Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản lý rủi ro trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị tại tổng công ty xây dựng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

ĐỖ XUÂN HIỂN

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU ĐÔ THỊ
TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

ĐỖ XUÂN HIỂN

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU ĐÔ THỊ
TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN LƢƠNG THANH


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nào.
Tác giả luận văn

Đỗ Xuân Hiển


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình này đƣợc hoàn thành với sự giúp
đỡ và chỉ bảo tận tình của các Thầy cô giáo, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy,
Cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình truyền đạt kiến
thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc Tiến sỹ Nguyễn Lƣơng Thanh –Ngƣời trực
tiếp chỉ bảo, hƣớng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn
Thạc sĩ.

Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân
viên đang công tác tại Tổng công ty xây dựng Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 05tháng10năm 2016
Tác giả

Đỗ Xuân Hiển


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝRỦI RO TRONGĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU
ĐÔ THỊ .......................................................................................................................5
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ....................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong đầu tƣ xây dựng công trình ..................... 8
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ..........................8
1.2.2.Đầu tư xây dựng công trình và các rủi ro đối với doanh nghiệp..........12
1.2.3. Quản lý rủi ro trong đầu tư xây dựng công trìnhđối với doanh nghiệp .....27
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................36
2.1.Phƣơng pháp tiếp cận .................................................................................................... 36
2.1.1.Cơ sở toán học của các phương pháp phân tích rủi ro ........................36
2.1.2. Khái quát một số phương pháp phân tích, đánh giá rủi ro được

nghiên cứu .....................................................................................................36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 39
2.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin................................................................................. 40
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI ROTRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU ĐÔ THỊTẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI 42
3.1. Khái quát hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị tại Tổng công
ty xây dựng Hà Nội ............................................................................................................... 42
3.1.1. Tổng quan về Tổng công ty xây dựng Hà Nội ......................................42
3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty ................................44


3.1.3. Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị tại Tổng công ty
xây dựng Hà Nội ............................................................................................46
3.2. Thực trạng quản lý rủi ro trong đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị tại
Tổng công ty xây dựng Hà Nội.......................................................................................... 47
3.2.1. Thu thập thông tin, nhận dạng rủi ro ...................................................47
3.2.2. Phân tích, đánh giá rủi ro ....................................................................51
3.2.3. Tổ chức thực hiện kiểm soát, xử lý rủi ro.............................................57
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro trong đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị
tại Tổng công ty xây dựng Hà Nội .................................................................................... 68
3.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................68
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...........................................................69
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU ĐÔ THỊ CỦA TỔNG CÔNG
TYXÂY DỰNG HÀ NỘI .........................................................................................72
4.1. Mục tiêu, định hƣớng phát triển và quan điểm quản lý rủi ro trong đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị của Tổng công ty xây dựng Hà Nội ......................... 72
4.1.1.Mục tiêu phát triển ................................................................................72
4.1.2.Định hướng phát triển của Tổng công ty đến năm 2020 ......................73
4.2. Quan điểm quản lý rủi ro trong đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị của

Tổng công ty xây dựng Hà Nội.......................................................................................... 74
4.3. Giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro trong đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng khu
đô thị của Tổng công ty xây dựng Hà Nội ...................................................................... 75
4.3.1. Hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng khu đô thị của Tổng công ty xây dựng Hà Nội tuân thủ các quy định của
Nhà nước ........................................................................................................75
4.3.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng khu đô thịvà quy chế làm việc tại Tổng công ty .....................................80


4.3.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro trong đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị của Tổng công ty xây dựng Hà Nội ...............84
4.3.4. Tăng cường sử dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro trong đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng khu đô thị của Tổng công ty xây dựng Hà Nội ........................86
KẾT LUẬN ...............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................90


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ATLĐ


An toàn lao động

2

BQLDA

Ban quản lý dự án

3

CTCP

Công ty cổ phần

4

ĐTXD

Đầu tƣ xây dựng

5

QLRR

Quản lý rủi ro

6

SXKD


Sản xuất kinh doanh

7

TKCS

Thiết kế cơ sở

8

TKKT

Thiết kế kỹ thuật

9

TMĐT

Tổng mức đầu tƣ

10

XD

Xây dựng

i


DANH MỤC BẢNG


Stt

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7


Bảng 3.7

8

Bảng 4.1

Nội dung
Thống kê dự án ĐTXD cơ sở hạ tầng khu đô thị tại
Tổng công ty giai đoạn 2011 - 2015
Kết quả phê duyệt dự án ĐTXD giai đoạn 2011 - 2015
Tổng hợp kết quả đánh gía hồ sơ dự thầu một số gói
thầu điển hình năm 2012
Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu giai đoạn 2011 –
2015
Tổng hợp kết quả kiểm tra công tác thi công xây dựng
các gói thầu (xây lắp, thiết bị) giai đoạn 2011– 2015
Tổng hợp kết quả tiến độ thi công các gói thầu xây lắp,
thiết bịgiai đoạn 2011 – 2015
Kết quả kiểm tra công tác ATLĐ trên công trƣờng xây
dựng của một số nhà thầu xây lắp giai đoạn 2011– 2015
Phối hợp quản lý rủi ro trong đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng khu đô thị của Tổng công ty xây dựng Hà Nội

ii

Trang
46
50
58


59

61

63

66

87


DANH MỤC HÌNH

Stt

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 3.1

Sơ đồ tổ chức Tổng công ty xây dựng Hà Nội – CTCP

44


2

Hình 3.2

Quy trình thu thập thông tin, nhận dạng rủi ro

48

3

Hình 3.3

Biểu đồ biến động của ngành xây dựng và GDP

52

4

Hình 3.4

5

Hình 3.5

6

Hình 3.6

7


Hình 3.7

8

Hình 4.1

9

Hình 4.2

Tỷ trọng ngành xây dựng theo nhóm công trình và
vùng miền
Cơ cấu chi phí xây dựng
Quy trình phân tích, đánh giá rủi ro chi phí trong quá
trình ĐTXD cơ sở hạ tầng khu đô thị tại Tổng công ty
Quy trình quản lý chất lƣợng dự án ĐTXD cơ sở hạ
tầng khu đô thị của Tổng công ty
Sơ đồ khống chế rủi ro phát sinh trong thi công xây
dựng
Sơ đồ quy trình đào tạo

iii

53
54
56

60

78

85


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Ở bất cứ thời kỳ nào, đô thị hóa và phát triển đô thị cũng là một động lực phát
triển quan trọng.Tỷ lệ dân số sống trong khu vực đô thị so với tổng dân số là một
trong những tiêu chí quan trọng đánh giá sự phát triển của một quốc gia. Ở nƣớc ta,
từ khi đổi mới đến nay, tốc độ đô thị hóa nhanh, hệ thống đô thị tăng nhanh về số
lƣợng (từ chỗ cả nƣớc chỉ có hơn 600 đô thị các loại ở cuối thế kỷ trƣớc, nay đã
tăng lên hơn 750 đô thị các loại). Sự phát triển nhanh chóng của các khu đô thị mới
đã góp phần đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân.
Để phát triển các khu đô thị mới cần phải nâng cao vai trò của toàn xã hội, đặc
biệt là nhà nƣớc và cộng đồng các doanh nghiệp xây dựng. Trong đó vai trò của nhà
nƣớc là lập kế hoạch, chiến lƣợc phát triển đô thị dài hạn, đồng thời phải có chính
sách nhằm huy động nguồn lực xã hội cùng tham gia thực hiện các mục tiêu kế
hoạch và chiến lƣợc đã đề ra.Cộng đồng các doanh nghiệp xây dựng là lực lƣợng
trực tiếp tham gia xây dựng các khu đô thị từ cơ sở hạ tầng cho đến khi hoàn thành
công trình. Kết quả hoạt động của các công ty xây dựng có ý nghĩa quan trọng về cả
khía cạnh kinh tế lẫn xã hội.
Tuy nhiên, do nhiều yếu tố tác động nên hoạt động đầu tƣ xây dựng các khu đô
thị mới nói chung và đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị nói riêng thƣờng gặp
rất nhiều rủi ro. Điều đó đã ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty, thậm chí dẫn tới phá sản không có khả năng triển khai thực hiện tiếp dự án.
Xây dựng là một lĩnh vực phức tạp, chi phí cao và nhiều rủi ro hình thành do
những yêu cầu pháp lý, các vấn đề liên quan đến tài sản, đất quy hoạch, cấp phép,
tuyển dụng lao động, khả năng thực hiện dự án, môi trƣờng quản lý điều hành,
hoạch định của Nhà nƣớc và tính an toàn trong xây dựng.
Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro đối với các doanh nghiệp xây dựng bao gồm
các nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong đó, các nguyên nhân khách quan

thƣờng là; chậm trễ trong giải phóng mặt bằng do giá đền bù đất theo quy định chƣa

1


sát với giá đất thực tế; cạnh tranh để có đƣợc công trình, dự án đầu tƣ; biến động
của giá cả thị trƣờng, thiên tai,…. Các nguyên nhân chủ quan, hay nguyên nhân
thuộc về phía doanh nghiệp thƣờng là; thiếu vốn; thiết kế chƣa hợp lý với quy
hoạchchung; cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm….
Tổng công ty xây dựng Hà Nội là một trong những doanh nghiệp đầu ngành
trong lĩnh vực thi công xây lắp và nhà đầu tƣ về hạ tầng khu đô thị mới.Chức năng Nhiệm vụ của công ty là nhận thầu thi công xây lắp và hoàn thiện các công trình
dân dụng.Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị và khu
công nghiệp.Đầu tƣ kinh doanh, phát triển nhà và hạ tầng.Sản xuất kinh doanh vật
tƣ thiết bị, vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn.Xuất nhập khẩu vật
tƣ, thiết bị, công nghệ, vật liệu xây dựng và các nghành khác.
Để hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới
cần phải nâng cao năng lực quản lý rủi ro. Trên cơ sở xác định các nguyên nhân rủi ro,
tiến hành phân tích đánh giá làm rõ thực trạng, tác động của các nguyên nhân, đề xuất
giải pháp nhằm hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra đối với Tổng công ty.
Từ trƣớc đến nay cũng đã có một số nghiên cứu của các tác giả đề cập đến rủi
ro trong xây dựng trong thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị
nói chung, tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu nào đề cập chi tiết và cụ thể về vấn đế này
tại Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Để hiểu rõ hơn và làm sâu thêm về quản lý rủi
ro trong thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị, tác giả chọn đề
tài: “Quản lý rủi ro trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị tại Tổng công
ty xây dựng Hà Nội”.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn:
Những giải pháp nào giúp tăng cƣờng quản lý rủi ro của Tổng công ty xây
dựng Hà Nội trong đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

 Mục đích nghiên cứu: đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro của Tổng
công ty xây dựng Hà Nội khi tham gia các dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng khu
đô thị.

2


 Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Thu thập và nghiên cứu tài liệu, thông tin liên quan chỉ ra khoảng trống

khoa học của đề tài;
+ Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong lĩnh vực đầu tƣ

xây dựng cơ sở hạ tầng hạ các khu đô thị;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro và quản lý rủi ro trong lĩnh vực đầu tƣ

xây dựng cơ sở hạ tầng hạ các khu đô thị của Tổng công ty xây dựng Hà Nội thời
gian qua;
+ Đề xuất định hƣớng và giải pháp quản lý nhằmhạn chế rủi ro khi hiện dự án

đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị của Tổng công ty xây dựng Hà Nội trong
thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tƣ
xây dựng dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị.
 Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Các dự án đầu tƣ xây cơ sở hạ tầng khu đô thị của

Tổng công ty xây dựng Hà Nội;
+ Phạm vi về thời gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài trong giai đoạn 2011 –


2015;
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các rủi ro từ khâu lập dự án, triển khai dự

án đến kết thúc dự án; nguyên nhân phát sinh rủi ro; Giải pháp quản lý nhằm hạn
chế rủi ro trong thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị tại Tổng
công ty xây dựng Hà Nội.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý rủi ro của các
doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng khi tham gia các dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
khu đô thị;
 Góp phần làm rõ thực trạngrủi ro của các doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng khi
tham gia các dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị;

3


 Đề xuấtcác giải pháp nhằm hạn chế rủi ro của các doanh nghiệp đầu tƣ xây
dựng khi tham gia các dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo nội
dung của Luận văn đƣợc trình bày trong 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hạn chế
rủi ro của các doanh nghiệptrong đầu tƣ xây dựng công trình
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạngquản lý rủi ro trong đầu tƣ xây dựngcơ sở hạ tầng khu
đô thị tại Tổng công ty xây dựng Hà Nội
Chương 4: Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro trong đầu tƣ xây
dựngcơ sở hạ tầng khu đô thị của Tổng công ty xây dựng Hà Nội


4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
LÝRỦI RO TRONGĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU ĐÔ THỊ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu viết về quản lý rủi ro trong quản lý dự án
nhƣng về cơ bản cách tiếp cận vấn đề là không có sự sai khác lớn nhƣng về phƣơng
pháp luận giải quyết vấn đề có thể có sự khác biệt. Ở đây chúng tôi xin giới thiệu sơ
lƣợc bốn tác giả và những quan điểm của họ trong lĩnh vực quản lý dự án nói chung
và quản lý rủi ro dự án nói riêng:
“Quản lý thực hiện dự án ĐTXD”, sách do PGS.TS Trịnh Quốc Thắng và Ths
Nguyễn Việt Tuấn đồng tác giả, Nhà xuất bản Xây Dựng phát hành năm 2007. Hai
tác giả đã chỉ ra công tác quản lý thực hiện dự án ĐTXD gồm 3 nội dung cơ bản là
lập kế hoạch, điều phối thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí
thực hiện và giám sát các quá trình thực hiện nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra
trong sự ràng buộc của nguồn lực và điệu kiện tự nhiên. Nguyên tắc quản lý dự án
xây dựng là phải đạt đƣợc các mục tiêu đề ra: Bảo đảm và không ngừng nâng cao
chất lƣợng dự án đầu tƣ xây dựng công trình; Hoàn thành đúng kế hoạch tiến độ đặt
ra; Giá thành chi phí thấp, lợi nhuận đạt đƣợc của nhà đầu tƣ cao; An toàn và bảo vệ
môi trƣờng, dự án hoàn thành môi trƣờng đƣợc bảo đảm, phát triển bền vững. Các
nguyên tắc đó liên quan chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau, một dự án đạt đƣợc
chất lƣợng cao mang lại hiệu quả đầu tƣ cao góp phần làm cho xã hội phát triển và
trực tiếp là những ngƣời tham gia dự án đƣợc hƣởng lợi cao.
“Giáo trình Quản lý dự án đầu tƣ” sách do TS Từ Quang Phƣơng, bộ môn
Kinh tế đầu tƣ trƣờng Đại học Kinh tế Quốc Dân chủ biên phát hành năm 2012. Tác
giả đã chỉ ra một số nguyên nhân các dự án chậm tiến độ thƣờng nằm ở cả ba giai
đoạn đầu tƣ, thƣờng do các nguyên nhân chủ yếu sau: Cơ chế chính sách, quy định

của pháp luật chƣa đồng bộ và rõ ràng dẫn đến cơ quan giải quyết thi hành lúng
túng, chậm chễ làm cho kế hoạch tiến độ triển khai dự án bị kéo dài; Công tác

5


chuẩn bị đầu tƣ bị kéo dài do thủ tục hoặc chuẩn bị chƣa tốt. Có nơi mắc sai lầm
trong chủ trƣơng đầu tƣ, có thế do qui hoạch sai hoặc chƣa có qui hoạch, khi lập dự
án thiếu điều tra nghiên cứu. Khi lập dự án phải thỏa thuận qui hoạch hoặc bổ sung
qui hoạch với các sở, ngành làm cho công tác bị đầu tƣ bị kéo dài hàng quý, hàng
năm; Công tác tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu. Việc lựa chọn nhà thầu trong
các khâu còn nhiều sơ hở, dẫn đến lựa chọn nhà thầu không đúng, không đủ năng
lực tài chính, yếu về nguồn lực để thực hiện dự án. Sau khi chọn đƣợc nhà thầu
nhƣng việc quản lý nhà thầu thực hiện tiến độ đề ra còn nhiều vƣớng mắc, khó điều
hành, xử lý chƣa nghiêm, chƣa dứt điểm, Công tác đền bù giải phóng mặt bằng tái
định cƣ còn nhiều vƣớng mắc, thiếu cơ chế chính sách và nguồn tài chính. Năng lực
của đội ngũ làm công tác đền bù giải phóng mặt bằng nhiều nơi còn thiếu tính
chuyên nghiệp và thiếu tinh thần trách nhiệm,..
“Đầu tƣ và Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ”, sách chuyên khảo của PGS. TS Kim
Văn Chính do Nhà xuất bản Lý luận Chính trị phát hành năm 2014. Tác giả đã chỉ
ra chất lƣợng dự án xây dựng là kết quả của dự án đầu tƣ xây dựng có đạt đƣợc mục
tiêu, hiệu quả hay không nó là sự sống còn của nhà đầu tƣ, cũng nhƣ nhà quản lý
đầu tƣ. Song nhiều ngƣời chƣa hiểu chất lƣợng công trình một cách đầy đủ, chƣa
đúng bản chất của nó dẫn đến công trình đạt hiệu quả đầu tƣ thấp. Trong xây dựng
công trình mới chú ý đến chất lƣợng của từng cá thể, từng bộ phận,mà chƣa hoặc ít
chú ý đến chất lƣợng tổng thể hay chất lƣợng của dự án công trình.
T.S Nguyễn Lê Cƣờng, 2015. Trong Giáo trình bài giảng gốc về nguyên lý
quản trị rủi ro. Học viện tài chính. Nhà xuất bản tài chính lại cho rằng: Quản lý rủi
ro là quá trình quản trị các nguồn lực và các hoạt động nhằm giảm đến mức thấp
nhất những hậu quả và những thiệt hại do rủi ro gây ra cho doanh nghiệp với chi phí

chấp nhận đƣợc. Là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những
cơ hội thành công. Quản lý rủi ro tốt sẽ nâng cao khả năng ngăn ngừa và phòng
tránh rủi ro; thông qua đó, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh

6


nghiệp, của tổ chức; hạn chế, giảm thiểu các tác động bất lợi, những hậu quả phát
sinh do rủi ro gây ra, duy trì hoạt động bình thƣờng của doanh nghiệp, của tổ chức
cũng nhƣ toàn xã hội.
PGS. TS Trần Chủng, 2015. Hư hỏng công trình nguyên nhân và giải pháp
sửa chữa. Bài giảng cho các lớp quản lý dự án của Học Viện Cán bộ Đô thị và Xây
dựng - Bộ Xây dựng cho ta biết:
Trong lịch sử thế giới cận đại và hiện đại có rất nhiều dự án trong quá trình
triển khai đầu tƣ đã gặp phải những rủi ro đã làm cho việc xây dựng công trình bị
kéo dài hay chi phí xây dựng tăng lên. Điển hình là từ thế kỷ IV việc xây dựng nhà
thờ thánh Xo phia ở Contantinop (Thổ nhĩ kỳ) đã gặp một rủi ro lớn về thiết kế, do
thiếu kiến thức về kết cấu công trình ngƣời ta đã xây một mái vòm quá lớn làm cho
nó bị đổ sụp ngay trong khi đang thi công. Việc phải ra cố móng đã làm chi phí và
thời gian xây dựng tăng lên 3 lần so với làm mới đồng thời làm cho kiến trúc công
trình bị xấu đi. Công trình xây dựng nhà thờ thánh Martin ở Etan (Pháp) vào năm
1110 cũng vậy. Tháp Hùng của nhà thờ đã bị nghiêng dần ngay cả trong khi xây
dựng. Và sau 4 lần tạm ngừng thi công để xử lý thì đến 67 năm sau công việc xây
dựng mới kết thúc đƣợc.
Với qui mô và mức độ ảnh hƣởng lớn của rủi ro lên các dự án đầu tƣ nhƣ trên
đã trình bày. Các nhà quản lý dự án đầu tƣ trên thế giới đã bắt đầu quan tâm nghiên
cứu về vấn đề quản lý rủi ro trong quản lý dự án từ những năm 50 của thế kỷ này.
Tuy nhiên mãi đến những năm 70, sau tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ các

nhà quản lý dự án thực sự quan tâm tới các lý thuyết về quản lý rủi ro trong quản lý
dự án. Một phần là ro sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, các thiết
bị và phần mềm tin học đã cho phép tiến hành lập và giải các bài toán phức tạp hơn
trƣớc nhiều và sau nữa là docách tiếp cận với vấn đề rủi ro trong dự án một cách
tích cực hơn. Nghĩa là nghiên cứu và quản lý các rủi ro để hạn chế xảy ra rủi ro.
Quản lý rủi ro đã đƣợc nghiên cứu và áp dụng để phòng ngừa và giảm thiều
thiệt hại do rủi ro mang lại. Rất nhiều nghiên cứu đã đề cập đến quy trình quản lý
rủi ro và các phƣơng pháp đo lƣờng, lƣợng hóa rủi ro giúp cho các nhà quản lý có

7


căn cứ trƣớc khi ra quyết định đầu tƣ. Thông qua việc phân tích rủi ro ngƣời ta xác
định mức độ chắc chắn của các yếu tố xác định và kết quả hoạt động của dự án và vì
vậy sẽ có khả năng loại bớt những dự án có mức rủi ro cao. Phân tích rủi ro còn làm
cơ sở cho việc quản lý rủi ro bằng cách phân tán chia sẻ rủi ro của các dự án thông
qua các yếu tố hợp đồng trong quá trình thực hiện đầu tƣ và vận hành dự án.
Qua tìm hiều của các đề tài đã công bố nghiên cứu về quản lý rủi ro tác giả
muốn hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý rủi ro và quản lý rủi ro của các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng khi tham gia vào các dự án đầu tư xây cơ sở hạ tầng khu đô
thị, đưa ra các giải pháp về chiến lược nhằm hạn chế rủi ro về tài chính và có cái
nhìn sâu hơn về chỉ tiêu hiệu quả của dự án.Đó cũng chính là lý do, hay khoảng
trống khoa học củaviệc thực hiện đề tài luận văn này.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong đầu tƣ xây dựng công trình
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Theo trƣờng phái truyền thống(Cao Văn Tƣờng, 2000):
Rủi ro đƣợc xem là sự không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó
đƣợc xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về
tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn

đƣợc hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản
xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp. Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc
chắn có thể xảy ra cho con ngƣời.
Theo trƣờng phái hiện đại (Lê Kiều, 2015):
Theo Frank Knight (một học giả ngƣời Mỹ): “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo
lƣờng đƣợc ”.
Theo Allan Willett (một học giả ngƣời Mỹ): “Rủi ro là bất trắc có thể liên
quan đến những biến cố không mong đợi ”.

8


Theo C.Arthur William, Jr. Micheal, L.Smith: “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn
ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của con ngƣời.
Khi có rủi ro ngƣời ta không thể dự đoán đƣợc chính xác kết quả. Sự hiện diện của
rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động
dẫn đến khả năng đƣợc hoặc mất không thể đoán trƣớc”.
Theo ISO 31000 thì rủi ro là sự tác động của sự kiện không chắc chắn lên mục
tiêu. Doanh nghiệp ở mọi loại hình, dù lớn hay nhỏ, đều phải đối mặt với các tác
động cả bên trong và bên ngoài làm cho doanh nghiệp không chắc chắn liệu có đạt
đƣợc mục tiêu hay không và khi nào sẽ đạt đƣợc mục tiêu. Tác động của sự không
chắc chắn này lên các mục tiêu của doanh nghiệp đƣợc gọi là rủi ro.
Như vậy: Rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tích
cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho
con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực
nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế
những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương
lai.(Lê Anh Dũng, 2014)

1.2.1.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Có nhiêu cách phân loại rủi ro khác nhau, trong pham vi nội dung luận văn chỉ
trình bày một số cách phân loại cơ bản sau
* Theo tính chất khách quan của rủi ro, người ta thường chia ra: rủi ro thuần
tuý và rủi ro suy tính (rủi ro suy đoán) (Pure Risks and Speculative Risks).
+ Rủi ro thuần tuý là loại rủi ro tồn tại khi có nguy cơ tổn thất nhƣng không có
cơ hội kiếm lời, đó là loại rủi ro xảy ra liên quan tới việc tài sản bị phá huỷ. Khi có
rủi ro thuần tuý xảy ra thì hoặc là có mất mát tổn thất nhiều, hoặc là có mất mát tổn
thất ít và khi rủi ro thuần tuý không xảy ra thì không có mất mát tổn thất. Hầu hết
các rủi ro chúng ta gặp phải trong cuộc sống và thƣờng để lạị những thiệt hại lớn về
của cải vật chất và có khi cả tính mạng con ngƣời đều là rủi ro thuần tuý. Thuộc loại
rủi ro này có rủi ro do hoả hoạn, lũ lụt, hạn hán, động đất, …
+Rủi ro suy tính (rủi ro suy đoán) là rủi ro tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất

9


song song với một cơ hội kiếm lời. Đó là loại rủi ro liên quan đến quyết định lựa chọn
của con ngƣời. Thuộc loại này là các rủi ro khi đầu tƣ vào SXKD trên thị trƣờng.
Ngƣời ta có thể dễ dàng chấp nhận rủi ro suy tính nhƣng hầu nhƣ không có ai
sẵn sàng chấp nhận rủi ro thuần tuý.
* Theo hậu quả để lại cho các hoạt động của con người, người ta chia thành
rủi ro số đông (rủi ro toàn cục, rủi ro cơ bản) và rủi ro bộ phận (rủi ro riêng biệt).
+ Rủi ro số đông là các rủi ro gây ra các tổn thất khách quan theo nguồn gốc
rủi ro và theo kết quả gây ra. Những tổn thất này không phải do cá nhân gây ra và
hậu quả của nó ảnh hƣởng đến số đông con ngƣời trong xã hội. Thuộc loại này bao
gồm các rủi ro do chiến tranh, lạm phát, thất nghiệp, động đất, lũ lụt,…
+ Rủi ro bộ phận là các rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan của từng cá
nhân xét theo cả về nguyên nhân và hậu quả. Tác động của loại rủi ro này ảnh
hƣởng tới một số ít ngƣời nhất định mà không ảnh hƣởng lớn đến toàn xã hội.

Thuộc loại này bao gồm các rủi ro do tai nạn (tai nạn giao thông, tai nạn lao động,
hoả hoạn…)do thiếu thận trọng trong khi làm việc cũng nhƣ trong cuộc sống (rủi ro
do mất trộm…).
* Theo nguồn gốc phát sinh các rủi ro, có các loại rủi ro sau:
+ Rủi ro do các hiện tƣợng tự nhiên: đây là nguồn rủi ro cơ bản dẫn đến các
rủi ro thuần tuý và để lại những hậu quả rất nghiêm trọng đối với con ngƣời. Nƣớc
lũ, nắng nóng, hoạt động của núi lửa,… Việc nhận biết các nguồn rủi ro này tƣơng
đối đơn giản nhƣng việc đánh giá khả năng xảy ra cũng nhƣ mức độ xảy ra của các
rủi ro xuất phát từ nguồn này lại hết sức phức tạp bởi vì chúng phụ thuộc tƣơng đối
ít vào con ngƣời, mặt khác khả năng hiểu biết và kiểm soát các hiện tƣợng tự nhiên
của con ngƣời còn hạn chế.
+ Rủi ro do môi trƣờng vật chất: các rủi ro xuất phát từ nguồn này là tƣơng đối
nhiều, chẳng hạn nhƣ hoả hoạn do bất cẩn, cháy nổ,…
+ Rủi ro do các môi trƣờng phi vật chất khác: Nguồn rủi ro rất quan trọng và
làm phát sinh rất nhiều rủi ro trong cuộc sống chính là môi trƣờng phi vật chất hay
nói cụ thể đó là các môi trƣờng kinh tế, xã hội, chính trị, pháp luật hoặc môi trƣờng

10


hoạt động của các tổ chức,…Đƣờng lối, chính sách của mỗi ngƣời lãnh đạo của
quốc gia có thể ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức
kinh tế (ban hành các chính sách kinh tế, áp dụng các quy định về thuế, cắt giảm
hoặc xoá bỏ một số ngành nghề...). Quá trình hoạt động của các tổ chức có thể làm
phát sinh nhiều rủi ro và bất định. Việc thay đổi tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lãi suất tín
dụng, quan hệ cung-cầu trên thị trƣờng, giá cả thị trƣờng diễn biến bất ổn,… đều có
thể đem lại rủi ro cho các tổ chức SXKD. Có rất nhiều rủi ro xuất phát từ môi
trƣờng phi vật chất này và các rủi ro cứ nối tiếp nhau diễn ra, rủi ro này đƣợc bắt
nguồn từ rủi ro khác, rủi ro bắt nguồn từ môi trƣờng chính trị dẫn đến các rủi ro về
mặt kinh tế hay xã hội (chẳng hạn rủi ro do môi trƣờng chính trị không ổn địnhdẫn

đến rủi ro về mặt kinh tế (sản xuất đình đốn, hàng hoá đắt đỏ) và sau đó dẫn đến rủi
ro về mặt xã hội (thất nghiệp). Để nhận biết các nguồn rủi ro này cần có sự nghiên
cứu, phân tích tỷ mỷ, chi tiết và thận trọng. Mặt khác, việc đánh giá khả năng và
mức độ xảy ra của các rủi ro xuất phát từ nguồn rủi ro phi vật chất cũng hết sức khó
khăn với độ chính xác khác nhau, nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của ngƣời
đánh giá.
* Theo khả năng khống chế của con người: có thể chia ra rủi ro có thể khống
chế và rủi ro không thể khống chế. Một số loại rủi ro khi xảy ra, con ngƣời không
thể chống đỡ nổi. Thuộc loại này có các rủi ro do thiên tai, địch hoạ,…Tuy nhiên,
đa số các rủi ro con ngƣời có thể chống đỡ hoặc có những biện pháp nhằm hạn chế
đƣợc thiệt hại nếu có những nghiên cứu, dự đoán đƣợc khả năng và mức độ xảy ra.
* Theo phạm vi xuất hiện rủi ro có thể chia ra rủi ro chung và rủi ro cụ thể.
+ Rủi ro chung là các rủi ro gắn chặt với môi trƣờng chính trị, kinh tế và pháp luật.
. Các rủi ro chính trị gồm có rủi ro về hệ thống chính trị, rủi ro do chính sách thuế;
rủi ro do cơ chế quản lý cấp vĩ mô; rủi ro về chế độ độc quyền; rủi ro do chính sách hạn
chế xuất nhập khẩu; rủi ro do không đạt đƣợc hoặc không gia hạn hợp đồng;…
. Các rủi ro thƣơng mại quốc gia gồm có rủi ro do lạm phát; rủi ro do tỷ lệ lãi
suất thay đổi; rủi ro do sản phẩm hàng hoá mất giá; rủi ro do chính sách ngoại hối
và đặc biệt ở Việt Nam còn có thể có rủi ro do không chuyển đổi đƣợc ngoại tệ;…

11


. Các rủi ro gắn với môi trƣờng pháp luật quốc gia gồm có rủi ro do thay đổi
chính sách pháp luật và quy định; rủi ro về việc thi hành pháp luật; rủi ro do trì hoãn
trong việc bồi thƣờng;…
+ Rủi ro cụ thể là các rủi ro gắn liền với các lĩnh vực SXKD cụ thể hoặc lĩnh
vực hoạt động khác. Đối với lĩnh vực SXKD XD có thể có các rủi ro theo các giai
đoạn của quá trình đầu tƣ XD, các rủi ro đối với việc thực hiện và hoàn thành kế
hoạch, các rủi ro trong quá trình vận hành.

. Theo các giai đoạn của quá trình đầu tƣ và XD, một tổ chức SXKD XD có
thể gặp rủi ro về đấu thầu; rủi ro về cấp phát VĐT; rủi ro do sự phối hợp giữa tổ
chức thiết kế, giám sát, cung cấp trang thiết bị với đơn vị thi công không theo đúng
kế hoạch tiến độ đã định; rủi ro trong thi công XD; rủi ro trong quá trình thanh
quyết toán;…
. Đối với việc thực hiện và hoàn thành kế hoạch, tổ chức XD có thể gặp rủi ro
do sự chậm trễ trong thi công và cung ứng các yếu tố sản xuất; rủi ro do phải phá đi
làm lại; rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng;…
. Trong quá trình vận hành khai thác có thể có các rủi ro về trang bị cơ sở hạ
tầng; rủi ro về kỹ thuật và công nghệ thi công; rủi ro về quản lý; rủi ro do tăng chi
phí lƣu thông; rủi ro do trình độ cán bộ công nhân vận hành khai thác; rủi ro do các
nguyên nhân bất khả kháng; rủi ro trách nhiệm;…
1.2.2.Đầu tư xây dựng công trình và các rủi ro đối với doanh nghiệp
1.2.2.1.Đầu tư xây dựng công trình
(1). Khái niệm
Theo Luật Xây dựng sửa đổi (2014) thì : “Dự án ĐTXD là tập hợp các đề xuất
có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những dự án
xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lƣợng dự án hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án ĐTXD bao gồm phần thuyết
minh và phần thiết kế cơ sở.”
Nhƣ vậy dự án ĐTXD là loại hình dự án đặc thù mà các doanh nghiệp cần
phát triển, đầu tƣ sản xuất hoặc chuyên kinh doanh lĩnh vực đầu tƣ, xây dựng có thể

12


sử dụng trong kinh doanh. Dự án ĐTXD luôn gắn với quá trình đầu tƣ (bỏ vốn) hiện
tại để thu lợi ích lớn hơn trong tƣơng lai; gắn với các hoạt động xây dựng, phát triển
các năng lực sản xuất, công trình dân sinh; chịu sự quản lý của Nhà nƣớc về xây
dựng (Từ Quang Phƣơng, 2014).

(2). Đặc điểm
Đặc điểm dự án ĐTXD có thể chia thành hai nhóm cơ bản là: nhóm đặc điểm
của một dự án đầu tƣ và nhóm đặc điểm gắn với hoạt động xây dựng.
Nhóm đặc điểm của dự án ĐTXD xuất phát từ một dự án đầu tư thể hiện ở sáu
điểm sau:
Một là, dự án ĐTXD có tính chu trình và đƣợc thực hiện theo một trình tự chặt
chẽ. Bất kỳ một dự án ĐTXD nào đều có một chu trình chung gồm: ý tƣởng hình
thành dự án đầu tƣ, chuẩn bị dự án đầu tƣ, thực hiện dự án đầu tƣ, kết thúc đầu tƣ,
bàn giao đƣa vào sử dụng, vận hành các kết quả đầu tƣ và đánh giá kết thúc dự án.
Khác với hoạt động ĐTXD thông thƣờng (không hình thành dự án), dự án ĐTXD
đƣợc xây dựng, luận chứng, thẩm định và phê duyệt theo quy trình chặt chẽ, phức
tạp. Điều này nhằm đảm bảo hơn tính khoa học, sự chắc chắn của quá trình ĐTXD.
Hai là, dự án ĐTXD có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Dự án ĐTXD ngay từ giai
đoạn hình thành phải xác định đƣợc mục tiêu đầu tƣ. Việc thực hiện dự án nhằm
giải quyết đƣợc (đạt đƣợc) lợi ích gì về kinh tế, xã hội, tài chính; ai đƣợc hƣởng lợi
từ dự án? Nhƣ vậy, bất kỳ một dự án ĐTXD nào đƣợc lập, thẩm định và phê duyệt
đều phải đảm bảo tính mục đích. Chỉ khi làm rõ tính mục đích của dự án ĐTXD thì
việc bỏ vốn đề triển khai thực hiện dự án mới có ý nghĩa và không bị thất thoát,
lãng phí vốn đầu tƣ.
Ba là, dự án ĐTXD luôn có tính kết quả. Kết quả của dự án ĐTXD chính là các
dự án xây dựng. Các dự án xây dựng đƣợc hoàn thành đƣa vào khai thác sử dụng có
thể là các dự án hạ tầng kỹ thuật hoặc các dự án hạ tầng xã hội. Các kết quả của dự
án ĐTXD đƣợc tạo ra nhằm thực hiện tính mục đích (mục tiêu) của dự án. Vì vậy, về
nguyên tác không cho phép có phế phẩm với kết quả của dự án ĐTXD.

13


Bốn là, về nguồn lực bảo đảm cho dự án ĐTXD. Để dự án ĐTXD triển khai
đạt đƣợc các mục tiêu đầu tƣ cần phải bố trí nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực)

cho dự án ngay từ giai đoạn đầu tiên đến giai đoạn cuối cùng của chu trình dự án
ĐTXD. Sẽ thiếu thực tế nếu dự án ĐTXD đƣợc lập ra nhƣng không đƣợc bảo đảm
chắc chắn về mặt nguồn lực. Vì vậy, quá trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án, vấn
đề xác định nguồn lực và tính khả thi của nó rất quan trong, quyết định đến chất
lƣợng và tiến độ thực.
Năm là, về chủ thể tham gia dự án ĐTXD. Bất kỳ một dự án ĐTXD nào đều
có sự tham gia của các chủ thể bao gồm: Chủ đầu tƣ (mà đại diện là BQLDA), các
nhà thầu (xây lắp, tƣ vấn, cung cấp hàng hóa, dịch vụ), tổ chức tài trợ vốn và các cơ
quan quản lý.
Nhóm đặc điểm gắn với đặc điểm của hoạt động xây dựng các dự án thể hiện
ở sáu điểm sau:
Một là,sản phẩm xây dựng các dự án xây dựng đƣợc sản xuất xác định tại vị
trí cố định, nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ, thụ hƣởng sản phẩm. Hoạt động
ĐTXD tại các dự án phụ thuộc trực tiếp vào các điều kiện tự nhiên nhƣ địa chất,
thủy văn, khí hậu, giao thông, các điều kiện về mặt xã hội, lực lƣợng thi công v.v…
Chất lƣợng, chi phí và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án phụ thuộc rất nhiều vào
việc xác định địa điểm này ngay trong quá trình lập, thẩm định và triển khai thực
hiện dự án ĐTXD.
Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, chu kỳ sản xuất dài,
không gian thực hiện các dự án ĐTXD thƣờng trải trên phạm vi rộng, quản lý rất
khó khăn. Các dự án xây dựng xây dựng hoàn thành là các tài sản cố định có quy
mô lớn, kết cấu đa dạng, một dự án có thể bao gồm rất nhiều hạng mục dự án, mỗi
hạng mục dự án lại có thể có những bộ phận khác nhau. Thời gian để hoàn thành dự
án xây dựng thƣờng là dài và phụ thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên. Vì vậy,
để hoàn thành quá trình ĐTXD tại các dự án đòi hỏi một lƣợng vốn thƣờng là lớn
hoặc rất lớn, khối lƣợng vật tƣ, thiết bị, máy móc nhiều và tập trung cao. Điều đó

14



yêu cầu quản lý đối với các dự án ĐTXD cần phải lƣu ý đặc điểm này ngay trong
quá trình lập, thẩm định và triển khai thực hiện dự án ĐTXD.
Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài (phục vụ cho trung hạn và dài
hạn). Dự án xây dựng hoàn thành đƣa vào khai thác đƣợc xác định là tài sản cố
định. Vì vậy, đối với sản xuất kinh doanh, nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất;
đối với lĩnh vực phi sản xuất thì nó đƣợc sử dụng lâu dài qua nhiều năm. Vì vậy,
chất lƣợng của dự án xây dựng đóng vai trò quan trọng quyết định đến hiệu quả của
việc khai thác, sử dụng sản phẩm trong một thời gian dài.
Sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc. Mỗi dự án xây dựng đều có quy
mô, các hạng mục đƣợc thiết kế riêng theo yêu cầu và mục đích sử dụng của các
chủ đầu tƣ. Mỗi dự án đều có yêu cầu riêng về kỹ thuật, công nghệ, quy phạm, cảnh
quan, độ an toàn… Vì vậy, khối lƣợng công tác xây dựng, chất lƣợng cũng nhƣ chi
phí xây dựng ở mỗi dự án là khác nhau, cho dù ở một số trƣờng hợp hình thức bề
ngoài dự án xây dựng có thể tƣơng đối giống nhau.
Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về khoa học, kỹ thuật, kiến trức, kinh
tế, xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phòng; liên quan mật tiết và có tác động, ảnh
hƣởng tới nhiều ngành, nhiều vùng. Vì thế, trong quá trình triển khai thực hiện dự
án ĐTXD, sự phối hợp thực hiện giữ các ngành, các cấp ở từng giai đoạn dự án là
vấn đề cần quan tâm để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của dự án.
Hai là, các dự án ĐTXD mang các đặc điểm của quá trình sản xuất xây dựng.
Địa điểm sản xuất không ổn định, đƣợc bố trí theo từng dự án của từng dự án
ĐTXD. Do đó các phƣơng án về xây dựng, kỹ thuật, tổ chức sản xuất luôn phải
thay đổi theo từng địa điểm xây dựng. Sản xuất xây dựng hay bị gián đoạn, nảy sinh
nhiều chi phí cho các khâu chuyển quân, luân chuyển máy móc thiết bị, xây dựng
các dự án tạm phục vụ thi công, đòi hỏi công tác quản lý, quản trị dự án phải có giải
pháp phù hợp.
Thời gian xây dựng dự án (chu kỳ sản xuất) tại các dự án ĐTXD thƣờng là dài
xuất phát từ tính phức tạp về kỹ thuật, công nghệ, quy mô của từng dự án xây dựng
cụ thể đƣợc thể hiện trong dự án. Điều này đòi hỏi khi lập, thẩm định, phê duyệt dự


15


×