BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
/ /
HOÀNG NAM
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAKRÔNG
TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
/ /
HOÀNG NAM
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAKRÔNG
TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 82
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG MAI
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, với sự hướng dẫn khoa học của Tiến sỹ Hoàng Mai, Phó
trưởng khoa Sau Đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. Tư
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng. Luận văn không sao chép của bất kỳ một công
trình nghiên cứu nào.
Tác giả
Hoàng Nam
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các Nhà Khoa học, các Thầy
giáo, Cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia và Cơ sở Đào tạo của Học viện
Hành chính Quốc gia tại miền Trung đã cung cấp cho tôi những tri thức quý
báu trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Mai, Phó
trưởng Khoa Sau Đại học, Học viện Hành chính Quốc gia, người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Chân thành cảm ơn UBND tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Thư
viện tỉnh, Huyện ủy, UBND huyện, Phòng Nội vụ, các phòng, ban chuyên
môn cấp huyện, UBND các xã, thị trấn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị; các
đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã hết lòng giúp đỡ, động viên, khích lệ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi có được kết quả ngày hôm nay.
Mặc dù rất tâm huyết với đề tài và đã có rất nhiều cố gắng nhưng
không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót; kính mong quý Thầy Cô giáo
tiếp tục chỉ dẫn, bạn bè, đồng nghiệp góp ý để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Người thực hiện
Hoàng Nam
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các biểu đồ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương viii
CHDCND : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân viii
CHXHCN : Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa viii
CTQG : Chính trị Quốc gia viii
GS : Giáo sư viii
HĐND : Hội đồng Nhân dân viii
Nxb : Nhà xuất bản viii
TS : Tiến sỹ viii
TW : Trung ương viii
UBND : Ủy ban Nhân dân viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ix
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7
6. Những đóng góp của luận văn 7
7. Kết cấu của luận văn 7
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÔNG
CHỨC CẤP XÃ 9
1.1. Công chức cấp xã 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chính quyền cấp xã 9
1.1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã 9
1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã 11
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò, chức trách, tiêu chuẩn và
nhiệm vụ của công chức cấp xã 14
- Đặc điểm: Khác với công chức Nhà nước khác, trong mỗi công
chức xã đều hội tụ đủ những đặc điểm, đặc trưng cho các vai trò
khác nhau mà họ phải thể hiện như: công dân, người đồng
hương, bà con, họ hàng, người đại diện của cộng đồng, đại diện
cho Nhà nước Các vai trò này của có tính thống nhất và mâu
thuẫn, xung đột trong mỗi hoàn cảnh, lĩnh vực riêng 14
1.1.2.2. Vị trí và vai trò 15
1.1.2.3. Chức trách, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của công chức cấp
xã 17
1.2. Năng lực của công chức cấp xã 23
1.2.1. Khái niệm 23
1.2.1.1. Năng lực 23
1.2.1.2. Năng lực cá nhân 24
1.2.1.3. Năng lực của công chức cấp xã 26
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực của công chức cấp xã 27
1.2.2.1. Trình độ đào tạo 27
1.2.2.2. Kỹ năng nghề nghiệp (hay còn gọi là mức độ thành tạo
tối thiểu để làm được công việc) 28
1.2.2.3. Thái độ phục vụ nhân dân, hành vi, thái độ trong thực thi
công vụ: 29
1.2.2.4. Kết quả thực thi công vụ 29
1.2.3.1. Các yếu tố khách quan 30
1.2.3.2. Các yếu tố chủ quan 31
1.3. Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức xã 32
1.3.1. Yêu cầu khách quan của việc nâng cao năng lực đội ngũ công
chức 32
1.3.1.1. Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước 32
1.3.1.2. Xuất phát từ yêu cầu của cải cách hành chính 33
1.3.1.3. Xuất phát từ yêu cầu phát huy vai trò của chính quyền cơ
sở 33
1.3.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà
nước về nâng cao năng lực của đội ngũ công chức xã 34
Tiểu kết Chương 1 35
Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ 37
2.1. Giới thiệu chung về huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị 37
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội 37
2.1.2. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của huyện Đakrông 42
2.2. Năng lực của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Đakrông 45
2.2.1. Số lượng, độ tuổi, giới tính và dân tộc 45
2.2.1.1. Số lượng 45
2.2.1.2. Độ tuổi 46
2.2.1.3. Giới tính 46
2.2.1.4. Dân tộc 48
2.2.2. Trình độ đào tạo 48
2.2.2.1. Trình độ học vấn 48
2.2.2.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 49
2.2.2.3. Trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học,
ngoại ngữ/ tiếng Bru-Vân kiều (sau đây gọi là ngôn ngữ khác). 51
2.2.2.4. Tỉ lệ đảng viên trong công chức xã 52
2.2.3. Kỹ năng (hay mức độ thành thạo tối thiểu để làm được công
việc) 53
2.2.4 Thái độ, hành vi của công chức xã trong thực thi công vụ 60
2.2.5. Kết quả thực thi công vụ của công chức 61
2.3. Đánh giá về năng lực đội ngũ công chức cấp xã 62
2.3.1. Điểm mạnh 62
2.3.1.1. Kiến thức 62
2.3.1.2. Kỹ năng thực thi công vụ 63
2.3.1.4. Kết quả thực hiện công việc 65
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế 65
2.3.2.1. Về kiến thức 65
2.3.2.2. Về kỹ năng thực thi công vụ 66
2.3.2.3. Về thái độ, hành vi của công chức trong thực thi công vụ
66
2.3.2.4. Về kết quả thực hiện công việc 67
2.3.3. Nguyên nhân 67
2.3.3.1. Nguyên nhân của những ưu điểm 67
2.3.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 69
Tiểu kết chương 2 73
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN ĐAKRÔNG,74
TỈNH QUẢNG TRỊ 74
3.1. Phương hướng và mục tiêu 74
3.1.1. Phương hướng 74
3.1.2. Mục tiêu 74
3.1.2.1. Mục tiêu chung 75
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể 75
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã huyện Đakrông 76
3.2.1. Nhóm giải pháp về thể chế 76
3.2.1.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
lý về vị trí, vai trò của chính quyền cơ sở trong hệ thống chính
trị, vị trí của công chức xã trong công chức nhà nước 76
Cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp
lý về vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã, đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã nói chung và công chức nói riêng theo đúng tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng. Đồng thời, để thực sự có
hiệu quả và hiệu lực, các văn bản pháp lý cần tính đến yếu tố đặc
thù của từng vùng, miền, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng
miền núi, vùng dân tộc thiểu số nơi mà các quy định và thiết chế
phi chính thức, đôi lúc trên thực tế có hiệu lực đối với đời sống
xã hội cao hơn những quy định và thiết chế chính thức 76
3.2.1.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý về
quản lý công 77
3.2.1.3. Hoàn thiện các quy định về thái độ phục vụ và hành vi
ứng xử của công chức xã 78
3.2.2. Nhóm giải pháp về tuyển dụng, sử dụng và tạo nguồn công
chức 78
3.2.3. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng 82
3.2.3.1. Đổi mới phương châm đào tạo 82
3.2.3.2. Thực hiện tốt chính sách đào tạo đặc thù 82
3.2.3.3. Đổi mới cả về nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo,
bồi dưỡng 83
2.2.3.4. Đổi mới việc đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng và sử
dụng công chức sau khi được đào tạo 85
3.2.4. Nhóm giải pháp về tạo động lực cho công chức 86
3.2.4.1. Hoàn thiện chính sách tiền lương và các chế độ đãi ngộ
86
3.2.4.2. Cải thiện điều kiện và môi trường làm việc của công
chức 87
3.2.4.3. Quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá
cán bộ phải gắn bó mật thiết với nhau và tạo động lực cho cán
bộ, công chức phấn đấu 88
3.2.4.4. Đổi mới công tác Thi đua khen thưởng nhằm tạo động
lực cho công chức phấn đấu, nâng cao năng lực để đạt hiệu quả
cao trong công vụ 90
3.2.4.5. Thực hiện tốt chính sách thu hút và giữ nhân tài nhằm
tạo nguồn nhân lực có chất lượng 91
3.2.5. Nhóm giải pháp về nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ
của công chức 91
3.2.5.1. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức công vụ 91
3.2.5.2. Nâng cao trách nhiệm trong thực thi công vụ của công
chức 92
3.2.6. Nhóm giải pháp quản lý, giám sát công vụ, công chức 92
3.2.7. Nhóm giải pháp về huy động các nguồn lực tài chính 93
KẾT LUẬN 96
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 102
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương
CHDCND : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
CHXHCN : Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
CTQG : Chính trị Quốc gia
GS : Giáo sư
HĐND : Hội đồng Nhân dân
Nxb : Nhà xuất bản
TS : Tiến sỹ
TW : Trung ương
UBND : Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số lượng công chức của mỗi chức danh 45
Biểu đồ 2.2. Độ tuổi công chức 46
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ công chức theo giới tính 47
Biểu đồ 2.4: Tỉ lệ công chức theo dân tộc 48
Biểu đồ 2.5. Tỉ lệ công chức theo trình độ học vấn 48
Biểu đồ 2.6: Tỉ lệ công chức theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 49
Biểu đồ 2.7. Số lượng công chức theo trình độ lý luận chính trị, 51
quản lý nhà nước, ngôn ngữ khác, tin học 51
Biểu đồ 2.8: Tỉ lệ công chức là Đảng viên 52
Biểu đồ 2.9: Mức độ đáp ứng kỹ năng soạn thảo văn bản 53
53
Biểu đồ 2.10: Mức độ đáp ứng kỹ năng giao tiếp hành chính 54
54
Biểu đồ 2.11: Mức độ đáp ứng kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin 54
54
Biểu đồ 2.12. Mức độ đáp ứng kỹ năng phối hợp công tác 55
55
Biểu đồ 2.13: Mức độ đáp ứng kỹ năng phân tích và giải quyết công việc
55
55
Biểu đồ 2.14: Mức độ đáp ứng kỹ năng tổng hợp, viết báo cáo 56
56
Biểu đồ 2.15: Mức độ đáp ứng kỹ năng làm việc nhóm 57
57
Biểu đồ 2.16: Mức độ đáp ứng kỹ năng lập kế hoạch công tác cá nhân.57
57
Biểu đồ 2.17: Mức độ đáp ứng kỹ năng sử dụng Internet 58
58
Biểu đồ 2.18: Mức độ đáp ứng kỹ năng nghe, gọi điện thoại 58
Biểu đồ 2.19: Mức độ đáp ứng kỹ năng tiếp công dân 59
Biểu đồ 2.20: Mức độ đáp ứng kỹ năng giao tiếp với đồng bào 60
Biểu đồ 2.21. Mức độ đáp ứng về thái độ, hành vi trong thực thi công vụ
61
Biểu đồ 2.22. Kết quả đánh giá thực thi công vụ 61
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã) là cấp cuối
cùng trong hệ thống hành chính 4 cấp ở nước ta, được xác định là cấp cơ sở.
Đây là nền tảng của hệ thống chính trị, là nơi gần dân nhất, trực tiếp đưa
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Đồng
thời, đây là nơi trực tiếp tiếp nhận các các yêu cầu, tâm tư, nguyện vọng của
Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Nói cách khác, chính quyền cấp xã là cầu
nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước và Nhân dân.
Bộ máy hành chính ở cơ sở có chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các mục tiêu kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn; thực hiện việc quản lý hành
chính nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền; hướng dẫn và giám sát các hoạt
động tự quản của Nhân dân, tạo thuận lợi cho Nhân dân và doanh nghiệp hoạt
động theo pháp luật.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có một vai trò hết sức quan trọng
trong việc tổ chức và vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy
quyền làm chủ của Nhân dân, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư, xóa
đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội.
Nòng cốt của việc tổ chức thực thi chính sách, pháp luật của Nhà nước ở
cơ sở chính là đội ngũ công chức xã. Đội ngũ công chức xã là những người gần
dân nhất, sát dân nhất. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, họ là
những người trực tiếp truyền tải và thực thi các chính sách, pháp luật đến Nhân
dân thông qua giải quyết các công việc liên quan tới quyền và lợi ích của Nhân
dân; đồng thời cũng là người thấu hiểu nhất những tâm tư nguyện vọng của
Nhân dân, những vướng mắc, bất cập của chính sách, pháp luật khi áp dụng
trong thực tế. Hiệu quả thực thi công vụ của bộ máy chính quyền cấp xã nói
1
chung và bộ máy hành chính nói riêng có được triển khai và thực hiện hiệu quả
hay không phụ thuộc rất lớn vào năng lực của đội ngũ công chức.
Vì vậy, năng lực của đội ngũ công chức chính quyền cấp xã ảnh hưởng
trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động trực tiếp đến
sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm, chăm lo xây dựng chính
quyền cơ sở và đội ngũ cán bộ cấp cơ sở. Người đã tổng kết “Cấp xã là nơi
gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi
công việc đều xong xuôi” [16, tr.371]. Khi bàn về đội ngũ cán bộ sau thành
công của Cách mạng tháng 8, Bác đã nói “Cán bộ là những người đem chính
sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành.
Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ
hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công
việc” [16, tr.269].
Thấm nhuần tư tưởng của Người, trong quá trình hoạt động của mình,
Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến vai trò của cơ sở cũng như đội
ngũ cán bộ, công chức cơ sở. Nghị quyết Trung ương 8 (khóa VII), Nghị
quyết Trung ương 3, Nghị quyết Trung ương 6 (khóa VIII), Nghị quyết Trung
ương 5 (khóa IX) đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống chính trị và
đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Đặc biệt, Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khóa VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đã khẳng định: “Cấp cơ sở là cấp trực tiếp thực hiện mọi chủ
trương đường lối của Đảng và pháp luật của nhà nước trong thực tế. Pháp luật
của Nhà nước có được thực thi tốt hay không, có hiệu quả hay không hiệu
quả, một phần quyết định là ở cơ sở. Cấp cơ sở trực tiếp gắn với quần chúng;
tạo dựng các phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở xã phường, thị trấn
mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ
xã, phường, thị trấn”.
2
Bên cạnh đánh giá cao vai trò của chính quyền cơ sở, đội ngũ cán bộ công
chức cơ sở cũng như sự đóng góp to lớn đối với các thành tựu kinh tế, xã hội,
bộ mặt nông thôn, đô thị trong nhiều năm qua; Đảng và Nhà nước cũng đã
thẳng thắn nhìn nhận những hạn chế, yếu kém của cơ sở, đội ngũ cán bộ cơ sở.
Nghị quyết số 17 NQ-TW của Hội nghị lần thứ 5, BCHTW Đảng khóa IX về
đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cấp xã, phường, thị trấn đã
chỉ rõ: “Hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay còn nhiều mặt yếu kém, bất cập
trong công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng.
Tình trạng tham nhũng, quan liêu, mất đoàn kết nội bộ, vừa vi phạm quyền làm
chủ của dân, vừa không giữ đúng kỷ cương, phép nước xảy ra ở nhiều nơi, có
những nơi nghiêm trọng. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống
chính trị chưa được xác định rành mạch, trách nhiệm không rõ; nội dung và
phương thức hoạt động chậm đổi mới, còn nhiều biểu hiện của cơ chế tập trung
quan liêu, bao cấp. Đội ngũ cán bộ cơ sở ít được đào tạo, bồi dưỡng; chính sách
đối với cán bộ cơ sở còn chắp vá. Những yếu kém đó có phần trách nhiệm của
bản thân hệ thống chính trị ở cơ sở, có phần thuộc trách nhiệm của toàn bộ hệ
thống chính trị. Một nguyên nhân quan trọng là từ Trung ương đến các cấp, các
ngành chưa nhận thức đúng vai trò, vị trí của cơ sở; quan liêu, không sát cơ sở,
sát nhân dân, không kịp thời bàn định các chủ trương, chính sách để củng cố,
tăng cường các tổ chức và đội ngũ cán bộ cơ sở”.
Đakrông là huyện miền núi nằm ở phía Tây - Nam của tỉnh Quảng Trị,
cùng biên giới với huyện Sa Muồi, tỉnh Salavan, nước CHDCND Lào có
trên 80% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số (Pakô và Vân Kiều). Là một
trong 61 huyện nghèo nhất cả nước (theo Nghị quyết 30a/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ), Đakrông đã và đang nhận được sự quan tâm đặc
biệt của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương, Đảng bộ, Chính quyền và
Nhân dân tỉnh Quảng Trị, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Năng
3
lực của đội ngũ cán bộ, công chức là một trong những yếu tố hết sức quan
trọng, mang tính quyết định đến tiến trình xóa đói giảm nghèo, phát triển
kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
Kể từ khi huyện Đakrông được thành lập và chính thức đi vào hoạt động
(ngày 1/1/1997) cho đến nay, chất lượng của hệ thống chính quyền cơ sở, đặc
biệt là năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đã từng bước được cải
thiện, nâng cao về nhiều mặt, có những đóng góp to lớn vào quá trình lãnh
đạo, quản lý, điều hành các nhiệm vụ kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh
trên địa bàn. Bộ mặt của Đakrông ngày càng đổi thay, đời sống nhân dân
ngày càng được nâng cao hơn, quyền làm chủ của nhân dân ngày càng được
tôn trọng, dân chủ xã hội ngày càng được phát huy. Tuy nhiên, sau hơn 15
năm kể từ ngày thành lập, tình hình kinh tế - xã hội của Đakrông vẫn có một
khoảng cách tụt hậu lớn so với các địa phương khác trong tỉnh Quảng Trị.
Nền kinh tế phát triển chưa bền vững, đời sống nhân dân còn hết sức khó
khăn. Đặc biệt, huyện được Đảng, Nhà nước quan tâm dành cho nhiều chính
sách đặc biệt ưu đãi, tuy nhiên, hiệu quả của các chính sách đem lại chưa cao
như mong muốn.
Bên cạnh xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, các điều kiện kinh tế, xã hội,
tự nhiên, dân tộc còn khó khăn; một số cơ chế, chính sách chưa sát với thực tế;
sự quan tâm, hỗ trợ, đầu tư còn hạn chế so với nhu cầu phát triển; cơ sở vật chất,
điều kiện làm việc chưa đáp ứng được với tính chất, yêu cầu công việc thì chất
lượng của nguồn nhân lực, đặc biệt là năng lực của đội ngũ công chức cấp xã là
một nội dung cần được quan tâm đúng mức cả trên thực tiễn và lý luận.
Với mong muốn áp dụng những kiến thức có được từ quá trình nghiên
cứu, học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia, vận dụng vào thực tiễn của
huyện Đakrông, Tôi đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực đội ngũ công chức
cấp xã trên địa bàn huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị” nhằm củng cố lý luận,
đánh giá thực trạng, tìm ra một số giải pháp phù hợp để áp dụng trong thực
tiễn lãnh đạo, điều hành của mình ở UBND huyện nhằm góp phần thúc đẩy sự
4
nghiệp giảm nghèo bền vững, từng bước phát triển kinh tế xã hội, củng cố
quốc phòng an ninh trên địa bàn huyện trong những năm tiếp theo.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nội dung liên quan đến cán bộ, công chức được một số nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt, đề cập đến cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã có các công trình, các bài viết của các tác giả:
PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên: Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
TS Thang Văn Phúc và TS Chu Văn Thành đồng chủ biên: Chính quyền
cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã của Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước,
Ban Tổ chức Cán bộ Chính Phủ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
TS Thang văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương chủ biên: Cơ sở lý luận
và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2005.
TS Nguyễn Văn Sáu và GS Hồ Văn Thông chủ biên: Cộng đồng làng xã
Việt Nam hiện nay, của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001; Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng
chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.
Lê Đình Chếch: Về Nhà nước xã hội chủ nghĩa và công tác cán bộ chính
quyền cấp xã ở Hải Hưng, Luận văn thạc sĩ Triết học, Hà Nội, 1994.
Nguyễn Thị Hậu: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức chính
quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội, 2003
và một số luận văn có liên quan khác.
Những công trình nói trên đề cập đến những vấn đề chung về cán bộ,
công chức, chất lượng cán bộ, công chức hay cán bộ, công chức cấp xã, hoặc
chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với đội ngũ cán bộ, công chức của một
tỉnh, thành phố. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp xã, nhất là cấp xã
5
của một huyện miền núi đặc biệt khó khăn nằm trong 61 huyện nghèo theo
Nghị quyết 30a của Chính phủ (cụ thể như huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị)
thì chưa ghi nhận được có tác giả nào nghiên cứu một cách cơ bản và hệ
thống dưới giác độ hành chính học. Vì vậy tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn
đề này với lòng mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào luận giải những vấn
đề mà lý luận và thực tiễn đã và đang đặt ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Xây dựng cơ sở khoa học (cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn) về năng lực
công chức cấp xã, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội
ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về năng lực đội ngũ công
chức cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ công chức các xã,
thị trấn trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp với điều kiện của huyện Đakrông,
tỉnh Quảng Trị nhằm nâng cao năng lực đội ngũ công chức chuyên môn các
xã, thị trấn đáp ứng yêu cầu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội, giữ
vững quốc phòng an ninh trên địa bàn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là năng lực của đội ngũ công chức
cấp xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đội ngũ công chức cấp xã trong bộ máy chính quyền
(HĐND, UBND) trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 đến nay.
6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thống kê, phân tích
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp điều tra xã hội học bằng phiếu khảo sát
- Thu thập, xử lý thông tin.
6. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn cung cấp thêm các luận cứ khoa học, làm rõ thêm quan niệm,
quan điểm, nhận thức về vị trí, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã trong giai
đoạn hiện nay.
- Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, đề ra một số giải pháp chủ yếu có
tính khả thi để UBND huyện, các phòng chức năng thuộc UBND huyện và
UBND các xã, thị trấn huyện Đakrông nghiên cứu, áp dụng vào thực tiễn
nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức cấp xã trong những năm tiếp
theo, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ ở cơ sở.
- Là nguồn tư liệu cho cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đakrông
tham khảo trong quá trình thực thi công vụ của mình;
- Là tài liệu tham khảo cho những công trình khoa học tiếp sau để tiếp
tục hoàn chỉnh lý luận và các chính sách có liên quan đến đội ngũ công chức
cấp xã, nhất là ở 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30 a của Chính phủ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình đã công bố của tác
giả, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn được kết cấu gồm
3 chương:
7
Chương 1. Cơ sở lý luận về năng lực đội ngũ công chức cấp xã
Chương 2. Thực trạng năng lực đội ngũ công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chính quyền cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã
Theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân
(UBND), chính quyền cấp xã (xã, phường, thị trấn) là cấp cuối cùng trong hệ
thống hành chính 4 cấp. Cấp xã được xác định là cấp cơ sở. Vì vậy, đây là nền
tảng của hệ thống chính trị, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và
triển khai chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, là yếu tố quyết định sự thành công của cách mạng nước ta. Chính quyền
cấp xã bao gồm HĐND và UBND, trong đó HĐND “là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân
dân và cơ quan nhà nước cấp trên”. UBND là cơ quan chấp hành của HĐND,
cơ quan hành chính nhà nước cao nhất ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
HĐND và cơ quan nhà nước cấp trên.
Xuất phát từ vị trí của cấp xã trong hệ thống chính trị cơ sở, chính quyền
cấp xã có vai trò rất quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước
của nhân dân. Có thể nói, chính quyền cấp xã là cầu nối quan trọng giữa
Đảng, Nhà nước với Nhân dân.
Là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước - chính quyền cấp xã nói chung, UBND xã nói riêng là cơ
sở thực tiễn cho việc xây dựng và kiểm nghiệm tính đúng đắn của đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong cuộc sống.
Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp giải quyết các yêu cầu của nhân dân.
Trong thực tế cuộc sống, khi cần có sự can thiệp của chính quyền, thì nơi
9
người dân tìm đến đầu tiên chính là UBND xã. Chính quyền cấp xã cũng là
nơi trực tiếp đưa ra các giải pháp cần thiết theo thẩm quyền để giải quyết
những yêu cầu chính đáng của người dân, tạo điều kiện cho người dân thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và cộng đồng.
Chính quyền cấp xã là nơi quyết định các vấn đề kinh tế - xã hội ở địa
phương. Tính hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền cấp
xã đóng vai trò quan trọng, chủ yếu trong việc cung cấp các dịch vụ công
phục vụ Nhân dân và bộ máy nhà nước. Từ đó, chính quyền cấp xã giúp cho
cơ quan nhà nước cấp trên có những căn cứ để hoạch định các chính sách phát
triển kinh tế - xã hội sát với yêu cầu của thực tế cuộc sống.
Chính quyền cấp xã là nơi nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân
địa phương để kịp thời phản ánh với cơ quan nhà nước cấp trên, giúp Nhà
nước đề ra các biện pháp phù hợp với đặc điểm của mỗi địa phương. Thực tế
cho thấy ở một số địa phương, nếu không đi sâu sát nắm bắt nguyện vọng của
Nhân dân sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, dễ bị kẻ xấu lợi dụng, gây chia
rẽ trong nội bộ Nhân dân, phá vỡ mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước
với Nhân dân.
Chính quyền cấp xã là bộ phận quan trọng của hệ thống chính trị ở cơ sở.
Tất cả các tổ chức quyền lực nhà nước cấp trên cuối cùng đều phải thông qua
vai trò của hệ thống chính quyền cấp xã và nếu không có chính quyền cơ sở
vững mạnh, các tổ chức chính quyền cấp trên khó có thể phát huy tác dụng.
Các mối quan hệ giữa Nhân dân với Đảng, với Nhà nước thể hiện trước hết và
trực tiếp thông qua quan hệ với chính quyền cấp xã. Sức mạnh của hệ thống
chính trị được chứng minh qua sức mạnh của chính quyền cơ sở. Cơ sở và
chính quyền cơ sở là yếu tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp đổi mới
của đất nước nói chung và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng.
10
1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Chính quyền ở cơ sở luôn gắn liền với nền văn hoá làng xã lâu đời của
người Việt. Trong phạm vi xã thường có các cộng đồng dân cư nhỏ hơn
như làng, xóm, thôn, bản Hầu hết, đây là những cộng đồng dân cư tồn tại
đã lâu đời, có sự gắn bó chặt chẽ với nhau về nhiều phương diện như kinh
tế, văn hóa, xã hội, huyết thống, phong tục, tập quán và nhiều sinh hoạt
quần cư khác.
Đơn vị hành chính xã, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa, các xã thuộc
vùng miền núi, hải đảo thường có tính tự quản, tính độc lập cao hơn so với
các đơn vị hành chính cấp cơ sở khác như phường, thị trấn và các cấp lớn hơn
như huyện, quận. Trong phạm vi mỗi xã, các mối quan hệ trong cộng đồng
dân cư thường được điều chỉnh bằng nhiều quy định và thiết chế khác nhau,
chính thức hoặc phi chính thức, trong đó có cả những quy định và thiết chế do
chính những thành viên trong cộng đồng lập ra vô cùng phong phú, đa
dạng. Những quy định và thiết chế phi chính thức đôi lúc trên thực tế có hiệu
lực đối với đời sống xã hội cao hơn những quy định và thiết chế chính thức.
Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã đại diện cho Nhà nước, nhân
danh Nhà nước để thực thi quyền lực nhà nước, triển khai, tổ chức thực hiện
những chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước ở địa
phương nên vừa phải đủ năng lực để thể hiện uy quyền của mình mới có thể
thực hiện được chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó. Đồng thời, họ
cũng vừa phải mềm dẻo, linh hoạt khi tiếp xúc, làm việc với dân (những
người cùng sinh sống, với những mối quan hệ cộng đồng gắn bó khăng khít,
bền chặt chi phối), phải đáp ứng những nhu cầu, đòi hỏi đa dạng của mỗi
người dân sao cho vừa đúng pháp luật, vừa phù hợp với truyền thống và điều
kiện của mỗi người dân, mỗi địa phương. Do vậy, việc tổ chức thực thi công
vụ của chính quyền cấp xã ở nước ta rất phức tạp, dễ dẫn đến tình trạng hình
11
thức, kém hiệu lực, hiệu quả hoặc lạm quyền, tùy tiện, cát cứ. Do các mối
quan hệ cộng đồng gắn bó chằng chịt, cuộc sống “tối lửa, tắt đèn” có nhau
nên những người làm việc trong các cơ quan chính quyền cấp xã được xem là
ít quan liêu nhất trong đội ngũ cán bộ, công chức của bộ máy nhà nước ta,
song lại dễ bị tác động bởi những yếu tố phi chính thức nhất.
Chính quyền cấp xã có những đặc điểm như sau:
Một là: Chính quyền cấp xã là cấp cơ sở trực tiếp tiếp xúc với nhân dân.
Cán bộ, công chức cấp xã thực hiện quan hệ công tác không chỉ với tư cách là
người thực thi quyền lực của Nhà nước mà còn có thể là người trong mối
quan hệ gia tộc và xóm làng lâu đời. Là người trực tiếp hàng ngày giải quyết
các vấn đề liên quan đến lợi ích thiết thực của đời sống nhân dân, cán bộ,
công chức cấp xã trong thực thi công vụ một mặt phải thực thi đúng chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, mặt khác phải thấu tình đạt lý
trong quan hệ thôn, bản. Sự nghiệp đổi mới, quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước làm cho bộ mặt của nông thôn thay đổi từng ngày trên các
lĩnh vực đòi hỏi cán bộ chính quyền cấp xã phải có tư duy mới, trình độ và
kiến thức mới về chính trị, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, quản lý và quan hệ
cộng đồng.
Hai là: Tổ chức bộ máy của chính quyền cấp xã khác với các đơn vị
hành chính cấp trên: ở xã chỉ có HĐND và UBND thực hiện việc quản lý địa
phương. Trong đó HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước, là cơ quan đại diện
cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương và UBND là cơ quan
chấp hành và đồng thời là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương mà
không có các cơ quan tư pháp như: Viện kiểm sát và Tòa án. Vì thế, chính
quyền cấp xã phải quản lý nhà nước về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng theo thẩm quyền do pháp luật quy định.
12
Ba là: Chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất, trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể, là cấp đưa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước vào thực tế cuộc sống. Ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền cấp xã nói chung, chính quyền cấp xã còn phải căn cứ vào
tình hình thực tế của địa phương mình để chủ động đưa ra các biện pháp
tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục nhân dân trong việc thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng; vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật;
thực thi pháp luật.
Bốn là: Trong hoạt động của chính quyền cấp xã, giữa HĐND và UBND
khó tách biệt nhau về các lĩnh vực thẩm quyền và UBND thường có ưu thế
vượt trội hơn. Chính quyền cấp xã được coi là một cấp chính quyền hoàn
chỉnh, bao quát toàn diện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng ở địa bàn cơ sở. Nội dung các nghị quyết HĐND và quyết định của
UBND nhìn chung là giống nhau, chỉ khác ở chổ: HĐND quyết định biện
pháp, UBND tổ chức thực hiện. Trong khi đó, tổ chức bộ máy của HĐND
không đủ sức hoạt động độc lập mà chủ yếu dựa và bộ máy của UBND để
soạn thảo các nghị quyết. Do không có bộ máy giúp việc, đại biểu HĐND lại
kiêm nhiệm, việc chuẩn bị các kỳ họp hoàn toàn dựa vào bộ máy của UBND
và mỗi năm chỉ họp từ ba đến bốn lần. Trong điều kiện đó, UBND xã có ưu
thế vượt trội hơn, dễ lấn át Hội đồng nhân dân và dễ lâm vào tình trạng “vừa
đá bóng, vừa thổi còi”.
Năm là: Các đơn vị hành chính cấp xã, được hình thành trên nền tảng
những địa điểm quần cư, nó liên kết dân cư trong một khối liên hoàn thống
nhất. Mọi vấn đề của địa phương đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần phải
được giải quyết trên cơ sở kết hợp hài hòa các lợi ích: Nhà nước, dân cư và
giữa dân cư với nhau, chính quyền ở đây không chỉ là cơ quan cai trị - quản lý
còn là cơ quan đại diện thể hiện lợi ích chung của dân cư.
13
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò, chức trách, tiêu chuẩn và nhiệm
vụ của công chức cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm
- Khái niệm: Theo Luật Cán bộ, Công chức năm 2008, công chức cấp xã là
công dân Việt Nam, trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật, làm việc tại UBND xã do được tuyển dụng và
giao giữ chức danh theo chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo.
Công chức cấp xã có 07 chức danh sau đây:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - Thống kê;
+ Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường;
+ Tài chính - Kế toán;
+ Tư pháp - Hộ tịch;
+ Văn hóa - Xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý (bao gồm cả công chức được
luân chuyển, điều động, biệt phái về xã).
Để nâng cao chất lượng thực thi công vụ, công chức cấp xã không những
cần có nhiệt tình cách mạng, có phẩm chất tốt, đạo đức tốt mà còn cần phải có
năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ.
- Đặc điểm: Khác với công chức Nhà nước khác, trong mỗi công chức xã đều
hội tụ đủ những đặc điểm, đặc trưng cho các vai trò khác nhau mà họ phải thể
hiện như: công dân, người đồng hương, bà con, họ hàng, người đại diện của
cộng đồng, đại diện cho Nhà nước Các vai trò này của có tính thống nhất và
mâu thuẫn, xung đột trong mỗi hoàn cảnh, lĩnh vực riêng.
Hoạt động thực thi công vụ của công chức xã là hoạt động đa dạng, phức
tạp. Môi trường làm việc, đối tượng tiếp xúc của công chức xã rất rộng, là
14