9

GACP


10

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

11

GLP

Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm

12

GMP

Thực hành sản xuất tốt

13

GPP

Thực hành tốt nhà thuốc

14

GSP

Thực hành tốt bảo quản thuốc


15

OTC

Thị trƣờng thuốc không kê đơn

16

QLYDCT

17

SHTT

Sở hữu trí tuệ

18

THCS

Trung học cơ sở

19

THPT

Trung học phổ thông

20


TPCN

Thực phẩm chức năng

21

TPP

Hiệp định đối tác xuyên thái bình dƣơng

22

TS

Tiến sĩ

23

UBND

Ủy ban Nhân dân

24

UNIDO

Tổ chức phát triển liên hiệp quốc

25


WHO

Tổ chức y tế thế giới

26

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

27

YDCT

Y dƣợc cổ truyền

28

YHCT

Y học cổ truyền

Thị trƣờng chung ASEAN
Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam Á

Thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc

Quản lý Y Dƣợc cổ truyền

i



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Nội dung
Nhân lực ngành dƣợc giai đoạn 2005 đến 2010, dự
báo 2020
Tăng trƣởng tiền thuốc bình quân đầu ngƣời giai
đoạn 2005 đến 2015
Thống kê thị trƣờng nhập khẩu nguyên phụ liệu

Trang
42

43

3


Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Thanh tra cơ sở hành nghề tƣ nhân năm 2015

53

5

Bảng 3.5

Tình hình SHTT thuốc đông dƣợc năm 2010

57

6

Bảng 4.1

dƣợc phẩm cùng kỳ năm 2015 và 2016

Tình hình cây, con có tiềm năng làm dƣợc liệu năm
2015

ii

52


69


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Hình

1

Hình 2.1

2

Hình 4.1

Nội dung
Quy trình thu thập thông tin (hay dữ liệu) thứ cấp
Chi phí chăm sóc sức khỏe và tăng trƣởng giai đoạn
giai đoạn 2009 đến 2015, dự báo 2017

iii

Trang
36
70



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành dƣợc phẩm Châu Á có tốc độ tăng trƣởng mạnh mẽ thời gian qua,
theo Economist Intelligence Unit, doanh thu dƣợc phẩm tại khu vực này đã tăng
hơn gấp đôi từ 97 tỷ USD năm 2001 lên 214 tỷ USD năm 2010, và sẽ vƣơn tới 386
tỷ USD vào năm 2016.
Ngành dƣợc Việt Nam đang hội tụ rất nhiều tiềm năng hấp dẫn khi có dân số
đông, tăng trƣởng kinh tế ổn định, nhận thức về sức khỏe của tầng lớp trung lƣu
tăng lên và khả năng tiếp cận thuốc đƣợc cải thiện. Mặc dù vậy thị trƣờng thuốc
đông dƣợc mới chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ (khoảng 0,5% - 1,5%) trong tổng giá trị của
ngành. Thuốc đông dƣợc có những ƣu điểm: hiệu quả rõ rệt và tính an toàn cao, giá
rẻ, dễ bào chế nhƣng thị trƣờng mới có các sản phẩm chủ yếu có tác dụng điều trị
bệnh phổ biến nhƣ cảm cúm, ho, sốt, viêm mũi, họng... thƣờng thấy ở quốc gia
nhiệt đới nhƣ Việt Nam và số lƣợng các nhà sản xuất còn ít, thị trƣờng nhỏ bé. Với
sự phù hợp về trình độ sản xuất, nguyên liệu sẵn có trong nƣớc, rẻ tiền, an toàn,
hiệu quả ngày càng cao nên thuốc đông dƣợc đã trở thành hƣớng đi mới, chiến lƣợc
và có ý nghĩa quan trọng giúp ngành dƣợc Việt Nam có thể chủ động nguồn thuốc
phục vụ khám, chữa bệnh, đồng thời là cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh với các
sản phẩm thuốc nhập ngoại.
Hiện nay mới có khoảng 80 doanh nghiệp sản xuất đông dƣợc, trong đó chỉ có 5
doanh nghiệp đạt chuẩn GMP – WHO nhƣng có tới hơn 400 cơ sở sản xuất nhỏ không
có đăng ký, chủ yếu sản xuất và kinh doanh dƣới hình thức kinh nghiệm, gia truyền nên
khó kiểm soát chất lƣợng vì thế thị trƣờng tồn tại nhiều bất cập: sản xuất và kinh doanh
thuốc đông dƣợc quá dễ dàng, không có tiêu chuẩn rõ ràng để phòng mạch đông y, cơ sở
đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thuốc đông dƣợc hay kiểm tra, giá sát chất lƣợng còn
lỏng lẻo, ít đƣợc quan tâm dẫn đến thách thức đặt ra về công tác quản lý chất lƣợng, giá
cả, điều kiện hành nghề... Do vậy, hoạch định và quản lý hiệu quả, đồng bộ thị trƣờng
thuốc đông dƣợc tại Việt Nam đã trở thành yêu cầu bức thiết.
1



Trƣớc những thách thức to lớn hiện nay trong quá trình hội nhập sâu, rộng
của Việt Nam đối với thế giới khi hàng loạt các hiệp định với EU, FTA, hiệp định
TPP có hiệu lực, hình thành thị trƣờng AEC đã tạo nên sức ép phải quản lý thị
trƣờng thuốc đông dƣợc hiệu quả hơn, đồng bộ nhằm thúc đẩy thị trƣờng phát triển,
đem lại lợi ích cho ngƣời dân và giúp các doanh nghiệp dƣợc phẩm trong nƣớc có
cơ hội cạnh tranh.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế nêu trên, việc làm sao để có đƣợc các giải
pháp quản lý tốt thị trƣờng thuốc đông dƣợc trở nên vô cùng cấp thiết và có ý nghĩa
quan trọng đối với sự đảm bảo nguồn thuốc chữa bệnh an toàn, giá rẻ, nâng cao sức
khỏe nhân dân, đồng thời tạo lập thị trƣờng minh bạch, năng động, thúc đẩy phát
triển công nghiệp dƣợc, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dƣợc Việt Nam
trong khu vực và thế giới. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý thị trường
thuốc đông dược ở Việt Nam” có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Câu hỏi nghiên cứu: “ Những giải pháp nào nhằm giúp quản lý thị trƣờng
thuốc đông dƣợc ở Việt Nam hiệu quả hơn, đáp ứng yêu cầu hội nhập mà vẫn phát
huy đƣợc các lợi thế sẵn có ? ” .
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý thị trƣờng
thuốc đông dƣợc và đánh giá thực trạng tình hình quản lý thị trƣờng thuốc đông dƣợc
ở Việt Nam thời gian qua theo khung lý thuyết đã đề xuất, từ đó đƣa ra một số giải
pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thị trƣờng thuốc đông dƣợc ở Việt
Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập mà vẫn phát huy đƣợc các lợi thế sẵn có trong thời
gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tác giả tập trung thực hiện 4 nhiệm vụ nghiên cứu chính nhƣ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý thị trƣờng thuốc đông dƣợc;
- Tổng hợp một số kinh nghiệm quản lý thị trƣờng thuốc đông dƣợc ở một số nƣớc
và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam;

2


- Đánh giá thực trạng quản lý thị trƣờng thuốc đông dƣợc ở Việt Nam trong thời
gian qua theo khung lý thuyết đƣa ra;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý thị trƣờng thuốc đông dƣợc
ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập mà vẫn phát huy đƣợc các lợi thế sẵn có.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động quản lý đối với thị trƣờng thuốc đông
dƣợc ở Việt Nam, trong đó tập trung chủ yếu hoạt động quản lý nhà nƣớc của ngành
y tế đối với thị trƣờng thuốc đông dƣợc ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian, nội dung:
Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động về quản lý thị trƣờng thuốc đông dƣợc
ở Việt Nam, trong đó chủ yếu là hoạt động quản lý nhà nƣớc của Bộ Y tế đối với thị
trƣờng thuốc đông dƣợc ở Việt Nam. Luận văn không nghiên cứu chuyên sâu thị
trƣờng thuốc nói chung hay quản lý thị trƣờng nói chung (bao gồm cả sự quản lý
của các chủ thể khác nhƣ Bộ Công an, Bộ Công thƣơng, Bộ Tài chính, UBND, Hiệp
Hội doanh nghiệp, cơ quan truyền thông, báo chí…).
- Thời gian:
Số liệu đƣợc thu thập, khai thác, phân tích, đánh giá từ năm 2005 đến hết năm 2015.
4. Những đóng góp của Luận văn
- Góp phần bổ sung, làm rõ một số vấn đề lý luận mới và hệ thống hóa những vấn
đề lý luận về quản lý thị trƣờng thuốc đông dƣợc;
- Tổng hợp một số kinh nghiệm quản lý thị trƣờng thuốc đông dƣợc ở một số nƣớc
và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam;
- Đánh giá thực trạng quản lý thị trƣờng thuốc đông dƣợc ở Việt Nam từ năm 2005
đến hết năm 2015 theo khung lý thuyết đƣa ra;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thị trƣờng
thuốc đông dƣợc ở Việt Nam thời gian tới đáp ứng yêu cầu hội nhập mà vẫn phát

huy đƣợc các lợi thế sẵn có.

3


5. Kết cấu của Luận văn
Luận văn đƣợc thiết kế theo bố cục gồm: 04 chƣơng chính, kết luận, tài liệu tham
khảo, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
thị trƣờng thuốc đông dƣợc
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thị trƣờng thuốc đông dƣợc ở Việt Nam thời gian qua
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý thị trƣờng thuốc đông dƣợc ở
Việt Nam trong thời gian tới

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG THUỐC ĐÔNG DƢỢC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
Trƣớc những năm 2000, các chuyên gia và nhiều cơ quan chức năng của Việt
Nam chƣa có nhiều mối quan tâm thích đáng đến thị trƣờng, chính sách quản lý thị
trƣờng và hoàn thiện thị trƣờng thuốc ở Việt Nam nói chung và thị trƣờng thuốc
đông dƣợc nói riêng. Từ sau năm 2000, mà đặc biệt là giai đoạn năm 2003 – 2007
khi mà giá thuốc điều trị của Việt Nam liên tục tăng cao, dần vƣợt ra khỏi tầm kiểm
soát của các cơ quan quản lý, các ngành chức năng và cần thiết phải có sự vào cuộc
mạnh mẽ của Bộ Y tế, Chính phủ để hạn chế sự độc quyền thuốc đặc trị, kiểm soát
giá và can thiệp về quản lý giúp giảm thiểu các ảnh hƣởng tiêu cực của thị trƣờng.

Kể từ đó, nhiều công trình nghiên cứu, báo cáo, công bố, tài liệu liên quan đến quản
lý thị trƣờng dƣợc Việt Nam đƣợc thực hiện nhƣng phần lớn dƣới dạng các báo cáo,
tổng kết thực trạng của ngành dƣợc nói chung. Sau năm 2007, nhiều báo cáo, đánh
giá đã phản ánh đầy đủ hơn về thực trạng thị trƣờng thuốc của Việt Nam, từ đó xuất
hiện một số nghiên cứu mới, đầy đủ hơn về quản lý thị trƣờng thuốc tại Việt Nam
mà tiêu biểu nhƣ:
Luận án “Hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với thị trường thuốc
chữa bệnh tại Việt Nam” của tác giả TS. Ngô Huy Toàn, Trƣờng Đại học Kinh tế
quốc dân đề cập tới thực trạng phát triển của ngành dƣợc Việt Nam nói chung, các
thế mạnh và cơ hội cạnh tranh với sản phẩm nhập ngoại ngay tại thị trƣờng nội địa
của Việt Nam. Việc quản lý đối với thị trƣờng này cần đƣợc xem xét, hoạch định
phù hợp với việc gia tăng ngày càng nhiều các doanh nghiệp nƣớc ngoài, doanh
nghiệp FDI hay các doanh nghiệp đầu tƣ gián tiếp thông qua mua bán cổ phần của
các công ty dƣợc phẩm Việt Nam nhằm gia tăng ảnh hƣởng, thị phần và cơ hội cạnh
tranh tại Việt Nam. Các rào cản về thuế quan, về giới hạn sở hữu và các lĩnh vực
đƣợc bảo hộ có nhiều thay đổi đáng kể khi các quy định khi Việt Nam gia nhập
5


WTO có hiệu lực hay các thỏa thuận song phƣơng giữa Việt Nam và các đối tác có
trình độ khoa học phát triển nhƣ Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc hay sự cạnh
tranh ngày càng nhiều ở phân khúc giá rẻ từ các nƣớc nhƣ Ấn Độ, Trung Quốc cũng
nhƣ thực trạng hàng giả, hàng nhái, kém chất lƣợng ồ ạt ở Việt Nam đã và đang
thách thức các giải pháp quản lý đối với thị trƣờng này.
Thứ trƣởng Bộ Y tế, ông Cao Minh Quang và cộng sự (2005), đã giới thiệu
nghiên cứu “Cơ hội và thách thức của ngành dược Việt Nam trước thềm hội nhập”.
Các tác giả đã phân tích những cơ hội và thách thức lớn của các doanh nghiệp Việt
Nam khi hội nhập với việc dòng vốn nƣớc ngoài đổ vào Việt Nam tăng cao, khả
năng đầu tƣ ồ ạt của các doanh nghiệp vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nhằm đón đầu, thâu
tóm ngành công nghiệp non trẻ trong nƣớc cùng với đó là những cơ hội khi có sự

chuyển giao công nghệ sản xuất thuốc tiên tiến và cơ hội xâm nhập thị trƣờng thế
giới của các doanh nghiệp Việt Nam. Những nguy cơ quan trọng đối với ngành
dƣợc đƣợc nhóm tác giả phân tích kỹ nhƣ năng lực sản xuất còn kém về trình độ,
quy mô ngành còn nhỏ bé, nguyên liệu phụ thuộc và những sản phẩm có hàm lƣợng
chất xám cao nhƣ thuốc gốc, thuốc đặc trị chúng ta đang bị lệ thuộc vào nƣớc ngoài
gây ra sự cạnh tranh khốc liệt ngay trên chính thị trƣờng Việt Nam.
Trong báo cáo tổng kết về “Tình hình sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam”,
Cục quản lý dƣợc Việt Nam (2006) đã tổng kết và nêu rõ thực trạng thị trƣờng
thuốc Việt Nam còn phụ thuộc nhiều vào nguồn nhập khẩu. Các doanh nghiệp sản
xuất thuốc Việt Nam hiện chỉ tập trung sản xuất các sản phẩm geretic thông thƣờng,
công nghệ còn lạc hậu so với thế giới. Đồng thời chỉ ra mô hình quản lý thị trƣờng
tại Việt Nam mang tính đặc thù, tồn tại nhiều hạn chế, việc quản lý giá còn nhiều
bất cập, chất lƣợng sản phẩm không kiểm soát hiệu quả, hệ thống phân phối khó
quản lý, chứng chỉ hành nghề bị thuê mƣợn hay làm giả dễ dàng, nạn hàng giả, hàng
nhái diễn ra khá thƣờng xuyên.
Báo cáo “Ngành dược phẩm Việt Nam” tháng 04/2014 của Công ty chứng
khoán FPT Securities phản ánh toàn diện sự phát triển, cơ cấu của ngành dƣợc
phẩm Việt Nam đồng thời phân tích một số nội dung chính về chiến lƣợc, định
6


hƣớng của Việt Nam đối với ngành dƣợc phẩm, tính hợp lý, bất hợp lý của các
chính sách này cùng với đó là các giải pháp quản lý kèm theo. Báo cáo cũng chỉ rõ
tốc độ phát triển của ngành dƣợc, cơ hội và thách thức cũng nhƣ vị thế thực tế của
các doanh nghiệp dƣợc Việt Nam nói riêng và của ngành dƣợc Việt Nam nói chung
trong thị trƣờng. Nhiều phân tích cho thấy tác động tích cực và tiêu cực từ các chính
sách về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng dƣợc phẩm Việt Nam nói chung. Trong
báo cáo cũng có đề cập khái quát tới tiềm năng phát triển của ngành dƣợc mà động
lực là thuốc đông dƣợc và xem đây cũng là một cơ hội cho Việt Nam để cạnh tranh
với các sản phẩm của các hãng dƣợc phẩm uy tín lâu đời, có kinh nghiệm phong

phú, công nghệ hiện đại và tiềm lực tài chính, năng lực quản trị quốc tế đang xâm
lấn ngày càng mạnh mẽ tại thị trƣờng Việt Nam thời gian qua.
Báo cáo “Thị trường ngành dược Việt Nam” ngày 10/04/2015 của Công ty
chứng khoán MayBank KimEng đem đến cái nhìn tổng quan về thị trƣờng dƣợc của
Việt Nam trong năm 2014, cho thấy tốc độ phát triển của các doanh nghiệp hàng
đầu, sự phù hợp về chiến lƣợc kinh doanh của các doanh nghiệp với chiến lƣợc
quốc gia về ngành cũng nhƣ khả năng tiếp cận, ứng dụng và làm chủ các công nghệ
mới, sự thay đổi tích cực của các doanh nghiệp nội địa ở khía cạnh phân phối khi
doanh nghiệp nƣớc ngoài vẫn không đƣợc quyền phân phối dƣợc phẩm trực tiếp tại
Việt Nam. Báo cáo cũng chỉ rõ một số kết quả bƣớc đầu về việc đầu tƣ sản xuất và
kinh doanh thuốc đông dƣợc nhƣ chiến lƣợc mũi nhọn, trọng tâm chính của một số
doanh nghiệp hàng đầu trong nƣớc để tạo tiền đề cạnh tranh với các doanh nghiệp
ngoại, tận dụng các cơ hội của Việt Nam về chiến lƣợc quốc gia phát tiển ngành
dƣợc đƣợc ban hành bởi Chính phủ năm 2014 vừa qua, lợi thế về vùng nguyên liệu
phong phú và hiệu quả rõ rệt từ việc ứng dụng các bài thuốc y học cổ truyền kết hợp
với công nghệ bào chế hiện đại. Thành công bƣớc đầu phải kể đến nhƣ trƣờng hợp
của Công ty dƣợc Traphaco hay Công ty dƣợc Hậu Giang (thậm chí đối với trƣờng
hợp DHG, doanh nghiệp ngoại MeGa của Thái Lan đã mua lại nhãn hàng sản phẩm
đông dƣợc sản xuất từ dƣợc liệu thiên nhiên là thuốc ho Eugica của Dƣợc Hậu
Giang với giá trị khoảng 6 triệu đô la). Từng bƣớc, các sản phẩm thuốc đông dƣợc
7


đã dần có vị thế và đƣợc khẳng định chất lƣợng, một số công ty trong nƣớc hàng
đầu thậm chí bƣớc đầu xuất khẩu sang một số thị trƣờng, khẳng định hƣớng đi mới
đúng đắn trong việc đầu tƣ cho thuốc đông dƣợc. Nhƣng qua đó, cũng đề cập nhiều
bất cập trong quản lý thị trƣờng thuốc đông dƣợc Việt Nam, gây cản trở quá trình
phát triển các sản phẩm thuốc đông dƣợc chất lƣợng, đạt chuẩn quốc tế có khả năng
xuất khẩu với giá trị kinh tế cao, phải kể đến nhƣ bất cập về kiểm định, xác định
chất lƣợng sản phẩm gặp nhiều khó khăn, việc đăng ký sản phẩm ở dạng thuốc còn

nhiều vƣớng mắc không khả thi nên nhiều doanh nghiệp phải lựa chọn đăng ký với
tƣ cách là thực phẩm chức năng chứ không phải là thuốc, kiểm soát giá còn kém
gây khó khăn cho việc lựa chọn, định giá của ngƣời tiêu dùng.
Còn trong báo cáo tại Hội nghị triển khai thỏa thuận giữa Bộ Y tế Việt Nam,
Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam (WHO), Tổ chức phát triển công nghiệp Liên
hiệp quốc (UNIDO) về việc hợp tác hỗ trợ Việt Nam sản xuất dƣợc phẩm trong
nƣớc, đại diện Bộ Y tế Việt Nam đã có báo cáo “Tổng quan về công nghiệp dược
Việt Nam: cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển giai đoạn năm 2010 – 2020,
tầm nhìn đến năm 2030” đã đề cập tới những kết quả đạt đƣợc của ngành công
nghiệp dƣợc Việt Nam trong suốt hai mƣơi năm đổi mới, những kết quả đạt đƣợc,
hạn chế và thách thức mới đặt ra cho Việt Nam trong thời gian tới khi cơ hội và
triển vọng phát triển ngành công nghiệp dƣợc Việt Nam có nhiều thuận lợi với mức
gia tăng GDP hàng năm cao, tốc độ phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu ngƣời
tăng nhanh hàng năm giúp gia tăng nhu cầu, mức chi tiêu cho dƣợc phẩm và chăm
sóc sức khỏe đồng thời với đó là các cơ hội mới khi tiếp cận với khoa học hiện đại,
các công nghệ bào chế mới và nguồn nhân lực dồi dào của Việt Nam. Điều kiện sản
xuất, cơ cấu nguồn thuốc phục vụ điều trị của Việt Nam ngày càng đƣợc đáp ứng
cao hơn theo từng năm, góp phần đảm bảo chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nhƣng
báo cáo cũng nêu rõ nhiều thách thức căn bản gây ra sức ép rất lớn đối với ngành
công nghiệp dƣợc Việt Nam nhƣ thiếu chiến lƣợc đồng bộ về quy hoạch, phát triển
nguồn nguyên liệu, các sản phẩm chiến lƣợc hay đầu tƣ hạ tầng cơ sở căn bản mang
tính thúc đẩy ngành còn chƣa đƣợc quan tâm. Bên cạnh đó, việc quản lý thị trƣờng
8


còn chồng chéo, thiếu nhiều hành lang pháp lý và công tác thanh tra, kiểm tra yếu
kém dẫn đến tình trạng khan hiếm sản phẩm đặc biệt là vắc xin, tình trạng đội giá
đặc biệt là thuốc đặc trị, thuốc gốc thƣờng phải nhập ngoại từ nƣớc ngoài với giá
cao và bất bình đẳng giữa chính sách chi trả bảo hiểm y tế cho ngƣời bệnh cũng nhƣ
chất lƣợng thuốc kém cấp phát từ nguồn bảo hiểm y tế, nạn bằng giả, cấp phép trái

quy định đã trực tiếp cản trở quá trình phát triển công nghiệp dƣợc Việt Nam.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Ở nƣớc ngoài, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến chính sách, quản lý của
nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc, hạn chế hoặc xóa bỏ tình trạng độc quyền trong
khâu phân phối, xác lập một khung pháp lý phù hợp, hoàn thiện và minh bạch đảm
bảo phù hợp với đặc thù quốc gia mà không mâu thuẫn các thông lệ quốc tế nhằm
tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, hỗ trợ cơ sở kỹ thuật phục vụ công tác nghiên
cứu, phát triển sản phẩm cho các doanh nghiệp trong nƣớc. Tiêu biểu nhƣ Mỹ, Nhật
và EU, vấn đề này đã đƣợc nghiên cứu từ những năm 50 của thế kỷ trƣớc, giúp đem
lại hiệu quả to lớn cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dƣợc phẩm ở các
nƣớc này, cụ thể các quốc gia kể trên chiếm lĩnh 70% thị trƣờng thuốc toàn thế giới
và sở hữu tới hơn 90% những loại thuốc chữa bệnh tiên tiến trên thế giới (Keith
E.Maskus (2006)), một số nghiên cứu tiêu biểu nhƣ:
Burstall, Micheal. L (1997), “Quản lý chi phí và lợi ích đối với thuốc chữa bệnh
tại Anh” đã chỉ ra mối tƣơng quan giữa chi phí thuốc của bệnh nhân tại Anh và lợi ích
về hiệu quả điều trị bệnh. Tác giả đƣa ra khái niệm về “giá điều trị bệnh hiệu quả” thể
hiện sự đặc thù của ngành dƣợc phẩm bởi vì chi phí điều trị bệnh nhân đƣợc tính trong
tổng thể dịch vụ y tế nói chung. Từ đó, tác giả có các kiến nghị quan trọng tới các nhà
quản lý bảo hiểm y tế, các nhà chuyên môn và các cơ quan chức năng liên quan rằng
không nên quá quan tâm tới giá thuốc mà cần quan tâm tới chi phí điều trị bệnh và chi
phí tổng thể dịch vụ y tế nói chung bởi những chi phí này sẽ có ý nghĩa lớn, đặc biệt
đối với trƣờng hợp bệnh tật của bệnh nhân trở thành dịch bệnh.
Jacobzone và Stephane (2005), “Các chính sách quản lý thị trường thuốc chữa
bệnh tại các nước thuộc tổ chức hợp tác phát triển kinh tế, dung hòa giữa lợi ích xã
9


hội và ngành”, nghiên cứu này đã đề cao vai trò của các tổ chức bảo hiểm y tế và
chính sách quản lý của nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc. Quan điểm của các tác
giả là khuyến khích các doanh nghiệp cạnh tranh bằng chất lƣợng thuốc, xây dựng

thƣơng hiệu, chấp nhận giá thuốc cao và doanh nghiệp thu về siêu lợi nhuận để tái
đầu tƣ cho nghiên cứu phát triển, chi phí thuốc chữa bệnh nói riêng và dịch vụ y tế
nói chung cần đƣợc thực hiện theo cách chi trả kết hợp giữa nhà nƣớc, bệnh nhân,
các tổ chức bảo hiểm. Với các bệnh hiểm nghèo và chi phí chữa trị ở mức thấp thì
chi phí mà bệnh nhân phải chi trả thấp hơn nhiều so với các bệnh nan y có mức chi
phí cao. Vì ở mức cao nhu cầu tự nguyện của bệnh nhân đòi hỏi dịch vụ y tế tốt hơn
khi sử dụng các công nghệ chuẩn đoán, điều trị và các sản phẩm đặc trị chất lƣợng
cao, các sản phẩm phát minh độc quyền.
1.1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Nhƣ vậy, các đề tài, nghiên cứu, báo cáo nêu trên đều đề cập đến tính cấp
thiết cần nghiên cứu về quản lý thị trƣờng dƣợc phẩm (hay còn gọi là thị trƣờng
thuốc), năng lực cạnh tranh của ngành dƣợc Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và
toàn cầu hóa khi mà các hàng rào thuế quan, các chính sách ƣu đãi bị xóa bỏ cũng
nhƣ năng lực cạnh tranh của chúng ta hạn chế ở nhiều mặt: công tác quy hoạch,
quản lý, xây dựng chiến lƣợc còn chƣa thực sự đƣợc xem trọng; hành lang pháp lý
chƣa hoàn chỉnh; công tác quản lý bộc lộ nhiều yếu kém; thiếu các định hƣớng
chiến lƣợc nhằm định vị thƣơng hiệu mạnh có khả năng cạnh tranh,…đã tạo ra
những thách thức sống còn trong việc phát triển, tự chủ nguồn thuốc nói chung và
thuốc đông dƣợc nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa, phòng ngừa bệnh
cho nhân dân và đồng thời đảm bảo thực hiện các chính sách hiệu quả, phù hợp với
năng lực chi trả của ngƣời dân, nhà nƣớc, các tổ chức bảo hiểm y tế.
Các đề tài, nghiên cứu, báo cáo đề cập khá rõ nét các khía cạnh của thị
trƣờng, việc quản lý thị trƣờng, vai trò của nhà nƣớc và khả năng cạnh tranh nói
chung của ngành dƣợc Việt Nam, nêu rõ các thực trạng, tồn tại, yếu kém và nguyên
nhân của nó từ đó chỉ ra nhiều giải pháp có ý nghĩa quan trọng. Mặc dù vậy các
nghiên cứu đều không đề cập tới thị trƣờng thuốc đông dƣợc do đây là thị trƣờng
10


đặc thù thƣờng xuất phát từ một số quốc gia châu Á nhƣ Việt Nam, Trung Quốc

trong khi thực tiễn cho thấy tiềm năng to lớn của thị trƣờng thuốc đông dƣợc với
các ƣu thế của Việt Nam nhƣ: có truyền thống lâu đời sản xuất và sử dụng thuốc từ
thảo dƣợc; có vùng nguyên liệu đa dạng với hơn 4.000 cây, con có thể dùng làm
thuốc chữa bệnh và đặc biệt là các ƣu điểm của thuốc đông dƣợc nhƣ giá rẻ, an
toàn, ngoài chức năng chữa bệnh còn có thể bồi bổ cơ thể. Hiện nay, thuốc đông
dƣợc mới chiếm tỷ trọng rất nhỏ (chỉ khoảng 1,5%) trong tổng số lƣợng thuốc lƣu
hành trên thị trƣờng nhƣng đang có tốc độ tăng trƣởng rất nhanh chóng hàng năm
và ngày càng đƣợc ƣa chuộng cả trong và ngoài nƣớc do tính an toàn và hiệu quả
ngày càng cao của nó.
Từ các nghiên cứu trƣớc đây, tác giả nhận thấy việc quản lý thị trƣờng thuốc
đông dƣợc ở Việt Nam còn chƣa có các nghiên cứu cụ thể và chuyên sâu, do đó tác
giả chọn đề tài “Quản lý thị trường thuốc đông dược ở Việt Nam” nhằm phát hiện,
đánh giá các thực trạng và đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm phát huy đƣợc tiềm
năng về con ngƣời, tài nguyên vùng nguyên liệu và tinh hoa y học cổ truyền lâu đời
của đất nƣớc phục vụ nhu cầu của ngƣời dân và gia tăng giá trị kinh tế của cây dƣợc
liệu trong nƣớc. Do đó, lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý thị trường thuốc đông
dược ở Việt Nam” vừa có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.
1.2. Cơ sở lý luận về thị trƣờng thuốc đông dƣợc và quản lý thị trƣờng thuốc
đông dƣợc
1.2.1. Tổng quan về thị trường thuốc đông dược
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thị trường thuốc đông dược
Khái niệm về thị trường thuốc đông dược:
Tại Luật Dƣợc đƣợc quốc hội Việt Nam ban hành ngày 14/06/2005 thì
“Thuốc là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh,
chữa bệnh, chuẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể bao gồm
thuốc thành phầm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, trừ thực phẩm
chức năng”.

11



Ở các nƣớc châu Á, trong đó nổi bật là Trung Quốc và Việt Nam có khái
niệm riêng về thuốc có nguồn gốc từ nền YHCT với lý luận chữa trị bệnh lƣu truyền
từ đời này qua đời khác, các bài thuốc đƣợc bào chế từ thực vật, khoáng chất tự
thiên. Luật Dƣợc năm 2005 khái niệm “Thuốc đông y (hay thuốc đông dược) là
thuốc từ dược liệu, được bào chế theo lý luận và phương pháp của y học cổ truyền
của các nước phương Đông”.
Hiện nay, tổ chức y tế thế giới (WHO) và tổ chức thƣơng mại thế giới
(WTO) chƣa công nhận khái niệm về thuốc đông dƣợc trong giao dịch thƣơng mại,
tính thuế, kiểm soát thị trƣờng, quy trình đăng ký lƣu hành trên thị trƣờng và điều
trị nhƣ là một loại thuốc mà chỉ đƣợc coi là TPCN do việc kiểm chứng lâm sàng
chƣa có quy chuẩn thống nhất giữa các quốc gia sản xuất, thƣơng mại sản phẩm
này.
Riêng ở Việt Nam, với vị trí là quốc gia ở khu vực Đông Nam Á, nhiều năm
ảnh hƣởng văn hóa Trung Quốc nên trong nhân dân tồn tại khái niệm thuốc bắc
(thuốc bào chế bởi lý luận của y học cổ truyền Trung Quốc) và thuốc nam (thuốc
bào chế bởi lý luận của y học cổ truyền Việt Nam), thuốc đông dƣợc cấu thành bởi
thuốc bắc và thuốc nam.
Các thầy thuốc nổi tiếng đƣợc xem là bậc tổ nghề của nền y dƣợc cổ truyền
Việt Nam là Hải Thƣợng Lãn Ông (còn lƣu truyền bộ sách “Hải thượng y tông tâm
lĩnh”) và Thiền sƣ Tuệ Tĩnh (tác giả của câu nói nổi tiếng “Nam dược trị nam
nhân” – thuốc nam dùng chữa bệnh cho ngƣời nam). Phƣơng pháp bào chế thuốc
nam thƣờng dùng thảo dƣợc dạng tƣơi hoặc sấy khô chứ không nấu thành cao hay
bào chế cầu kỳ đồng thời dùng các nguyên liệu dễ sử dụng, rẻ tiền, ít độc tính để
chữa các bệnh phổ biến, có thể dùng hàng ngày. Thuốc nam có thể uống, xoa bóp,
xông hơi. Cách thức đo lƣờng thuốc nam thƣờng dùng muỗng và chén thay vì cân
đong thành từng chỉ, lạng nhƣ thuốc bắc. Các bài thuốc nam chủ trị chính các bệnh
phổ thông nhƣ ho, sốt, hóc xƣơng, mệt mỏi, đậu mùa và ít đƣợc ghi chép lƣu truyền
trong sách cổ, hiện nay chỉ còn lƣu truyền một số bộ nhƣ: Nam dược thần hiệu (11
cuốn), Nam dược chỉ danh truyền, Tiểu nhi khoa diễn quốc âm. Xƣa kia, làng Đại

12


Yên thuộc Hà Nội đến tận cuối thế kỷ 20 còn là nơi trồng cây thuốc và họp chợ bán
thuốc nam.
Nhƣ vậy, có thể khái quát thấy đƣợc thuốc nam – thuốc của ngƣời Việt Nam
là một bộ phận quan trọng trong thuốc đông dƣợc và trở thành điểm riêng biệt của
thị trƣờng thuốc đông dƣợc ở Việt Nam.
Để hiểu rõ đƣợc về khái niệm thị trƣờng thuốc đông dƣợc, cần hiểu rõ khái
niệm về thị trƣờng. Thực tế hiện nay, có rất nhiều khái niệm khách nhau về thị
trƣờng, hàm chứa nhiều ý nghĩa và thƣờng có cách hiểu khác nhau ở nhiều tài liệu,
ví dụ nhƣ theo David Begg thì “Thị trường là nơi dàn xếp giữa người bán và người
mua trong trao đổi hàng hóa và dịch vụ”; còn theo quan điểm quản trị thì “Thị
trường là tập hợp các điều kiện và thỏa thuận mà thông qua đó người mua và người
bán tiến hành sự trao đổi hàng hóa với nhau”. Tóm lại, có thể khái niệm thị trƣờng
nhƣ sau: “Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa
người mua và người bán dựa trên luật pháp và thông lệ”.
Với các khái niệm hiện nay về thuốc và thị trƣờng, chúng ta có thể khái niệm
thị trƣờng thuốc đông dƣợc nhƣ sau:
“Thị trường thuốc đông dược là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi các sản
phẩm và chế phẩm liên quan đến thuốc đông dược giữa người mua và người bán
dựa trên khuôn khổ luật pháp và thông lệ”
Đặc điểm của thị trường thuốc đông dược:
Thị trƣờng thuốc đông dƣợc Việt Nam về cơ bản tuân thủ các nguyên tắc
nhƣ các thị trƣờng khác của nền kinh tế. Tuy nhiên, đây là một thị trƣờng đặc biệt
do liên quan đến sức khỏe con ngƣời và gắn với truyền thống lý luận y học cổ
truyền nên ngoài các đặc điểm phổ biến nhƣ quy luật cung, cầu, giá nhƣ các thị
trƣờng khác, chúng ta phải kể đến các đặc điểm nổi bật của thị trƣờng thuốc đông
dƣợc nhƣ sau:
Thứ nhất, thị trường tồn tại các thông tin bất đối xứng giữa người mua và

người bán. Do mức độ hiểu biết về sản phẩm thuốc, nhận thức về sức khỏe, kiến
thức y tế của ngƣời bán và ngƣời mua rất khác nhau nên sẽ nảy sinh sự bất đối xứng
13


thông tin. Ngƣời cung cấp sản phẩm thuốc đông dƣợc hiểu biết rất rõ về sản phẩm
mà mình bán cho ngƣời bệnh trong khi đó ngƣời mua thì lại biết rất ít, thậm chí
không biết gì về loại thuốc, tác dụng và đặc điểm của sản phẩm mà mình mua. Về
cơ bản, để thị trƣờng có tính minh bạch cao và tƣơng đối hoàn hảo thì ngƣời mua
phải đƣợc cung cấp đầy đủ thông tin về giá, hiệu quả của sản phẩm mà họ định
mua. Trong khi thị trƣờng thuốc đông dƣợc, thông tin về sản phẩm có sự không cân
đối giữa ngƣời bán và ngƣời mua, trong đó ngƣời bán đồng thời là đại diện của
ngƣời sử dụng, điều này khiến cho quan hệ cung – cầu không phù hợp mà khiến
ngƣời mua trở nên lệ thuộc vào ngƣời bán. Điều này sẽ dẫn đến nhiều bất cập về
việc lạm dụng sử dụng, tham nhũng hay vấn nạn đạo đức của ngƣời bán hàng, gây
ra nhiều hậu quả cả về quản lý kinh tế và xã hội nhƣ cố tình kê đơn thuốc không cần
thiết, bán thuốc với giá cao, tƣ vấn không trung thực làm bệnh thêm nặng, kháng
thuốc hay tốn kém cho ngƣời mua.
Thứ hai, đây là thị trường khó dự đoán trước. “Khó dự đoán trƣớc” có thể
thấy ở mọi lúc, mọi nơi. Ngƣời ta không thể biết khi nào mình bị gẫy chân, ung thƣ,
tai nạn ô tô hay nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tiểu đƣờng,... Do đó, nhiều khi việc sử
dụng thuốc đƣợc quyết định một cách đột ngột và hoàn toàn ngẫu nhiên, đôi khi lại
xuất phát từ sự quan tâm của bệnh nhân và khả năng mắc bệnh. Cũng bởi thế mà
thuốc là loại sản phẩm phụ thuộc của con ngƣời, trong trƣờng hợp không thể lƣờng
trƣớc, ngƣời mua buộc phải cần tới nó bởi vì cái mà thực tế ngƣời mua cần không
phải là thuốc mà là sức khỏe và ngƣời mua lại không thể biết đƣợc khi nào mình bị
ốm, do đó nhu cầu “cần” sử dụng thuốc là cái không chắc chắn, không đoán trƣớc
đƣợc và khi nó xảy ra thì nó thậm chí đắt đỏ đến mức khiến ngƣời mua phá sản (ví
dụ nhƣ khi bị ung thƣ hoặc bệnh mãn tính). Không chỉ ngƣời mua mà cả ngƣời bán
cũng phải đƣơng đầu với việc không lƣờng trƣớc đƣợc bởi không phải bệnh nhân

nào cũng có đặc điểm cơ thể nhƣ nhau, do đó không thể áp dụng cùng một phƣơng
pháp điều trị, cùng một loại thuốc nhƣ nhau và các triệu chứng cũng thay đổi liên
tục tùy thể trạng, tình trạng kháng thuốc, biến đổi của môi trƣờng sống hay do các
loại vi khuẩn mới, vi rút mới gây nên.
14


Thứ ba, tồn tại thói quen mua và sử dụng thuốc theo kinh nghiệm của người
Việt Nam. Rất nhiều ngƣời dân đã quen với việc sử dụng cây, con ở quanh vƣờn nhà
mình cùng với công thức dân gian đƣợc truyền từ đời này sang đời khác hoặc đƣợc
truyền miệng với nhau về tính hiệu quả của một bài thuốc nào đó thông dụng, thậm
chí là bài thuốc đặc trị và dễ dàng tin, sử dụng mặc dù không hề có sự kiểm chứng,
sự đánh giá hay cam kết có căn cứ nào. Đặc điểm này dẫn đến thói quen tự chữa trị
hoặc tự ý kê đơn bốc thuốc thậm chí ra vƣờn nhà mình hái và dùng các cây, con
theo kinh nghiệm khi mắc bệnh dẫn đến kháng thuốc, không hiệu quả trong điều trị
và dễ dàng nghe theo những tƣ vấn thiếu căn cứ, càng làm cho thị trƣờng thiếu minh
bạch, thông tin khó kiểm soát hơn.
Thị trƣờng thuốc đông dƣợc có cấu trúc của thị trƣờng cạnh tranh độc quyền
do vừa có tính cạnh tranh vừa có tính độc quyền khi mà trên thị trƣờng có nhiều
ngƣời bán sản phẩm vừa giống nhau lại vừa có sự khác biệt. Các doanh nghiệp cung
cấp có sự cạnh tranh về giá cả, chất lƣợng và dịch vụ nhƣng đối với thuốc đông
dƣợc yếu tố quyết định cạnh tranh quan trọng nhất là chất lƣợng . Các sản phẩm có
mẫu mã xấu, không đƣợc quảng bá tốt và giá có thể rất cao nhƣng chất lƣợng tốt
vẫn đƣợc ƣa chuộng và sử dụng bởi nhu cầu thực sự của ngƣời mua sản phẩm là sức
khỏe của mình, điều này càng thể hiện rõ khi nhận thức của ngƣời dân tăng cao,
hiểu biết của họ về sản phẩm rõ ràng và chính xác hơn. Ngƣời tham gia cung cấp
sản phẩm cho thị trƣờng cũng phải đảm bảo các yêu cầu khắt khe nhất định về
chứng chỉ hành nghề, điều kiện sản xuất, kinh doanh và phân phối.
1.2.1.2. Sự cần thiết, yêu cầu đặt ra đối với quản lý thị trường thuốc đông dược
Sự cần thiết phải quản lý thị trường thuốc đông dược

Thuốc nói chung và thuốc đông dƣợc nói riêng là mặt hàng thiết yếu trong
cuộc sống hàng ngày, đặc biệt ngày nay thói quen sử dụng thuốc đông dƣợc với ƣu
điểm không tác dụng phụ và hiệu quả ngày càng tăng cao. Tuy nhiên, từ nhiều năm
nay giá, chất lƣợng của thuốc đông dƣợc tại Việt Nam lâm vào tình trạng không thể
kiểm soát, gây ra hậu quả xấu đối với nhiều bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân nghèo.
Mặc dù Luật Dƣợc đã ra đời từ năm 2005, quy định rõ về cơ quan quản lý, chế tài
15


×