Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
LỜI MỞ ĐẦU
Một đất nước muốn phát triển phải có chiến lược đào tạo con người đúng đắn
và hiệu quả. Quản lý nhà nước là làm cho các mối quan hệ kinh tế, xã hội đi vào trật
tự, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước và nhân dân. Để làm được
điều đó thì trước hết bộ máy nhà nước phải hoạt động có hiệu quả, trong đó con
người giữ vai trò quyết định.
Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có
phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm, hết lòng vì dân, vì sự nghiệp dân giàu
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là vấn đề được Đảng và Nhà nước
ta quan tâm, đầu tư thích đáng.
Trong quá trình hình thành và phát triển nền Hành chính Nhà nước Việt Nam,
chính quyền cấp cơ sở luôn giữ vị trí, vai trò quan trọng; góp phần quyết định sự
thành công trong sự nghiệp Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Chính quyền
cấp cơ sở là nền tảng của toàn bộ hệ thống chính quyền, gần dân nhất, trực tiếp thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể của hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương; đảm bảo
cho chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc
sống.
Mặc dù, Chính phủ đã ban hành Nghị định 114/2003/NĐ - CP ngày 10/10/2003 về
cán bộ, công chức cấp xã; Nghị định 92/2009/NĐ - CP về chức danh, số lượng, một
số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã; và một số văn bản khác nhằm từng bước chuẩn hóa,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Tuy nhiên, chất lượng của
lực lượng này tương đối thấp, đặc biệt là ở nông thôn và miền núi không tương
xứng với vị trí, vai trò và yêu cầu của công việc. Do đó, nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã là hoạt động cấp thiết, là nhiệm vụ trọng tâm hiện nay của
chính quyền cơ sở.
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 1
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
Thời gian thực tập vừa qua tại phòng Nội vụ huyện Bù Đăng – Bình Phước, em có
điều kiện tìm hiểu về thực trạng đội ngũ công chức của 15 xã, 01 thị trấn trên địa
bàn huyện. Qua đó thấy được sự thay đổi về chất của công chức cấp xã, mặc dù vậy,
một số lượng không nhỏ công chức có chất lượng không cao ảnh hưởng đến hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp cơ sở.
Nhận thấy được tầm quan trọng của đội ngũ công chức cấp xã và tính cấp
thiết cần phải nâng cao chất lượng công chức cấp xã nên em đã chọn đề tài: " nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bù Đăng, tỉnh Bình
Phước" để làm đề tài nghiên cứu cho báo cáo thực tập của mình.
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 2
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
PHẦN I BÁO CÁO CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC TẬP
Căn cứ Quyết định Số 1918/2005/QĐ-HVHCQG ngày 30 tháng 12 năm
2005 của Giám đốc Học viện Hành chính quốc gia về việc Ban hành Quy định về tổ
chức thực tập cho sinh viên Đại học hệ chính quy.
Theo kế hoạch thực tập của Phòng Đào tạo Học viện Hành chính quốc gia,
cơ sở Tp. Hồ Chí Minh
I . Thời gian thực tập
Thời gian thực tập 02 tháng ( Từ 02/03/2015 đến 24/04/2015)
II . Địa điểm thực tập
Phòng Nội vụ UBND huyện Bù Đăng - tỉnh Bình Phước
Địa chỉ : Tổ dân phố Hòa Đồng , thị trấn Đức Phong – huyện Bù Đăng - tỉnh Bình
Phước
III . Kế hoạch thực tập
BẢN KẾ HOẠCH THỰC TẬP
Thời gian
Tuần 1
Kế hoạch thực tập
- Tiếp xúc với lãnh đạo và các thành viên trong cơ
-
quan
Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức bộ máy và học quy chế
-
của phòng Nội Vụ
Làm quen với người hướng dẫn thực tập để xin số
Từ ngày 02/03/2015
tới ngày 08/03/2015
liệu
Tuần 2
Tử ngày 09/03/2015
-
Viết đề cương chi tiết cho báo cáo thực tập để gửi
-
giảng viên hướng dẫn chỉnh sửa sai sót
Thực hiện những công việc được giao tại cơ quan
Thu thập những tài liệu, số liệu cần thiết cho báo cáo
tới ngày 15/03/2015
Tuần 3
thực tập
-
Thực hiện những công việc được giao tại cơ quan
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 3
Báo cáo thực tập
Từ ngày 16/03/2015
tới ngày 22/03/2015
Tuần 4
Từ ngày 23/03/2015
tới ngày 29/03/2015
Tuần 5
Từ ngày 30/03/2015
tới ngày 05/04/2015
Tuần 6
Từ ngày 06/04/2015
tới ngày 12/04/2015
Tuần 7
Từ ngày 13/04/2015
tới ngày 19/04/2015
Tuần 8
Từ ngày 20/04/2015
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
-
Nghiên cứu tài liệu ,số liệu
-
Thực hiện những công việc được giao tại cơ quan
Tiếp tục viết báo cáo thực tập
-
Thực hiện những công việc được giao tại cơ quan
Thu thập thêm số liệu, tài liệu
Tiếp tục viết báo cáo thực tập
-
Hoàn thành báo cáo thực tập
Trình người hướng dẫn thực tập xem báo cáo và
hướng dẫn chỉnh sửa báo cáo thực tập
-
Hoàn chỉnh báo cáo thực tập
Thực hiện những công việc được giao tại cơ quan
-
Xin ý kiến lãnh đạo phòng Nội vụ huyện Bù Đăng
Nộp báo cáo thực tập
tới ngày 24/04/2015
PHẦN II. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP
I . Những nội dung công việc sinh viên đã thực hiện trong quá trình thực tập
1. Tuần 1 và tuần 2 ( từ ngày 02/03/2015 đến ngày 15 /03 /2015 )
- Sắp xếp các quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương
cho viên chức
- Sắp xếp hồ sơ tổ chức cán bộ
- Phát quyết định cho các viên chức
2. Tuần 3 và tuần 4 ( từ ngày 16/03/2015 đến ngày 29/03/2015 )
- Soạn thảo văn bản
- Sắp xếp hồ sơ
3. Tuần 5 và tuần 6 ( từ ngày 30/03/2015 đến ngày 05/04/2015)
- Viết báo cáo
4. Tuần 7 và tuần 8 ( từ ngày 06/04/2015 đến ngày 24/04/2015 )
- Viết báo cáo
II . Những kết quả thu nhận được trong quá trình thực tập
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 4
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
Trong quá trình thực tập được các cô chú, anh chị cũng tạo mọi điều kiện để
em được tiếp cận một số công việc chuyên môn và viết báo cáo chuyên đề như:
cung cấp tài liệu, số liệu cần thiết phục vụ cho việc viết báo cáo, hướng dẫn để làm
báo cáo, hỗ trợ và sử dụng các thiết bị văn phòng...
III . Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực tập
1. Thuận lợi
- Được bố trí nơi thực tập đúng thời gian quy định và bàn làm việc trong quá
trình thực tập;
- Việc thực tập của sinh viên được sự tiếp nhận của Lê Văn Tân – Trưởng
Phòng Nội vụ, và dưới sự phân công của Lương Thị Đằm – Phó Trưởng
phòng Nội vụ với nội dung bố trí nơi thực tập đúng thời gian quy định dành
cho sinh viên thực tập
- Được phân công 01 chuyên viên theo dõi , hướng dẫn và hỗ trợ sinh viên
trong suốt quá trình thực tập;
- Được giao những công việc phù hợp với khả năng của sinh viên
- Trong thời gian thực tập luôn được sự tận tình chỉ bảo , giúp đỡ về mặt
chuyên môn từ lãnh đạo và chuyên viên, cán sự tại Phòng Nội vụ; bên cạnh
đó mọi người trong cơ quan luôn thân thiện, vui vẻ, tạo không khí thoải mái
cho sinh viên thực tập;
- Báo cáo thực tập được sự gợi ý, trao đổi , hướng dẫn và nhận xét của giảng
viên hướng dẫn về nội dung về hình thức.
2. Khó khăn
- Hoạt động của cơ quan có tính chuyên môn hóa cao, nề nếp và số hóa. Vì
vậy, công việc phân công cho sinh viên thực tập còn hạn chế về mặt số
lượng;
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 5
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
- Bản thân sinh viên còn hạn chế về kiến thức , kỹ năng nên ban đầu còn lung
túng khi thực hiện những công việc được giao.
PHẦN III . BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Chuyên đề báo cáo :
Nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bù Đăng - Bình
Phước
I . Tổng quan về cơ quan thực tập
1. Tổng quan về huyện Bù Đăng
Bù Đăng nằm ở tọa độ 106085’ đến 107067’ kinh đông. Phía bắc và
phía đông bắc giáp huyện Đắk R'Lấp, tỉnh Đak Nông, phía đông giáp
huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng, phía tây và tây bắc giáp huyện Bù Gia Mập,
phía tây và tây Nam giáp huyện Đồng Phú, phía nam giáp huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai. Có diện tích là 1503 km², dân số khoảng 142.595 người,
trong đó đồng bào dân tộc thiểu số khoảng 53.900 người, chiếm tỉ lệ 38,5%
dân số toàn huyện (năm 2014).
2. Tổng quan về phòng Nội vụ,
2.1 Vị trí và chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Là cơ quan tham mưu giúp, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ
quan Hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ,
công chức cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước, tôn
giáo; thi đua khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 6
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện các văn bản hướng dẫn về công tác
nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai theo quy định.
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
Về tổ chức, bộ máy.
Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp.
Về công tác xây dựng chính quyền.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng
hợp báo cáo việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với cơ quan Hành
chính, đơn vị sự nghiệp, xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện.
Về cán bộ, công chức, viên chức.
Về cải cách hành chính.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ
chức và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
Về công tác văn thư, lưu trữ.
Về công tác tôn giáo.
Về công tác thi đua khen thưởng.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
về công tác nội vụ theo thẩm quyền,
Thực hiện công tác thống kê, thông tin báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công
tác nội vụ trên địa bàn.
Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên
địa bàn.
Quản lý tổ chức, biên chế thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức, thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 7
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
Quản lý tài chính, tài sản của phòng theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của Ủy an nhân dân cấp huyện.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác nôi vụ và các lĩnh
vực công tác khác được giao theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
của Sở Nội vụ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
2.3 Biên chế và sơ đồ tổ chức bộ máy phòng Nội vụ huyện Bù Đăng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Bù Đăng . Hiện nay phòng có 10 biên chế gồm: 01 Trưởng phòng, 02
Phó Trưởng phòng và 07 Công chức.
TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
CÔNG
CHỨC
CÔNG
CHỨC
CÔNG
CHỨC
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
CÔNG
CHỨC
CÔNG
CHỨC
CÔNG
CHỨC
CÔNG
CHỨC
II. Công tác nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bù
Đăng
1.Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công chức cấp xã
1.1Xuất phát từ vai trò quan trọng của công chức cấp xã
Công chức cấp xã là đội ngũ nhân sự làm việc trong cấp hành chính
thứ tư thuộc hệ thống cơ quan Hành chính nhà nước, nhưng là đội ngũ
chiếm số lượng đông nhất.
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 8
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
Công chức cấp xã là những người làm việc trực tiếp và hiểu được
mong muốn của nhân dân, sẽ góp phần ổn định tình hình xã hội tại địa
phương thông qua các chính sách cụ thể và hợp lý. Đặc biệt chính quyền
cơ sở và công chức cấp xã là những người nắm rõ các điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội tại địa phương. Từ đó đưa ra các chính sách hợp lý, giúp
phát huy tốt nhất có thể các thế mạnh của địa phương, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội ổn định và bền vững. Đồng thời góp phần cho hoạt động
của bộ máy Hành chính Nhà nước được trôi chảy với hiệu quả cao.
1.3. Xuất phát từ thực trạng chất lượng công chức cấp xã hiện nay tại huyện
Bù Đăng – Bình Phước
Huyện Bù Đăng là vùng miền đồi, núi thấp, dân cư sống rải rác không
tập trung, hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo phức tạp, cơ sở hạ tầng chưa được
đầu tư đồng bộ, trình độ dân trí còn thấp, đời sống nhân dân còn nhiều khó
khăn. Lực lượng cán bộ công chức cơ sở chủ yếu là người địa phương có
tinh thần nhiệt tình trong công tác, gắn bó với nhân dân, song do trình độ
quản lí của một số cán bộ công chức chưa đáp ứng được nhiệm vụ trong tình
hình mới nên trong lãnh đạo, điều hành còn gặp nhiều khó khăn. Để phát
triển kinh tế, văn hóa - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng… thì chính
quyền cơ sở có vai trò quan trọng đối với địa phương. Vì vậy việc nâng cao
chất lượng cán bộ công chức cấp xã là hết sức cần thiết.
III. Thực trạng và đánh giá chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Bù Đăng – Bình Phước
1.Về số lượng
Hiện nay, trên địa bàn huyện Bù Đăng có 15 xã và 01 thị trấn với tổng số đội
ngũ cán bộ,công chức là 352 người, trong đó đội ngũ công chức là 184người.
1.1 Số lượng công chức theo cơ cấu giới tính
- Thực trạng
Giới tính
Nam
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Số lượng ( người )
100
Tỉ lệ (%)
54.3%
Page 9
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
Nữ
84
45.7%
Số công chức nữ là 84 người chỉ chiếm 54.3%. Mặc dù với số lượng
không nhiều nhưng đội ngũ công chức nữ cũng góp phần quan trọng trong
hiệu quả làm việc chung của chính quyền cấp xã. Nên tạo điều kiện và phát
huy hơn nữa của đội ngũ công chức nữ trong thực thi công vụ.
-
Đánh giá
Hiện nay trong xã hội trên tất cả các lĩnh vực nữ giới đang dần khẳng
định được vị thế, vai trò của mình trong xã hội. Một tổ chức có cơ cấu
nhân sự theo giới phù hợp sẽ góp phần tạo bầu không khí làm việc vui vẻ,
thoải mái, giúp nâng cao năng suất làm việc. Vì vậy, nên phát huy hơn
nữa vai trò của đội ngũ công chức nữ trong thực thi công vụ góp phần đạt
mục tiêu trong quản lý Nhà nước của chính quyền cấp cơ sở.
1.2 Số lượng công chức theo độ tuổi
- Thực trạng
Độ tuổi
Dưới 30
Từ 31 đến 45
Từ 46 đến 60
Số lượng ( người )
72
86
26
Tỉ lệ (%)
39.2%
46.7%
14.1%
Đội ngũ công chức xã trên địa bàn huyện Bù Đăng đa số là công chức
trong độ tuổi từ 31 đến 45, với số lượng 86 người (46.7%). Đây là một lợi
thế lớn vì những công chức ở độ tuổi này đã vững kiến thức chuyên môn,
thành thạo công việc, có kỹ năng và kinh nghiệm nhất định trong công việc
của mình; vững vàng cả về tư tưởng cũng như yêu cầu về chuyên môn,
nghiệp vụ. Với đội ngũ công chức này sẽ giúp cho hiệu quả thực thi công vụ
được đảm bảo và nâng cao.
-
Đánh giá
Công chức trẻ có sự năng động, sáng tạo, ham học hỏi, có nhiệt huyết
và tinh thần phấn đấu, có khả năng tiếp thu kiến thức nhanh nhưng lại
thiếu kinh nghiệm khi thực thi công vụ và giải quyết các tình huống bất
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 10
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
ngờ xảy ra. Hạn chế này sẽ được bổ sung bởi lực lượng công chức tuổi từ
46 - 59, giàu kinh nghiệm trong công tác, họ sẽ hướng dẫn đội ngũ công
chức trẻ trong các vấn đề liên quan đến giải quyết công việc. Nếu khai
thác tốt sự kết hợp giữa những công chức trẻ và những công chức từ 46 59 sẽ đem lại hiệu quả công việc cao hơn rất nhiều.
1.3 Số lượng công chức theo dân tộc
- Thực trạng
Dân tộc
Kinh
Dân tộc ít người
-
Số lượng ( người )
115
69
Tỉ lệ (%)
62.5%
37.5%
Đánh giá
Huyện Bù Đăng có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống bên cạnh dân
tộc Kinh còn có dân bản địa là dân tộc S’Tiêng và một số dân tộc khác
như Tày, Nùng, Dao, Thái. Chính vì vậy công chức là người dân tộc ít
người cũng chiếm một số lượng không nhỏ (37.5%). Đó là một điều kiện
thuận lợi để quản lý cấp hành chính cơ sở vì người công chức cảm thấy
gần gũi với người dân, hiểu về văn hóa, phong tục của dân tộc mình hơn
và tạo ra sự công bằng đối với các dân tộc.
2. Về chất lượng
2.1 Về trình độ
2.1.1 Trình độ văn hóa
- Thực trạng
Trình độ văn hóa
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Số lượng ( người )
0
35
149
Tỉ lệ (%)
0.0%
19%
81%
Đa số công chức các trên toàn huyện đều có trình độ văn hóa tốt
nghiệp Trung học phổ thông, với 149 người (81%). Một bộ phận rất ít công
chức có trình độ văn hóa tốt nghiệp Trung học cơ sở là 35 người (19%).
-
Đánh giá
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 11
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
Trong giai đoạn hiện nay trình độ văn hóa là yêu cầu đầu tiên và cơ bản ảnh
hưởng đến chất lượng công chức cấp xã. Những người chưa tốt nghiệp Trung
học phổ thông được tạo điều kiện học bổ túc văn hóa để phù hợp với công
việc và nhiệm vụ được giao. Cho nên hiện nay, đa số công chức đã có trình
độ văn hóa tốt nghiệp Trung học phổ thông
-
2.1.2 Trình độ chuyên môn
Thực trạng
Trình độ chuyên môn
Số lượng ( người )
Tỉ lệ (%)
Chưa qua đào tạo
0
0.0
Sơ cấp
13
7.0%
Trung cấp
122
66.3%
Cao đẳng
28
15.3%
Đại học
20
10.9%
Trên đại học
1
0.5%
Trình độ chuyên môn của công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Bù Đăng đang chuyển biến và có sự thay đổi mạnh mẽ theo chiều
hướng tích cực. Công chức có trình độ trung cấp chiếm số lượng đông đảo
nhất với 122 người (66.3%). Tiếp sau đó, số lượng công chức có trình độ
Cao đẳng là 28 người (15.3%), Đại học là 20 người (10.9%) và trên Đại học
với 1 người (0.5%).
-
Đánh giá
Trình độ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bù Đăng chủ yếu là trung
cấp chiếm tỷ lệ cao nhất. Đứng trước thực trạng trên đội ngũ công chức
cấp xã trên địa bàn huyện cần có sự quan tâm, đầu tư thích đáng của
Đảng và Nhà nước để họ được đi học, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ. Đồng thời, có các chính sách thu hút người có trình độ chuyên
môn phù hợp về làm việc tại địa phương, nâng cao chất lượng của đội
ngũ công chức cấp xã nói riêng và hiệu quả hoạt động của chính quyền
-
cơ sở nói chung.
2.1.3 Trình độ lý luận chính trị
Thực trạng
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 12
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
Trình độ lý luận chính trị
Chưa đào tạo
Sơ cấp
Trung cấp
Cao cấp
Số lượng ( người )
65
31
73
15
Tỉ lệ (%)
35.3%
16.8%
39.7%
8.2%
Hiện nay, trên địa bàn huyện Bù Đăng, số lượng công chức cấp xã
chưa qua đào lý luận chính trị vẫn chiếm tỷ lệ cao với 65 người (35.3%).
Đa số công chức đã qua đào tạo lý luận chính trị, với trình độ Sơ cấp
là 31 người (16.8%), Trung cấp là 73 người (39.7%) và Cao cấp 15 người
(8.2%).
-
Đánh giá
Trình độ lý luận chính trị là yếu tố cần thiết sau trình độ chuyên môn để
giúp đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng
trong công tác quản lý Hành chính Nhà nước.
Vì vậy, với 35.3% là công chức chưa qua đào tạo lý luận chính trị, căn
cứ nguồn quy hoạch cán bộ chủ chốt cho những năm tiếp theo huyện Bù
Đăng phải tạo điều kiện hơn nữa cho đội ngũ công chức đi học Trung cấp
lý luận chính trị, phấn đấu đến giai đoạn 2015- 2020 có khoảng 80 - 85%
công chức qua đào tạo lý luận chính trị, nhằm đáp ứng được nhu cầu
công việc trong tình hình mới.
2.2 Về kĩ năng
Kỹ năng là sự thành thạo, linh hoạt các vấn đề liên quan trong giải
quyết công việc; có một phương pháp làm việc khoa học, hợp lý.
2.2.1 Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ
Mặc dù, tỉnh đã có chính sách thu hút sinh viên có trình độ trên Đại
học về công tác tại các xã, phường, thị trấn. Nhưng số lượng người có
trình độ ngoại ngữ mới chỉ có 60 người (32.6%), trong số đó thì chưa
hẳn tất cả đều có thể giao tiếp thành thạo ngoại ngữ khi giao dịch với
người nước ngoài.
2.2.2 Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 13
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
Hiện nay, công chức làm việc tại 15 xã, 1 thị trấn tại huyện Bù Đăng
có khoảng 80% sử dụng được tin học văn phòng, có 116/184 người
(63.04%) đã qua các lớp đào tạo và có chứng chỉ B tin học văn phòng.
Phục vụ cho giải quyết công vụ, rút ngắn thời gian và tiết kiệm chi phí
làm việc, nâng cao chất lượng phục vụ của chính quyền cấp cơ sở. Số
lượng công chức được đào tin học bài bản còn ít, chưa thực sự thành thạo
để trở thành kỹ năng. Cần tạo điều kiện cho công chức cấp xã tham gia
các khóa đào tạo tin học ngắn hạn phục vụ cho giải quyết công việc.
2.3 Về đạo đức công vụ và văn hóa giao tiếp
2.3.1 Về phẩm chất đạo đức
Hiện nay trên địa bàn huyện Bù Đăng công chức cấp xã làm việc có
tinh thần trách nhiệm cao, công tâm, gương mẫu tuy nhiên vẫn còn một
bộ phận nhỏ công chức có thái độ làm việc chưa đúng mực như:
- Thiếu công bằng trong xem xét, xử lý đất đai, định mức thuế…
- Hiện tượng lãng phí, tiêu cực vẫn còn xảy ra.
- Chưa thực sự lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của người dân.
- Một bộ phận công chức chưa có tinh thần trách nhiệm cao trong thực
hiện nhiệm vụ, gây mất lòng tin trong cán bộ và nhân dân.
2.3.2 Về văn hóa giao tiếp
Văn hóa ứng xử của công chức cấp xã trên địa bàn huyện hiện nay vẫn
còn tồn tại những vấn đề cần phải khắc phục như : việc thực hiện quy chế
văn hóa công sở ở một số nơi chưa tốt, việc xây dựng quy chế chỉ mang tính
hình thức, chưa có chế tài trong xử lý vi phạm.
2.4
Nhận xét về công tác nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Bù Đăng
2.4.1.Những mặt đạt được trong công tác nâng cao chất lượng công chức
cấp xã
Xuất phát từ thực tiễn yêu cầu công việc đòi hỏi ngày càng cao. Ngày
12/04/2012 Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Quyết định số
148/2012/ QĐ - UBND về chính sách thu hút người có trình độ đại học trở
lên về công tác tại các xã, phường, thị trấn. Sau 2 năm triển khai thực hiện
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 14
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
Quyết định thì chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bù
Đăng đã có sự thay đổi.
Tại thời điểm tháng 12/2014 huyện Bù Đăng có 16 đơn vị hành chính cấp
xã, 184 công chức. Chất lượng công chức cấp xã như sau:
- Về trình độ lý luận chính trị: Sơ cấp: 32 người, trung cấp 73 người.
- Về trình độ chuyên môn: Sơ cấp: 13, Trung cấp: 122, Cao đẳng: 28, Đại
học: 20 và trên Đại học : 01 người.
Sau khi triển khai Quyết định số 148/2012/QĐ - UBND ngày
11/03/2012, đã có 39 người đăng ký về công tác tại huyện Bù Đăng . Chất
lượng trúng tuyền: có 05 người tốt nghiệp loại giỏi, 19 loại khá, 15 loại trung
bình khá; trong đó có 18 nam và 21 nữ. Từ đó có sự thay đổi đáng kể về chất
của công chức cấp xã. Số người có trình độ Đại học tăng từ 11 lên 20 người.
Mới đây, ngày 06/02/2015 Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước lại ban
hành Quyết định số 311/QĐ-UBND về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ ,công chức các xã, thị trấn vùng tây nguyên thuộc 02 huyện Bù
Gia Mập và huyện Bù Đăng giai đoạn 2015 – 2020. Do đó Uỷ ban nhân dân
huyện Bù Đăng đang tiến hành triển khai và thực hiện quyết định 311/QĐUBND nhằm thực hiện tốt và nâng cao chất lượng công chức các xã, thị trấn
trên toàn huyện.
2.4.2. Những khó khăn trong công tác nâng cao chất lượng công chức cấp
xã
Thứ nhất, mặc dù vấn đề nâng cao chất lượng công chức cấp xã luôn
được huyện Bù Đăng quan tâm, nhưng trong quá trình thực hiện cũng gặp
nhiều khó khăn. Thực tế cho cho thấy, việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trong toàn huyện trong thời gian vừa qua mới chỉ tập trung vào
việc chuẩn hóa bằng cấp. Không ít cán bộ, công chức đương nhiệm phải
“chạy xô” học hành, thi cử lấy bằng cấp để đáp ứng yêu cầu “chuẩn hóa” nên
tạo cho công chức áp lực. Hơn nữa, nếu trình độ của đội ngũ cán bộ, công
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 15
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
chức cấp xã hiện nay chỉ đạt trình độ chuyên môn là trung cấp thì không đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành việc
phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng ở đơn vị mình.
Thứ hai, dân số toàn huyện có khoảng 142.595 người thì đồng bào dân
tộc thiểu số khoảng 53.900 người, chiếm tỉ lệ 38,5% dân số toàn huyện nên
công chức cấp xã chiếm một phần không nhỏ là 37.5% , cũng chính vì vậy
nên khả năng tiếp thu những kiến thức mới, phương pháp làm việc, xử lý
công việc phần nào bị hạn chế.
Thứ ba, huyện Bù Đăng còn là huyện vùng sâu vùng xa, kinh tế còn khó
khăn nên việc thực hiện kế hoạch mở các lớp đào tạo bồi dưỡng cho công
chức cấp xã chưa đạt được kết quả cao. Lý luận là như vậy nhưng thực tiễn
vẫn còn nhiều vấn đề chưa giải quyết được toàn diện.
2.4.3. Nguyên nhân
-
Nguyên nhân khách quan
Năm 1998 (theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP) mới có cơ chế, chính
sách, chế độ đối với Cán bộ Công chức cấp cơ sở, từ đó cán bộ cấp xã
được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, tuy nhiên
đến năm 2003 (theo Nghị định số 114/2003/NĐ-CP) thì việc bố trí, bổ
nhiệm cán bộ mới thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chế cụ thể nên trình độ,
năng lực của một số công chức đến nay vẫn còn hạn chế.
Hệ thống văn bản và chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức còn
thấp do đó chưa động viên được tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ
của công chức từ đó làm công chức không có nhiều động lực để thực hiện
công vụ.
-
Nguyên nhân chủ quan
Ngoài những nguyên nhân khách quan trên thì nguyên nhân chủ quan
chính là trách nhiệm và quyền hạn của người đứng đầu các cơ quan, đơn
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 16
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
vị chưa thể hiện rõ nên trong công tác đề bạt, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ
chủ chốt nên lúng túng, thiếu sự quan tâm, quyết tâm, chưa mạnh dạn đột
phá, vẫn ưu tiên người có kinh nghiệm, trong khi nhiều công chức có
năng lực lại không được thử thách làm giảm quyết tâm và ý chí phấn đấu
của đội ngũ công chức, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả công việc.
Bên cạnh đó một số công chức thường ngại thay đổi cách xử lí công
việc, chủ yếu theo tình cảm , theo quan hệ anh – em nên trong giải quyết
công việc chưa thực sự công tâm và mang lại hiệu quả cao.
-So sánh giữa lý thuyết và thực tiễn
Sau khi áp dụng thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ - CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã; Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT - BNV BTC - BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị
định 92/2009/NĐ - CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Quyết định
04/2004/QĐ - BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ nội vụ về việc
ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn và Quyết định 148/2012/QĐ - UBND ngày 12/04/2012
về chính sách thu hút người có trình độ Đại học trở lên về công tác tại xã,
phường, thị trấn thì dù chất lượng công chức cấp xã trên toàn địa bàn
huyện đã có sự thay đổi rõ rệt mặc dù vẫn còn một số hạn chế , khó khăn
trong quá trình đi vào thực hiện và chất lượng công chức cấp xã chưa
thưc sự cao, tuy nhiên nhìn chung việc bố trí sử dụng cán bộ, công chức
của các đơn vị phù hợp với vị trí công việc phần nào đáp ứng được yêu
cầu công tác mang lại hiệu quả tốt; tổ chức bộ máy của các đơn vị được
tinh gọn. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được rõ ràng và cụ thể hơn.
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 17
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
IV. Giải pháp để nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bù
Đăng
1. Xây dựng và ban hành quy chế công vụ và thanh tra, kiểm tra công vụ đối
với công chức xã
Việc xây dựng quy chế công vụ cần chú ý đến các chế độ khen thưởng
đối với công chức gương mẫu; có các biện pháp chế tài đối với hành vi vi
phạm.
Đề cao trách nhiệm của công chức trong thực thi công vụ và phục vụ
nhân dân, không lợi dụng chức vụ danh nghĩa để tiến hành các hoạt động
dưới bất kỳ hình thức nào trừ các hoạt động có quy định. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về thừa hành công vụ của bản thân và cấp dưới.
2. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức xã
Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc
tuyển dụng công chức cấp xã ở các chức danh để những người có nhu cầu và
chuyên môn phù hợp tham gia dự tuyển.
Công khai rõ ràng yêu cầu về: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, văn
bằng hoặc chứng chỉ, hạn cuối cùng nộp đơn.
Công khai chính sách quyền lợi người được tuyển chọn, được hưởng
như bồi dưỡng, đào tạo, thăng tiến, tiền lương.
Thành lập Hội đồng tuyển dụng, Chủ tịch nhất thiết phải tham gia
phỏng vấn trực tiếp đối tượng tham gia dự tuyển góp phần nâng cao chất
lượng công chức cấp xã.
3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.
Thực hiện bổ túc kiến thức phổ thông cho số công chức chưa có trình
độ lớp 12, mở các lớp bổ túc văn hóa, làm cơ sở cho đào tạo tiếp theo về
chuyên môn nghiệp vụ.
Xây dựng chương trình với nội dung thiết thực, mở lớp để đào tạo và
bồi dưỡng các chức danh chủ chốt.
Mở các lớp dạy tiếng dân tộc cho công chức người Kinh chưa biết nói
tiếng dân tộc đang công tác tại các xã có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống
(chủ yếu là tiếng S’Tiêng).
4. Luân chuyển công chức chuyên môn
Thực hiện Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày
27/10/2007 về việc chuyển đổi vị trí công tác của một số vị trí công tác. Uỷ
ban nhân dân huyện Bù Đăng đã ban hành kế hoạch chuyển đổi vị trí công
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 18
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
tác của công chức nhằm phòng ngừa tham nhũng trong các cơ quan, đơn vị
của Nhà nước, các tổ chức xã hội có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà
nước. Đồng thời đưa công chức từ cấp trên xuống cấp dưới nhằm tăng cường
củng cố cho chính quyền cấp dưới vững mạnh; đưa công chức từ cấp dưới
lên cấp trên nhằm phát huy tính tích cực, năng lực công tác hoặc ổn định tổ
chức, giải quyết cục bộ công sở.
5. Quan tâm chế độ chính sách và điều kiện làm việc
5.1. Về chế độ chính sách
Huyện cần duy trì và nghiên cứu hoàn thiện thêm chính sách khuyến
khích người có trình độ đại học làm việc tại các xã theo nguyên tắc thu nhập
từ lương và các chế độ khác của người có trình độ đại học phải cao hơn
người chưa có trình độ đại học. Công chức xã có trình độ Đại học phải được
hưởng các chế độ, chính sách như công chức Nhà nước.
5.2. Điểu kiện làm việc
Bảo đảm sức khỏe cũng như sự thoải mái về tinh thần của công chức,
góp phần giảm áp lực căng thẳng, bệnh nghề nghiệp.
Trang bị đầy đủ các thiết bị văn phòng, nhất là thiết bị công nghệ
thông tin phục vụ yêu cầu cải cách Hành chính các thiết bị truyền thông cho
các xã, đặc biệt là các xã vùng sâu vùng xa.
6. Đổi mới việc đánh giá
Đánh giá công chức bao gồm nhiều nội dung, có một số nội dung chủ
yếu như: đánh giá hiệu quả làm việc của công chức xã, đánh giá năng lực và
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đánh giá tiềm năng, động cơ của công chức
cần:
- Từng xã cần xây dựng kế hoạch đánh giá công chức hàng năm. Tổ chức
-
thực hiện đánh giá công chức xã vào cuối năm.
Tổ chức quy trình đánh giá, cải tiến nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả,
đúng trách nhiệm, đoàn kết và khuyến khích sự cống hiến bằng cách:
công chức tự đánh giá bằng phiếu do cơ quan tổ chức nơi công tác cung
cấp hoặc cán bộ phụ trách trực tiếp thực hiện đánh giá công chức thuộc
-
quyền bằng phiếu
Hoàn thiện tiêu chí đánh giá công chức. Cần lượng hóa mức độ đạt được
và chưa đạt được theo nội dung tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng.
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 19
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
V. Đề xuất , kiến nghị
1. Đối với cơ quan thực tập
Các cô, chú, anh, chị đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập.
Mặc dù rất bận rộn trong công việc nhưng ai cũng tận tâm hướng dẫn, chỉ
bảo em những lúc có khúc mắc. Đồng thời các cô chú, anh chị cũng tạo mọi
điều kiện để em được tiếp cận một số công việc chuyên môn và viết báo cáo
chuyên đề như: cung cấp tài liệu, số liệu cần thiết phục vụ cho việc viết báo
cáo, hướng dẫn để làm báo cáo, hỗ trợ và sử dụng các thiết bị văn phòng...
Tuy nhiên, cơ quan chưa mạnh dạn giao những công việc thuộc chuyên
ngành để em có thể làm quen hơn nữa những công việc thuộc chuyên môn
của mình. Do đó, em rất mong trong thời gian tới khi tiếp nhận sinh viên
thực tập, cơ quan cần giao thêm các công việc thuộc về chuyên môn phù hợp
để chúng em thực hiện.
1. Đối với Học viện Hành chính quốc gia
Trong suốt quá trình theo học tại Học Viện, em đã được các thầy cô
trong Học viện chỉ bảo, dìu dắt, hướng dẫn tận tình. Trước khi đi thực tập
Học Viện cũng đã tổ chức những buổi tập huấn thông qua việc các lãnh đạo
trong khoa trực tiếp lên lớp hướng dẫn cho sinh viên cả về tiến trình thực tập
và nội dung viết báo cáo. Song em cũng xin bày tỏ một kiến nghị nhỏ của
mình:
Hàng năm, Học Viện tổ chức các buổi đi thực tế cho sinh viên cuối khóa, em
nhận thấy đây là hoạt động hết sức bổ ích và thiết thực. Đó là điều kiện để
hiểu biết thêm về những thay đổi trong công tác quản lý Hành chính Nhà
nước cũng như chất lượng nhân sự thực tế tại địa phương. Bởi thế em rất
mong những sinh viên khóa sau của Học Viện sẽ có nhiều hơn nữa những
buổi thực tế như vậy giúp sinh viên cọ xát với thực tiễn, phục vụ cho công
việc tương lai.
PHẦN IV :KẾT LUẬN
Đảng khẳng định đất nước ta đang có nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với
các nước trong khu vực và trên thế giới. Đó là kết quả của nhiều nguyên nhân, một
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 20
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
trong số đó là do sự yếu kém của nguồn nhân lực nói chung, đội ngũ công chức nói
riêng.
Bước vào nền kinh tế tri thức với sự xuất hiện ngày càng nhiều công nghệ
hiện đại. Nhiều vấn đề, nhiều mối quan hệ phức tạp dần nảy sinh. Điều này đòi hỏi
đội ngũ công chức phải năng động, sáng tạo và nhiệt tình trong công việc, hết mình
phục vụ nhân dân, là đầy tớ trung thành của nhân dân thì mới có thể đưa đất nước
phát triển. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội còn gặp nhiều khó khăn, thách thức
đồi hỏi mỗi công chức phải dốc hết sức lực, tinh thần và trí tuệ; không ngừng học
tập và rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, trau dồi phẩm chất đạo đức để phục
vụ cho sự nghiệp xây dựng đất nước.
Quán triệt tinh thần chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước nói chung
và Ủy ban nhân dân huyện Bù Đăng nói riêng; Phòng Nội vụ đã phối hợp với cơ
quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả trong việc
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những hạn chế cần phải khắc
phục. Trong đó vấn đề bức xúc nhất hiện nay của chính quyền cơ sở là việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Đây là vấn đề mọi ngành, mọi cấp đều
quan tâm. Chất lượng công chức xã đồng nghĩa với sự hình thành và phát triển của
chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh, góp phần xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
Trong 2 tháng thực tập em được gặp gỡ, tiếp xúc với các cô chú, anh chị
trong cơ quan học hỏi được nhiều điều từ cách giao tiếp, ứng xử, kĩ năng xử lý công
việc.Bản thân em cũng tự tin hơn khi giao tiếp với mọi người, biết được công việc
thực tế ở cơ quan thực tập , quy chế, văn hóa công sở và nhìn thấy được cách làm
việc, xử lý công việc của cô chú, anh chị trong phòng. Tuy nhiên do bản thân em
chưa còn bỡ ngỡ và bản thân em còn hạn chế về kiến thức , kỹ năng nên chưa thể
hiểu hết những công việc có tính chuyên môn hóa cao nên ban đầu còn lung túng
khi thực hiện những công việc được giao và còn nhiều thiếu xót. Dù thực tập trong
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 21
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
khoảng thời gian 2 tháng nhưng em cảm thấy đây là một bước đệm mang lại nhiều
điều bổ ích để sau này ra trường em không còn bỡ ngỡ khi bước vào công việc thực
tế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật cán bộ, công chức - luật số 22/2008/QH12 của Quốc hội.
2. Nghị định 92/2009/NĐ - CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT - BNV - BTC - BLĐTB&XH ngày 27/5/2010
về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ - CP ngày 22/10/2009 về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
4. Quyết định 04/2004/QĐ - BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ nội vụ về
việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn..
5. Quyết định 148/2012/QĐ - UBND ngày 12/04/2012 về chính sách thu hút người
có trình độ Đại học trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn.
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 22
Báo cáo thực tập
GVHD : TH.S : Phạm Thị Toàn
6. Nghị định số 14/ 2008/ NĐ - CP ngày 04/02/2008 quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc.
7. Thông tư 04/2008/TT - BNV ngày 04/6/2008 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, huyện.
8. Quyết định 952/2009/QĐ - UBND ngày 01/4/2009 về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Quyết định 311/QĐ-UBND ngày 06/2/2015 về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức các xã, thị trấn vùng Tây Nguyên thuộc 02 huyện Bù
Gia Mập và huyện Bù Đăng giai đoạn 2015-2020.
10. Thưc trạng đội ngũ cán bộ ở xã, phường, thị trấn hiện nay của TS. Dương Trung
Ý ( Học viện Xây dựng ,Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh).
11. Học viện Hành chính Quốc gia - Tài liệu bồi dưỡng chính quyền cấp xã về Quản
lý Nhà nước. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội 2005.
12. Vũ Hoàng Công. Hệ thống chính trị cơ sở, đặc điểm, xu hướng và giải pháp.
NXB chính trị Quốc gia Hà Nội 2002.
13. website: www.google.com.vn.
SVTT : Vi Thị Hoa KS2TCNS1-C035
Page 23