Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 173 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


ĐẶNG THỊ HỒNG HÀ

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ
TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Mục lục ........................................................................................................................ii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................vii
Danh mục các bảng ................................................................................................. viii
Danh mục các sơ đồ ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1


Chƣơng 1 ............................................................................................................................ 16
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG ................................. 16
VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP ................................................ 16
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI
SẢN ..................................................................................................................................... 16
1.1.1. Rủi ro và sự hình thành các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong doanh nghiệp ..... 16
1.1.2 Nội dung, đặc điểm của các khoản dự phòng nợ phải trả ................................................... 21
1.1.3 Nội dung, đặc điểm của tổn thất tài sản và dự phòng tổn thất tài sản ................................ 25
1.2. CÁC CƠ SỞ KẾ TOÁN, LOẠI HÌNH KẾ TOÁN, NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN
CHI PHỐI ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT
TÀI SẢN ............................................................................................................................. 27
1.2.1. Cơ sở kế toán ..................................................................................................... 27
1.2.2. Loại hình kế toán ............................................................................................... 28
1.2.3. Các nguyên tắc kế toán chi phối đến sự hình thành các khoản dự phòng và tổn thất tài
sản....................................................................................................................................................... 30
1.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG
DOANH NGHIỆP .............................................................................................................. 34
1.3.1. Điều kiện ghi nhận các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong doanh nghiệp ............ 34
1.3.2 Xác định giá trị các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong doanh nghiệp ......... 39
1.3.3. Thu nhận thông tin ban đầu về các khoản dự phòng và tổn thất tài sản ........................... 44


iii

1.3.4. Hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản
trong doanh nghiệp ...................................................................................................... 46
1.3.5. Trình bày thông tin về các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trên báo cáo tài
chính doanh nghiệp ...................................................................................................... 51
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN
THẤT TÀI SẢN ................................................................................................................. 53

1.4.1. Kế toán dự phòng và tổn thất tài sản theo trường phái kế toán các nước Anglo-Saxon . 53
1.4.2. Kế toán dự phòng và tổn thất tài sản theo trường phái kế toán Châu Âu lục địa ............ 62
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với kế toán Việt Nam ................................................................. 63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 65
Chƣơng 2 ............................................................................................................................ 66
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Ở VIỆT NAM ........................................ 66
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Ở VIỆT NAM ................. 66
2.1.1. Khái quát chung về ngành Xây dựng Việt Nam ................................................................. 66
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết trên thị trường chứng
khoán ở Việt Nam............................................................................................................................. 74
2.1.3. Những đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán các khoản dự phòng và
tổn thất tài sản.................................................................................................................................... 76
2.2. KHUNG PHÁP LÝ VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT
TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM.................................................... 80
2.2.1. Giai đoạn trước khi ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ............................ 80
2.2.2. Giai đoạn sau khi ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ................................ 82
2.3. THỰC TRẠNG KHẢO SÁT RỦI RO ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÁC KHOẢN DỰ
PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Ở
VIỆT NAM ......................................................................................................................... 85
2.4. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI
SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Ở VIỆT NAM ............................... 87
2.4.1. Thực trạng về ghi nhận và xác định giá trị các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong
các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam............................................................................................ 87
2.4.1.1. Thực trạng về ghi nhận các khoản dự phòng và tổn thất tài sản.................... 87


iv

2.4.1.2. Thực trạng về xác định giá trị các khoản dự phòng và tổn thất tài sản ......... 92

2.4.2. Phương pháp kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh nghiệp xây
lắp ở Việt Nam .................................................................................................................................. 98
2.4.2.1. Thu nhận thông tin ban đầu về các khoản dự phòng và tổn thất tài sản ........ 98
2.4.2.2. Xử lý và hệ thống hóa thông tin kế toán ....................................................... 102
2.4.2.3. Trình bày thông tin về các khoản dự phòng trên các báo cáo tài chính....... 103
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN
THẤT TÀI SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Ở VIỆT NAM ......... 105
2.5.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................................... 105
2.5.1.1. Hệ thống các quy định pháp lý về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài
sản .............................................................................................................................. 105
2.5.1.2. Thực trạng kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh
nghiệp xây lắp ở Việt Nam ......................................................................................... 106
2.5.2. Những vấn đề tồn tại về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh
nghiệp xây lắp ở Việt Nam ............................................................................................................ 108
2.5.2.1. Tồn tại trong các quy định pháp lý về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất
tài sản ......................................................................................................................... 108
2.5.2.2.Tồn tại về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh
nghiệp xây lắp ở Việt Nam ......................................................................................... 109
2.5.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản
trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam................................................................................ 111
2.5.3.1. Do những hạn chế trong quy định pháp lý về kế toán các khoản dự phòng và
tổn thất tài sản ở Việt Nam ........................................................................................ 112
2.5.3.2. Do những hạn chế trong việc vận dụng kế toán các khoản dự phòng và tổn
thất tài sản trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam........................................... 114
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 116
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ
TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Ở VIỆT NAM117
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI ............................................................................................................. 117



v

3.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ
PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Ở
VIỆT NAM ....................................................................................................................... 121
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh
nghiệp xây lắp ở Việt Nam ............................................................................................................ 121
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh
nghiệp xây lắp ở Việt Nam ............................................................................................................ 123
3.3. HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ
TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM .................. 124
3.3.1. Xây dựng, ban hành chuẩn mực kế toán về tổn thất tài sản............................................. 124
3.3.2. Hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam về hướng dẫn các khoản dự phòng và tổn thất tài
sản..................................................................................................................................................... 126
3.4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ
TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Ở VIỆT NAM127
3.4.1. Về ghi nhận các khoản dự phòng và tổn thất tài sản ........................................................ 127
3.4.2. Về xác định giá trị các khoản dự phòng và tổn thất tài sản.............................................. 134
3.4.3. Về phương pháp kế toán các khoản dự phòng .................................................................. 144
3.5. KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ............................... 162
3.5.1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước ............................................................................. 162
3.5.2. Về phía các doanh nghiệp xây lắp ...................................................................................... 164
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 166
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 167


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam kéo theo sự phát triển
nhanh chóng của các doanh nghiệp (DN). Trong một môi trường cạnh tranh gay gắt,
nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài tác động, các DN sẽ không tránh khỏi việc gặp
phải các rủi ro, tổn thất tài sản trong quá trình hoạt động. Việc kế toán các khoản dự
phòng và tổn thất tài sản có thể giúp cho DN xử lý tốt hơn với những tổn thất có thể
xảy ra, từ đó DN sẽ chủ động hơn trong quản lý tài sản của mình.
Dựa trên nền tảng của các chuẩn mực kế toán quốc tế, Việt Nam đã ban hành
chuẩn mực và thông tư hướng dẫn về các khoản dự phòng, chưa ban hành chuẩn
mực kế toán về tổn thất tài sản. Tuy nhiên, so với chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh
nghiệm của một số quốc gia trên thế giới thì các quy định và hướng dẫn liên quan đến
việc trích lập và hạch toán các khoản dự phòng của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập,
nội dung trong chuẩn mực còn chưa đầy đủ, các hướng dẫn của chuẩn mực còn trừu
tượng nên dẫn đến việc vận dụng vào thực tế của các doanh DN hiện nay gặp rất nhiều
khó khăn, đặc biệt là trong các DN hoạt động trong lĩnh vực xây lắp với những đặc thù
riêng mà theo đó các khoản dự phòng và tổn thất tài sản có ảnh hưởng đáng kể trong
quản lý tài sản của DN. Điển hình như tài sản cố định (TSCĐ), đặc biệt là máy móc,
thiết bị sử dụng trong thi công xây dựng các sản phẩm xây lắp có giá trị rất lớn có thể
bị suy giảm giá trị trong quá trình sử dụng do tác động của các yếu tố đặc thù của hoạt
động sản xuất xây lắp như công nghệ thi công thay đổi, mỗi sản phẩm xây lắp có đặc
điểm kỹ thuật sản xuất khác nhau,…; hay sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian sản
xuất kéo dài, tổ chức quản lý sản xuất phức tạp nên dẫn đến các rủi ro khác nhau trong
quá trình hoạt động sản xuất sản phẩm như rủi ro về thu hồi công nợ, rủi ro trong thực
hiện hợp đồng kinh tế, rủi ro về bảo hành công trình xây lắp (CTXL),…có ảnh hưởng
sống còn đến sự tồn vong và phát triển của DN xây lắp (DNXL).
Trong những năm vừa qua, mặc dù Việt Nam cũng đã có những thành công
nhất định trong việc hoàn thiện hệ thống kế toán với việc ban hành hệ thống văn bản


2


pháp quy như luật Kế toán, hệ thống chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các thông tư
hướng dẫn góp phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế của các DN và có những kết
quả đáng kể. Tuy nhiên, việc vận dụng hệ thống văn bản pháp quy về kế toán trong
quản lý kinh tế tại các DN nói chung và các DNXL nói riêng vẫn còn những vấn đề bất
cập cần tiếp tục phải hoàn thiện để nâng cao chất lượng thông tin cung cấp cho các bên
liên quan. Chính vì vậy, tác giả cho rằng, việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp hoàn
thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL là vấn đề mang
tính thời sự và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh
nghiệp xây lắp ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Trong thời gian gần đây, kế toán về các khoản dự phòng và tổn thất tài sản đã
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm bàn luận sôi nổi trên các diễn đàn về các khía
cạnh khác nhau do thông tin về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản luôn
được xem là thông tin quan trọng trong quá trình quản lý mỗi DN và việc phản ánh
đầy đủ, trung thực các khoản dự phòng và tổn thất tài sản là vấn đề khá phức tạp.
Trong tổng quan nghiên cứu của luận án, tác giả tập trung vào các công bố mang tính
điển hình sau đây.
 Về kế toán các khoản dự phòng nợ phải trả
Phân biệt giữa các khoản dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng được Nguyễn Đào
Tùng nghiên cứu năm 2006, bài báo đã chỉ ra sự khác biệt và cách nhận diện khoản
dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng. Các nghiên cứu hoàn thiện quy định pháp lý về kế
toán khoản dự phòng nợ phải trả bao gồm hoàn thiện tài khoản kế toán của tác giả chỉ
áp dụng cho kế toán ở công ty kinh doanh chứng khoán; Phạm Hoài Hương (2007)
trong nghiên cứu của mình đã làm rõ bản bản chất của nội dung phản ánh ở các tài
khoản dự phòng theo quy định pháp lý của kế toán Việt Nam; Đoàn Vân Anh (2006)
bàn đến hoàn thiện nội dung kế toán khoản dự phòng nợ phải trả trong nghiên cứu về
kế toán dự phòng phải trả về phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: Tiếp cận từ nguyên



3

tắc dồn tích; Nguyễn Thị Bình (2010) chỉ ra những tồn tại trong quy định của chế độ
kế toán Việt Nam hiện hành về ghi nhận dự phòng và phương hướng hoàn thiện
những bất cập đó; Mai Ngọc Anh (2012) đã nghiên cứu về phương pháp xác định các
ước tính kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán DN Việt Nam, tác giả đã đánh giá
những ưu điểm, những hạn chế của các phương pháp đang được áp dụng phổ biến
làm cơ sở để đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của chuẩn mực và
chế độ kế toán và thực tế ở DN về các phương pháp xác định các ước tính kế toán.
Như vậy, kế toán dự phòng nợ phải trả theo quy định pháp lý hiện hành đã được các
nhà nghiên cứu đề xuất các giải pháp ngày càng hoàn thiện hơn, các công trình
nghiên cứu thời kỳ đầu chủ yếu tập trung vào làm rõ sự bất cập của chế độ kế toán
Việt Nam về các khoản dự phòng và các công trình nghiên cứu công bố gần đây thì
ngoài việc chỉ ra thêm các vấn đề bất cập đã tập trung sang các đề xuất giải pháp hoàn
thiện hơn quy định pháp lý của Việt Nam về các khoản dự phòng.
 Về kế toán các khoản dự phòng tổn thất tài sản
Dự phòng tổn thất tài sản được Trần Tiến Hưng (2005) đề cập với góc độ Nhà
nước cần có quy định bắt buộc tất cả các loại hình DN phải thực hiện việc trích lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi, đồng thời phải có biện pháp quản lý chặt chẽ việc sử dụng
các khoản dự phòng để xử lý nợ; Tác giả Nguyễn Viết Lợi (2006) đề cập trong
nghiên cứu “Các chính sách Tài chính - Thuế - Kế toán trong xử lý các khoản dự
phòng ở DN” cho rằng cần có những thay đổi trong nhận thức và quan niệm về mối
quan hệ giữa các chính sách tài chính, thuế, kế toán và sự vận dụng quan niệm mới để
giải quyết thực tế những nội dung đang chứa đựng những bất cập trong xử lý các
khoản dự phòng ở ba loại công cụ quản lý này. Về các vấn đề cụ thể trong kế toán tổn
thất tài sản ngắn hạn được Bùi Hồng Thanh (2006) chỉ ra trong nghiên cứu của mình
về bất hợp lý trong quy định về thời gian trích lập dự phòng đối với các khoản nợ
phải thu khó đòi và vấn đề thuế giá trị gia tăng trong dự phòng phải thu khó đòi, từ đó
tác giả đưa ra phương hướng nhằm giải quyết những bất cập đó; Phan Đức Dũng

(2006) đã bổ sung thêm phương pháp ước tính khi lập dự phòng nợ phải thu khó đòi


4

theo tỷ lệ doanh thu, theo tỷ lệ khoản phải thu và theo độ dài thời gian của khoản phải
thu (tuổi nợ của khoản phải thu) do phương pháp trực tiếp vi phạm nguyên tắc phù
hợp; Trong nghiên cứu của mình, Nguyễn Văn Công (2007) chỉ ra rằng các khoản tổn
thất thực tế do giảm giá hay các khoản dự phòng không dùng đến phát sinh trong năm
kế hoạch phải được ghi nhận vào các tài khoản phản ánh dự phòng, từ đó tác giả cũng
đưa ra cách xác định chính xác chi phí và thu nhập của từng hoạt động; Phạm Thị
Quyên (2008) chỉ ra rằng việc lập dự phòng tổn thất tài sản thông qua các chỉ tiêu tài
chính chưa thực sự mang lại tính tin cậy, tác giả cũng cho rằng sự tổn thất của một số
tài sản đầu tư được lập dự phòng chưa đầy đủ hoặc chưa được lập dự phòng và sự tác
động do những tổn thất về tài sản mà không được trích lập dự phòng hoặc mức trích
lập dự phòng quá thấp so với giá trị tài sản bị tổn thất làm cho người sử dụng thông
tin không đánh giá chính xác tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của DN.
 Về kế toán tổn thất tài sản
Một số công trình nghiên cứu chỉ ra rằng việc vận dụng chuẩn mực kế toán
“giảm giá trị tài sản” là cần thiết đối với Việt Nam như Khúc Minh Hoàng (2004),
Trần Mạnh Dũng (2010), các tác giả cho rằng các loại tài sản dài hạn của DN không
nằm ngoài quy luật bị giảm giá, nên cũng cần lập dự phòng giảm giá khi cần thiết;
Tác giả Trần Mạnh Dũng (2010) đã có nghiên cứu về giảm giá trị của lợi thế thương
mại trên các góc độ phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng trình bày và tính tuân
thủ của các công ty ở Hồng Kông. Nhóm tác giả Tyrone M. Carlin và Nigel Finch
(2010), đã nghiên cứu và cung cấp bằng chứng về hành vi tùy ý trong việc thực hiện
phương pháp kiểm tra tổn thất tài sản trong đó có lợi thế thương mại theo khuôn khổ
chuẩn mực lập báo cáo tài chính (BCTC) quốc tế, so sánh tính tuân thủ chuẩn mực
tổn thất tài sản của các công ty tại Úc và New Zealand và kết luận rằng tồn tại những
hành vi thiên vị trong các DN ở hai nước này khi cố tình bỏ sót chi phí tổn thất tài sản

nhằm tăng lợi nhuận của DN; Khairil Faizal Khairi, Nur Hidayah Laili (Malaysia,
2012) đã nghiên cứu về tính tuân thủ và chất lượng trình bày chuẩn mực BCTC số 36
của Singapore về tổn thất tài sản trong đó có đề cập đến lợi thế thương mại kết luận


5

rằng phần lớn (90%) các công ty niêm yết tại Singapore không tuân thủ các yêu cầu
cơ bản của Chuẩn mực kế toán và chỉ ra rằng ý tưởng đo lường theo giá trị hợp lý của
tài sản là rất tốt nhưng thực tế áp dụng vẫn còn nhiều nghi vấn.
Trong nghiên cứu khác của Yina Wu (2011), tác giả sử dụng 132 quan sát về
sự ghi đảo ngược tổn thất tài sản của 53 DN hoạt động tại Châu Âu từ năm 2005 đến
năm 2009, kết luận sự giảm sút về lợi nhuận trước khi ghi giảm tổn thất tài sản là
động cơ của các nhà quản lý khi sử dụng việc ghi đảo ngược chi phí tổn thất tài sản;
Shipan Sun (2010) đã đề cập đề cập đến việc thực hiện chuẩn mực kế toán tổn thất tài
sản trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý thuyết về đặc điểm sai phạm của ghi nhận tổn thất
tài sản và những giải pháp để hoàn thiện kế toán tổn thất tài sản. Nhìn theo góc độ
khác, nhóm tác giả Nicolae Bobitan, Diana Dumitrescu, Carmen Costuleanu (2011)
cho rằng tổn thất tài sản và đánh giá lại tài sản có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau
nhưng cũng có sự khác biệt nhất định, nó đều yêu cầu DN phải xác định tài sản theo
giá trị hợp lý và sau đó thì thực hiện, cập nhật vào sổ sách kế toán, tuy nhiên sự khác
biệt cơ bản đó là đánh giá lại thì giá trị tài sản có thể tăng lên hay giảm xuống nhưng
tổn thất tài sản chỉ đề cập khi có sự sụt giảm về giá trị thị trường; Raed Muhammad
Kanakriyah (2012), đã điều tra về ảnh hưởng của việc áp dụng Chuẩn mực kế toán
quốc tế số 36 vào thông tin kế toán tại Jordan và xác định xem việc áp dụng tổn thất
này có ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC hay không
dưới góc độ của người sử dụng BCTC và sau khi điều tra thì kết quả cho thấy rằng có
sự khác biệt đáng kể trong số những ý kiến của những người trả lời, trong đó các nhà
nghiên cứu thì cho rằng chi phí tổn thất tài sản phụ thuộc vào giá trị hợp lý hơn là giá
trị ghi sổ thì sẽ có nhiều thuận lợi hơn nhưng lại thiếu tính tin cậy, việc sử dụng tổn

thất tài sản như một công cụ để làm sai lệch kết quả kinh doanh của DN còn Costa
Marques (2012) lại coi tổn thất tài sản và tác động của nó đến kế toán DN là một khía
cạnh quan trọng cần được xem xét trong kế toán và chúng ảnh hưởng đến việc ra
quyết định. Trong luận án của Trần Mạnh Dũng (2011), tác giả đã chú trọng đến sự
suy giảm của lợi thế thương mại ở Hồng Kông. Từ đó tác giả cũng chỉ ra rằng tính


6

tuân thủ của các công ty niêm yết là rất thấp và chất lượng trình bày là rất kém
trong những năm đầu áp dụng chuẩn mực “Tổn thất tài sản” với những điều khoản
chưa rõ ràng, dựa vào các sự kiện không chắc chắn trong tương lai và mang đầy ý
tưởng chủ quan của DN.
 Về kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam
Liên quan đến kế toán tại các DNXL Việt Nam trong thời gian qua đã có một
số tác giả quan tâm nghiên cứu. Hoàng Văn Tưởng (2010) nghiên cứu hoàn thiện tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các DNXL
thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam; Nguyễn Quang Hưng (2013) nghiên
cứu về tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh
trong các DNXL Việt Nam; Nguyễn Thị Thanh Loan (2014) nghiên cứu hoàn thiện
kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng tại các DN xây dựng công
trình thủy điện ở Việt Nam. Về cơ bản, các công bố này tập trung chủ yếu vào đánh
giá thực trạng và đề xuất các giải pháp về kế toán tại các DNXL trên các phần hành
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, doanh thu, chi phí trong đó có đề tài
đề cập đến chi phí bảo hành CTXL trong các khoản mục chi phí và nêu ra nguyên
tắc chung để xử lý khoản mục chi phí này nhưng không đi sâu làm rõ các nội dung
về phương pháp xác định, đánh giá, ghi nhận, công bố.
Tóm lại, từ các công trình đã công bố mà tác giả được biết có thể thấy rằng các
công trình của các nhà nghiên cứu Việt Nam tập trung vào chỉ ra sự cần thiết của việc
xây dựng chuẩn mực kế toán về “tổn thất tài sản”, hoàn thiện quy định pháp lý về kế

toán dự phòng nợ phải trả và dự phòng tổn thất tài sản trong quy định hiện hành. Đối
với các công trình nghiên cứu nước ngoài tập trung chủ yếu vào khảo sát việc vận
dụng chuẩn mực kế toán về các khoản dự phòng và tổn thất tài sản ở một số quốc gia
như Hồng Kông, Úc, New Zealand, Hàn Quốc, Malaysia..., trong đó tập trung vào
việc tuân thủ các chuẩn mực về dự phòng và tổn thất tài sản của DN và đánh giá ảnh
hưởng của chúng đến việc lập và trình bày BCTC trong DN. Như vậy, có thể thấy,
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về kế toán các


7

khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL, đặc biệt nghiên cứu thực nghiệm
tại các DNXL ở Việt Nam. Chính vì vậy, luận án sẽ tập trung nghiên cứu về dự
phòng và tổn thất tài sản tại các DNXL ở Việt Nam.
Kết luận rút ra từ các công trình đã nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu các công trình đã công bố liên quan đến kế toán các
khoản dự phòng và tổn thất tài sản và các công trình có liên quan đến kế toán trong
các DNXL, tác giả rút ra các kết luận sau:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về kế toán các khoản dự phòng và tổn
thất tài sản ở Việt Nam đã đưa ra những bất cập trong phương pháp tính toán,
phương pháp hạch toán, những vướng mắc khi xử lý các khoản dự phòng và tổn thất
tài sản. Đặc biệt, khi đề cập đến phương pháp xác định giá trị các khoản dự phòng
và tổn thất tài sản, các công bố ở Việt Nam mới chỉ đề cập đến nguyên tắc, chưa xác
định được mô hình xác định giá trị các khoản dự phòng và tổn thất tài sản cụ thể. Vì
vậy, luận án sẽ tiếp tục giải quyết những vấn đề này, luận án đưa ra các mô hình cụ
thể (như mô hình so sánh, mô hình chiết khấu dòng tiền, mô hình xác suất,….) để
xác định giá trị các khoản dự phòng và tổn thất tài sản.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu về kế toán các khoản dự phòng và tổn
thất tài sản ở Việt Nam mới chỉ nghiên cứu về nguyên tắc ghi nhận, xác định giá trị
các khoản dự phòng và tổn thất tài sản ở các DN nói chung, chưa nghiên cứu

chuyên biệt những vấn đề đó trong DNXL. Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài thì
luận án sẽ nghiên cứu đặc điểm, đặc thù của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến phạm
vi ghi nhận, phương pháp xác định giá trị và kế toán các khoản dự phòng và tổn thất
tài sản trong DNXL.
Thứ ba, các công trình đã công bố về cơ bản đều nghiên cứu kế toán các
khoản dự phòng và tổn thất tài sản trên nền tảng quy định của chế độ kế toán Việt
Nam giai đoạn trước năm 2016. Trong thời gian tới, khuôn khổ pháp lý kế toán Việt
Nam còn có nhiều nội dung phải tiếp tục thay đổi, cải cách theo hướng ngày càng


8

phù hợp hơn với thông lệ kế toán quốc tế và nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh hơn ở
Việt Nam, vì vậy, luận án sẽ nghiên cứu các vấn đề này trong bối cảnh mới.
Thứ tư, công trình nghiên cứu về kế toán trong các DNXL là các công bố tập
trung vào nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán
quản trị trong DNXL,… Các công bố này chỉ nghiên cứu khoản dự phòng gắn liền
với kế toán chi phí bảo hành sản phẩm ở góc độ tiếp cận sơ khai về nguyên tắc ghi
nhận, luận án tiếp tục nghiên cứu các khoản dự phòng phát sinh ở DNXL như dự
phòng nợ phải thu, dự phòng bảo hành CTXL, dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn và
tổn thất tài sản gắn với TSCĐ.
Thứ năm, các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã nêu trên mới chỉ đề cập
trên khía cạnh khảo sát việc vận dụng chuẩn mực kế toán về các khoản dự phòng và
tổn thất tài sản ở một số quốc gia như Hồng Kông, Úc, New Zealand, Hàn Quốc,
Malaysia….Trong các công trình này, các tác giả đưa ra tính tuân thủ các chuẩn
mực về dự phòng và tổn thất tài sản của một số DN trên thế giới, nêu lên ảnh hưởng
của chúng đến việc lập và trình bày BCTC trong DN. Như vậy, có thể thấy chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về kế toán các khoản
dự phòng và tổn thất tài sản trong các DN. Vì vậy, luận án sẽ tập trung nghiên cứu
cơ sở lý luận về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DN gắn

với DNXL Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Những đặc điểm cơ bản của DNXL có ảnh hưởng đến kế toán các khoản dự
phòng và tổn thất tài sản là gì?
- Cơ sở kế toán và loại hình kế toán nào có ảnh hưởng đến các khoản dự
phòng và tổn thất tài sản?
- Nội dung, đặc điểm và ý nghĩa cơ bản của các khoản dự phòng và tổn thất
tài sản là gì?
- Nội dung của kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản là gì?


9

- Thực trạng kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản của các DNXL
Việt Nam như thế nào?
- Những hạn chế cơ bản và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong kế toán các
khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL Việt Nam là gì?
- Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản để hoàn thiện kế toán các khoản dự
phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL Việt Nam?
- Giải pháp nào để hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản
trong các DNXL Việt Nam?
4. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Về lý luận:
+ Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán các khoản dự phòng và tổn
thất tài sản trong DN.
+ Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về kế toán các khoản dự phòng và tổn
thất tài sản ở một số quốc gia trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam.
- Về thực tiễn:
+ Nghiên cứu chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành về kế toán

các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DN. Đồng thời trình bày và phân
tích rõ thực trạng về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các
DNXL Việt Nam, từ đó rút ra được những ưu điểm, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân
dẫn đến hạn chế.
+ Vận dụng các kết quả nghiên cứu để đưa ra đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam về các khoản dự phòng và
tổn thất tài sản theo hướng hiện đại, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, đồng thời
phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam và có lộ trình trong tương lai khi nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam có sự phát triển ở mức độ cao hơn.
+ Nghiên cứu để đưa ra những giải pháp hoàn thiện thực trạng kế toán các
khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL ở Việt Nam nhằm tiến tới thông


10

tin trình bày trên BCTC đạt được độ tin cậy, trung thực, hợp lý hơn, đáp ứng yêu
cầu quản lý kinh tế tài chính nói chung và kế toán nói riêng, đồng thời đáp ứng nhu
cầu sử dụng thông tin của các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của DN.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL ở Việt Nam. Trong
đó, tác giả tập trung nghiên cứu các khoản dự phòng nợ phải trả, dự phòng tổn thất tài
sản và tổn thất tài sản trong các DNXL ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian:
Luận án tập trung nghiên cứu kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản
trong các DNXL niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam (Do Việt
Nam không công bố con số thống kê cũng như thông tin cụ thể về các DN hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp trong số khoảng 500.000 DN đang hoạt động trên cả
nước hiện nay, vì vậy, tác giả lựa chọn chủ yếu là các DNXL niêm yết trên TTCK

làm đại diện để tập trung nghiên cứu, các DN này có quy mô hoạt động đáng kể,
thông tin được cung cấp cho nhiều đối tượng liên quan nên đòi hỏi sự minh bạch,
chất lượng thông tin cao hơn, chặt chẽ hơn các DN khác trong cùng lĩnh vực).
Luận án không nghiên cứu cho các DNXL nước ngoài tại Việt Nam.
Các DNXL luận án nghiên cứu thực hiện với tư cách nhà thầu xây dựng mà
không phải với tư cách chủ đầu tư.
Ngoài ra, luận án chỉ nghiên cứu các khoản dự phòng và tổn thất tài sản đối
với hoạt động xây lắp ở DNXL hoạt động độc lập, không nghiên cứu vấn đề này
trong mối quan hệ hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con.
+ Về thời gian: Số liệu khảo sát thực tế trong các đơn vị nghiên cứu các năm
từ năm 2011 đến năm 2016.


11

+ Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu nội dung về các khoản dự
phòng bao gồm: Dự phòng bảo hành CTXL, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự
phòng hợp đồng có rủi ro lớn (các khoản dự phòng khác như: Dự phòng giảm giá
các khoản đầu tư tài chính, dự phòng tái cơ cấu DN do phát sinh không đáng kể,
cũng không phải là hoạt động chính của DNXL, dự phòng giảm giá hàng tồn kho
không phải là đặc thù của DNXL dưới góc độ nhà thầu xây dựng nên tác giả không
đi vào nghiên cứu).
Luận án tập trung nghiên cứu nội dung về tổn thất TSCĐ hữu hình (các
khoản tổn thất tài sản như: Tổn thất lợi thế thương mại, tổn thất bất động sản đầu tư
ghi nhận theo giá gốc, tổn thất TSCĐ vô hình do phát sinh hạn chế hoặc không phải
là tài sản đặc thù của DNXL nên luận án không tập trung nghiên cứu sâu).
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận về các khoản dự phòng
và tổn thất tài sản trong các DNXL và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới để
hoàn thiện quy định pháp lý về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các

DNXL ở Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Qua khảo sát thực trạng kế toán các khoản dự phòng và
tổn thất tài sản trong các DNXL ở Việt Nam hiện nay, luận án phân tích và chỉ rõ
những ưu điểm, những mặt còn hạn chế cũng như nguyên nhân cơ bản của những hạn
chế đó. Từ đó, luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng
và tổn thất tài sản trong các DNXL ở Việt Nam, giúp cho các DN quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án đã sử dụng các phương pháp như:
Phương pháp điều tra, phương pháp thống kê, phương pháp đối chiếu….các phương
pháp này đều xuất phát trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử nhằm giải quyết các vấn đề liên quan một cách biện chứng và logic.


12

 Phương pháp thu thập tài liệu
- Tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương pháp tìm kiếm và đọc tài liệu để
thu thập thông tin thứ cấp từ các tài liệu như giáo trình, niên giám thống kê, các kết
quả nghiên cứu đã được công bố của các tác giả trong và ngoài nước trên các tạp chí
khoa học có uy tín, các văn bản của Bộ Tài chính và các bộ, ban ngành liên quan,
Tổng cục thống kê, tài liệu kế toán của các DNXL niêm yết được khảo sát cung cấp.
- Tài liệu sơ cấp: Tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua trao đổi trực tiếp và
phỏng vấn các đối tượng có liên quan, bao gồm trao đổi trực tiếp với lãnh đạo DN
(Ban Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng kế hoạch, Trưởng phòng kỹ
thuật,...), phỏng vấn trực tiếp nhân viên kế toán phụ trách phần kế toán các khoản
dự phòng và tổn thất tài sản của DN được khảo sát. Đối với các công ty ở khu vực
Miền Trung và miền Nam, tác giả không thực hiện phỏng vấn trực tiếp thì thông
qua gửi phiếu điều tra.
Nội dung thu thập thông tin gồm hai phần chính: (1)-Phần 1, thu thập các

thông tin chung về DN, bao gồm: Hình thức sở hữu, mô hình tổ chức bộ máy kế
toán, số lượng và trình độ học vấn của nhân viên kế toán, hình thức sổ kế toán, chế
độ kế toán áp dụng, việc sử dụng phần mềm kế toán, mô hình tổ chức bộ máy quản
lý; (2)-Phần 2, thực trạng kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các
DN bao gồm: Các vấn đề liên quan đến bảo hành CTXL, ghi nhận và xử lý dự
phòng nợ phải trả về bảo hành công trình; Các vấn đề liên quan đến hợp đồng có rủi
ro lớn, cách thức xác định, ghi nhận và xử lý dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn; Căn
cứ xác định các khoản nợ phải thu khó đòi, cách thức phân loại phải thu khó đòi, cơ
sở ước tính nợ phải thu khó đòi, cách thức xử lý, ghi nhận khoản phải thu khó đòi
phát sinh; Xác định, ghi nhận và xử lý tổn thất TSCĐ. Các câu hỏi được thiết kế
dưới cả hai dạng là câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
Mẫu khảo sát thực trạng: Tổng thể các DNXL niêm yết trên TTCK Việt Nam
bao gồm 92 DN, các DNXL này có đặc điểm cơ bản sau như sau:


13

- Về đặc điểm vị trí địa lý: Miền Bắc có 52 DN, chiếm 56,5% (Hà Nội 47
DN, Hải Phòng 02 DN, Quảng Ninh 02 DN, Sơn La 01 DN); Miền Trung có 16
DN, chiếm 17,4% (Nghệ An 06 DN, Đà Nẵng 03 DN, Quảng Nam 01 DN, Bình
Định 01 DN, Khánh Hòa 02 DN, Lâm Đồng 02 DN, Huế 01 DN; Miền Nam có 24
DN, chiếm 26,1% (Thành phố HCM 14 DN, Bình Dương 03 DN, Bà Rịa-Vũng Tàu
04 DN, Đồng Nai 01 DN, Tiền Giang 01 DN, An Giang 01 DN).
- Về đặc điểm quy mô DN: Quy mô vốn nhỏ hơn 50 tỷ đồng có 16 DN (10
DN quy mô vốn dưới 20 tỷ đồng); Quy mô vốn từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng
là 22 DN; Quy mô vốn từ 100 tỷ đồng đến dưới 500 tỷ đồng là 40 DN; Quy mô vốn
từ 500 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng là 08 DN; Quy mô vốn từ 1.000 tỷ đồng trở
lên là 06 DN
- Về đặc điểm tuổi đời của DN: Không có DN nào thành lập dưới 5 năm;
Thành lập từ 5 năm đến dưới 10 năm có 08 DN, Thành lập trên 10 năm có 84 DN.

Do các DNXL có vị trí địa lý khác nhau, phân bố rộng trên khắp cả nước
nên tác giả không có điều kiện thực hiện khảo sát trực tiếp tại từng DN, việc khảo
sát được tiến hành chủ yếu theo cách gửi phiếu điều tra để khảo sát thực trạng đến
toàn bộ các DN trong tổng thể và lựa chọn một số DN đến khảo sát trực tiếp và thực
hiện kết hợp các phương pháp khác (như quan sát, phỏng vấn sâu,...)
Kết quả, số phiếu khảo sát nhận về là 79 DNXL trả lời (đạt 86%). Theo công
thức xác định cỡ mẫu nghiên cứu khi biết số lượng tổng thể (tổng thể có 92 DN, với
độ tin cậy là 95% thì số DN cần khảo sát là 92/[1+(92×0,052)] =75, như vậy với 79
DN trả lời phiếu khảo sát được xem có nguồn thông tin đủ tin cậy để đưa ra kết
luận. Xem xét đặc điểm của 79 DN này cho thấy trọng số DN trả lời khảo sát thực
tế khá phù hợp với trọng số của tổng thể DNXL niêm yết trên TTCK, số DN ở miền
Bắc là 47 DN (chiếm 59,5%), số DN ở miền Trung là 12 DN (16,5%), số DN ở
miền Nam là 20 DN (chiếm 24%); Số DN có quy mô vốn nhỏ hơn 50 tỷ đồng là 14
DN (chiếm 17,7%), số DN có quy mô vốn từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng là 21
DN (chiếm 26,6%), số DN có quy mô vốn từ 100 tỷ đồng đến dưới 500 tỷ đồng là


14

33 DN (chiếm 41,8 %), số DN có quy mô vốn từ 500 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ
đồng là 6 DN (chiếm 7,6%), số DN có quy mô trên 1.000 tỷ đồng là 5 (chiếm
6,3%); Số DN thành lập từ 5-10 năm là 5 DN (chiếm 6,3 %), số DN thành lập trên
10 năm là 74 DN (chiếm 93,7%).
 Phương pháp xử lý dữ liệu
Số liệu sau khi thu thập được xử lý theo yêu cầu của nghiên cứu. Các
phương pháp chủ yếu được tác giả sử dụng trong quá trình xử lý và phân tích dữ
liệu gồm:
- Phương pháp thống kê, mô tả: Phương pháp này dùng để điều tra thu thập tài
liệu liên quan đến quá trình kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các
DNXL, sau đó tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu.

- Sử dụng Excel để thực hiện tính toán dữ liệu sơ cấp đã thu thập được thông
qua khảo sát;
- Sử dụng phương pháp phân tích định tính để phát hiện các vấn đề hạn chế,
đánh giá nguyên nhân dẫn đến hạn chế.
- Phương pháp chuyên gia: Tác giả lấy ý kiến chuyên gia để trao đổi, tham vấn
với các chuyên gia về các vấn đề liên quan đến đề tài của luận án. Phương pháp
chuyên gia giúp tác giả có nhận thức, hiểu biết sâu hơn về vấn đề nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp so sánh để trình bày, mô tả thực trạng; So sánh giữa
thực trạng và cơ sở lý luận để suy diễn, quy nạp và trình bày kết quả nghiên cứu.
8. Những đóng góp của luận án
Thứ nhất, luận án hệ thống hóa và phát triển lý thuyết về kế toán các khoản dự
phòng và tổn thất tài sản, nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
cho các DNXL ở Việt Nam.
Thứ hai, luận án khái quát tổng quan về các DNXL ở Việt Nam, khung pháp
lý làm cơ sở cho kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong DN. Luận án
nghiên cứu, khảo sát, phân tích thực trạng kế toán các khoản dự phòng và tổn thất


15

tài sản trong các DNXL ở Việt Nam, từ đó nêu ra những bất cập, tồn tại chủ yếu của
kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL ở Việt Nam.
Thứ ba, luận án trình bày yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán các khoản
dự phòng và tổn thất tài sản, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán các
khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL ở Việt Nam, điều kiện để thực
hiện giải pháp.
9. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản

trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong
các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài
sản trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam.


16

Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG
VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI
SẢN

1.1.1. Rủi ro và sự hình thành các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong
doanh nghiệp
Rủi ro là tiềm tàng, vốn có trong mỗi DN và nó phát sinh trực tiếp từ
thuộc tính không thể tiên đoán của nó. Nó được xem là sự không chắc chắn về
việc xuất hiện của một sự kiện mà có thể có một tác động tích cực hoặc tiêu cực
đến những thành tựu đạt được của mục tiêu kinh doanh. Ngày nay, rủi ro đang
trở thành nhân tố thứ tư của DN sau con người, quy trình và công nghệ (Dolly
Dhamodiwala, 2014). Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng các DN mà
thành công trong việc biến các rủi ro thành kết quả thì có khả năng tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho mình.
Trong quá trình hoạt động, DN luôn phải đối mặt với hàng loạt những sự
kiện bất lợi, đó là những nguy hiểm, bất trắc phát sinh từ trong tự nhiên cũng như
trong mọi lĩnh vực đời sống, tinh thần, chính trị, xã hội, lao động và sản xuất
kinh doanh,... Nó nằm ngoài sự mong đợi (như bão, lụt, lốc xoáy, động đất, bạo
lực chính trị, đình công, khủng hoảng, lạm phát,…). Đó là những sự kiện mà con

người luôn cảm thấy e ngại và không mong muốn, bởi nếu xảy ra nó sẽ gây ra
thiệt hại không chỉ về vật chất mà còn về sức khỏe, tinh thần, tính mạng con
người. Một vấn đề đặt ra là những nguy hiểm, bất trắc đó là gì, có thể nhận thức
và kiểm soát được hay không. Theo nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước
thì những nguy hiểm, bất trắc đó là rủi ro. Rủi ro là luôn tiềm ẩn trong DN, nó
xuất hiện từ nhiều các nguyên nhân, cả chủ quan và khách quan. Bản chất của rủi
ro được phản ánh qua những thuộc tính bên trong, nội hàm, ngoại diên, các nhân
tố ảnh hưởng đến khả năng xuất hiện, quan hệ nhân quả của rủi ro cho DN.


17

Bản chất của rủi ro
Rủi ro bản chất là sự kiện bất trắc, không mong đợi, hết sức đa dạng, phức
tạp luôn gắn liền với môi trường hoạt động của con người. Có nhiều phát biểu
khác nhau về rủi ro, điển hình:
Frank Knight (1921) cho rằng rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được;
Theo Allan Willet (1951), rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện
một biến cố không mong đợi; Theo Irving Pfeffer (1956) rủi ro là một tổ hợp
những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác xuất; còn Marilu Hart
McCarty (1986) lại có quan niệm rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố
xảy ra trong tương lai có thể xác định được. Bên cạnh các học giả, tổ chức tiêu
chuẩn hóa thế giới (ISO) cho rằng rủi ro là sự kết hợp giữa xác suất xảy ra một sự
kiện và những hậu quả tiêu cực của sự kiện đó. Theo Từ điển Bách khoa Việt
Nam (2003) thì rủi ro là hậu quả gây thiệt hại ít nhiều có thể dự đoán được của
một hành vi mà việc thực hiện không chỉ phụ thuộc vào ý chí của các bên đương
sự.
Nghiên cứu và thực tế phát sinh rủi ro cho thấy rủi ro có thể đem lại tai
họa, thiệt hại, khó khăn (kết quả xấu) cho DN (gọi là rủi ro xuôi) nhưng nó cũng
có thể đem lại may mắn, hiệu quả, thuận lợi (kết quả tốt) cho DN (gọi là rủi ro

ngược). Trong nội dung của luận án, để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, tác giả
không tiếp tục bàn sâu vào khía cạnh rủi ro ngược mà tập trung đi vào nghiên
cứu về rủi ro xuôi. Theo đó, tác giả đồng thuận với những quan điểm cho rằng
“Rủi ro là các trạng thái bất thường gây ra sự tổn thất cho người bị rủi ro và
những người có liên quan”.
Đối với rủi ro (rủi ro xuôi) DN có thể né tránh, chấp nhận hoặc hạn chế
kết quả do rủi ro tạo ra. Kết quả do rủi ro tạo ra là một tổn thất đối với DN. Tổn
thất, hiểu theo cách thông thường là sự thiệt hại, mất mát, chịu ảnh hưởng bất lợi
về vật chất, tinh thần, cơ hội hoặc các mối quan hệ do rủi ro đem lại, tổn thất
được đo bằng giá trị bị rủi ro. Tổn thất có mối quan hệ chặt chẽ với rủi ro liên


18

quan đến trạng thái bất lợi và không may mắn. Theo đó, rủi ro phản ánh tính chất
của trạng thái (nguy hiểm, bất lợi) còn tổn thất phản ánh mặt lượng của trạng thái
(mức độ thiệt hại, mất mát) có nguyên nhân do rủi ro gây lên (Vũ Trọng Lâm,
2005). Vì vậy, khi nghiên cứu tổn thất phải nghiên cứu về rủi ro, là nguyên nhân
tạo ra tổn thất và ngược lại để thấy được mức độ nghiêm trọng, tác hại của rủi ro.
Các loại rủi ro
Theo các cách tiếp cận khác nhau, rủi ro được phân thành chia các loại
khác nhau. Theo Paul Hopkin (2010), có nhiều hệ thống phân loại rủi ro được sử
dụng, DN có thể vận dụng một trong số các hệ thống, bao gồm: Committee of
Sponsoring Organizations of The Treadway Commission (COSO), Institute of
Risk Management (IRM), FIRM Risk Scorecard, ISO 31000-BS 31100, Political
Economic Sociological Technological Legal Environmental- PESTLE).
COSO
Chiến lược
Hoạt động
Báo cáo

Tuân thủ

IRM

BS 31100
Các loại rủi ro
Chiến lược
Chương trình
Dự án
Tài chính
Hoạt động

FIRM risk
Scorecard

PESTLE

Chính trị
Kinh tế
Xã hội
Công nghệ
Luật pháp
Môi trường
(Nguồn: Hệ thống phân loại rủi ro, Quản trị rủi ro căn bản, Paul Hopkin)
Tài chính
Chiến lược
Hoạt động
Mạo hiểm

Tài chính

Hạ tầng
Danh tiếng
Thị trường

Trong các hệ thống trên thì hệ thống phân loại theo IRM ( Institute of Risk
Management) được sử dụng phổ biến nhất. Vì vậy, tác giả hướng theo cách phân

loại rủi ro của IRM. Theo hệ thống này, rủi ro có thể xảy ra cả bên trong và bên
ngoài. Bên trong, những rủi ro có thể phát sinh thông qua các hành động của
nhân viên, các quyết định quản lý, sự lựa chọn các chính sách kế toán và quyết
định sáp nhập hoặc khởi động một sản phẩm mới. Các yếu tố bên ngoài dẫn đến
những rủi ro nằm ngoài sự kiểm soát của công ty hoặc giám đốc của nó chẳng
hạn như thay đổi chính trị, thay đổi quy định, các sự kiện tự nhiên, cạnh tranh,...


19

Bên trong

Bên ngoài
Tỷ giá hối đoái
Lãi suất
Tín dụng
Vốn trí tuệ
Cạnh tranh
Thay đổi khách hàng
Thay đổi ngành nghề

Rủi ro tài chính


Khả năng thanh khoản
Dòng tiền

Rủi ro chiến lƣợc

Nghiên cứu và phát triển
Sáp nhập và thôn tính

Rủi ro hoạt động

Hệ thống công nghệ thông tin
Kiểm soát kế toán
Chuỗi giá trị

Các quy định

Người lao động
Tài sản

Sự kiện thiên nhiên
Nhà cung cấp
Môi trường
Hợp đồng

Rủi ro nguy hiểm

(Nguồn: Chuẩn mực quản trị rủi ro Anh (London: IRM, ALARM and AIRMIC, 2002)

Nhìn theo một góc độ cụ thể hơn, các rủi ro phát sinh từ các sự kiện có thể
tác động đến khả năng hoạt động liên tục của DN, bao gồm:

Về tài chính
- Đơn vị lâm vào tình trạng nợ phải trả lớn hơn tài sản hoặc nợ phải trả ngắn
hạn lớn hơn tài sản lưu động;
- Đơn vị có các khoản nợ dài hạn sắp đến hạn trả mà không có khả năng
được giãn nợ hoặc không có khả năng thanh toán, hoặc đơn vị phụ thuộc quá
nhiều vào các khoản vay ngắn hạn để tài trợ các tài sản dài hạn;
- Dấu hiệu về việc các chủ nợ ngừng hoặc thu hồi các hỗ trợ tài chính;
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm thể hiện trên BCTC hay
dự báo trong tương lai;
- Đơn vị có các chỉ số tài chính xấu hơn mức bình thường;
- Lỗ hoạt động kinh doanh lớn hoặc có sự suy giảm lớn về giá trị của các tài
sản được dùng để tạo ra các luồng tiền;
- Nợ tồn đọng hoặc ngừng thanh toán cổ tức;
- Không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn;
- Không có khả năng tuân thủ các điều khoản của hợp đồng tín dụng;


20

- Chuyển đổi từ các giao dịch mua chịu sang mua thanh toán ngay với các
nhà cung cấp;
- Không có khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cho việc phát triển các sản
phẩm mới thiết yếu hoặc các dự án đầu tư thiết yếu;
Về hoạt động
- Ban Giám đốc có ý định ngừng hoạt động hoặc giải thể đơn vị;
- Thiếu thành phần lãnh đạo chủ chốt mà không được thay thế;
- Mất một thị trường lớn, mất khách hàng quan trọng, mất quyền kinh
doanh theo hình thức cấp phép, nhượng quyền thương mại hoặc mất nhà cung
cấp quan trọng;
- Gặp các vấn đề khó khăn về lao động;

- Thiếu hụt vật tư đầu vào chủ yếu;
- Xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới thành công hơn;
Các dấu hiệu khác
- Không tuân thủ các quy định về góp vốn cũng như các quy định khác của
pháp luật;
- Đơn vị đang bị kiện và các vụ kiện này chưa được xử lý mà nếu đơn vị
thua kiện có thể dẫn đến các khoản bồi thường không có khả năng đáp ứng được;
- Thay đổi về pháp luật và các quy định hoặc chính sách của Nhà nước làm
ảnh hưởng bất lợi tới đơn vị;
- Xảy ra các rủi ro, tổn thất mà không được bảo hiểm hoặc bảo hiểm với giá
trị thấp.
Vậy, DN phải quản trị các khoản rủi ro này như thế nào? DN cần đối phó
với các rủi ro thông qua việc xác định, đánh giá, phân tích rủi ro và từ đó có biện
pháp kiểm soát giảm thiểu, hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động,
hiệu quả tài chính và giúp cho các DN ra quyết định dựa trên đánh giá thông tin
về rủi ro. Theo khuôn mẫu về quản trị rủi ro của DN (ERM Framework), có 5
bước cơ bản để quản trị rủi ro, bao gồm: Xác định/nhận diện rủi ro, đánh giá tác
động của rủi ro, phân tích và đánh giá rủi ro, xử lý rủi ro, giám sát và xem xét lại


×