Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá thực trạng sử dụng đất phục vụ phát triển chương trình xây dựng nông thôn mới của một số xã huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ MINH THỤY

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
CỦA MỘT SỐ XÃ HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Quản lí đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Văn Minh

Thái Nguyên, năm 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Lý Minh Thụy


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu
của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS Đặng Văn Minh là người
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn
thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng Tài
nguyên và môi trường huyện Chợ Đồn và các cơ quan ban ngành khác có liên quan
tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận
văn này
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình,
quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lý Minh Thụy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................................... 3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học .............................................................................................................. 4
1.1.1. Khái quát về đất.......................................................................................................... 4
1.1.2. Khái quát về đánh giá đất .......................................................................................... 5
1.1.3. Khái quát về Sử dụng đất .......................................................................................... 6
1.1.4. Khái quát về nông thôn mới...................................................................................... 8
1.2. Cơ sở lý luận .................................................................................................................. 9
1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên thế giới và
Việt Nam ............................................................................................................................. 11
1.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới một số nước trên
thế giới ................................................................................................................................. 11
1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam ............. 18
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 30
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................................................. 30
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu................................................................................................ 30
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................................... 30
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................................... 30
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Chợ Đồn ........................... 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2.3.2. Sơ lược công tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................... 30
2.3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất phục vụ xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Chợ Đồn.................................................................... 30
2.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ..... 30
2.3.5. Thuận lợi, khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng hiệu quả sử dụng đất cho xây dựng nông thôn mới ............................................. 30
2.4. Các phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 31
2.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp .......................................................................................... 31
2.4.2. Thu thập tài liệu sơ cấp ............................................................................................ 32
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh ........................................... 33
2.4.4. Phương pháp đánh giá nhận xét.............................................................................. 33
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................... 34
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn...... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................... 34
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..................................................................... 39
3.2. Sơ lược tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ...................................................................................................... 44
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất phục vụ công tác xây
dựng nông thôn mới ........................................................................................................... 46
3.3.1. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất trước khi quy hoạch xây dựng
nông thôn mới ..................................................................................................................... 46
3.3.2. Thực trạng công tác sử dụng đất phục vụ quy hoạch xây dựng nông
thôn mới .............................................................................................................................. 47
3.3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất sau bốn năm thực hiện quy hoạch xây
dựng nông thôn mới ........................................................................................................... 59
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn ................................. 66
3.4.1. Hiệu quả kinh tế ....................................................................................................... 66


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội ......................................................................................... 73
3.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường ................................................................................ 75
3.5. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất phục vụ quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn........................................................................................................................ 79
3.5.1. Thuận lợi ................................................................................................................... 79
3.5.2. Khó khăn, tồn tại ...................................................................................................... 82
3.5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất phục vụ
cho xây dựng nông thôn mới ở trên địa bàn huyện Chợ Đồn ........................................ 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 86
1. Kết luận ........................................................................................................................... 86
2. Kiến nghị ......................................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Thực trạng dân số và lao động huyện Chợ Đồn năm 2014 ...................... 40
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2012 - 2014 .................... 41
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất ba xã năm 2010 ................................................... 46
Bảng 3.4: Nhóm tiêu chí hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn ba xã .................................. 50

Bảng 3.5: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ..................................................... 55
Bảng 3.6: Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất phục vụ ..................................... 57
Bảng 3.7: Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng ........................................... 58
Bảng 3.8: Hiện trạng sử dụng đất và khả năng đáp ứng nhu cầu về đất
cho các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ...............................................60
Bảng 3.9: Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế ....................................................... 67
Bảng 3.10: Diện tích, năng suất, sản lượng các LUT trên địa bàn 3 xã ................... 67
Bảng 3.11: Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên 03 xã .............................. 69
Bảng 3.13: Hiệu quả xã hội của các LUT ................................................................. 73
Bảng 3.14: Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ...................................... 76
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả điều tra hiệu quả sử dụng đất .................................... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát
triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất, là tư liệu để sản xuất nông,
lâm – ngư nghiệp, là nơi phát triển xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội. Đối
với từng ngành cụ thể đất đai cũng có những vị trí, vai trò khác nhau. Hầu hết các
nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở dựa vào khai thác
tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy
việc sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý để phát huy thế ngành đem lại hiệu
quả cao đang trở thành một vấn đề cấp thiết.
Trong giai đoạn hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển cùng với sự phát triển

chung của các khu đô thị, các khu công nghiệp... thì phát triển kinh tế tại các khu vực
nông thôn đã và đang được quan tâm phát triển. Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới là một chương trình cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05
tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn. Xây dựng nông thôn mới nhằm phát triển toàn diện: Hệ thống cơ sở hạ
tầng ngày càng toàn diện tạo điều kiện phát triển kinh tế, giao lưu hàng hóa; cơ cấu
kinh tế hợp lý, thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao; môi
trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; xây dựng nếp sống văn hóa... thay đổi bộ
mặt nông thôn. 19 tiêu chí trong chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới đã có tới 12 tiêu chí liên quan đến đất đai và việc sử dụng đất đai. Vì vậy, để
đánh giá một cách khách quan và khoa học về thực trạng sử dụng đất để phục vụ phát
triển chương trình xây dựng nông thôn mới là hết sức quan trọng giúp cho việc hoàn
thành thực hiện các tiêu chí.
Huyện Chợ Đồn nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn có tổng diện tích tự nhiên
là 91.115,00 ha, trong đó đất nông nghiệp là 71.911,37 ha (chiếm 78,92% tổng diện
tích đất tự nhiên, chỉ có 5.394,93 ha là đất sản xuất nông nghiệp (chiếm 5,92%), có
405,99 ha đất nuôi trồng thuỷ sản (chiếm 0,45%),còn lại đất lâm nghiệp có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

66.110,45 ha (chiếm 72,56%), đất phi nông nghiệp là 5.773,49 ha (chiếm 6,34 %
tổng diện tích tự nhiên); đất chưa sử dụng có 13.430,14 ha chiếm 14,74 % tổng diện
tích tự nhiên.
Trong những năm qua huyện đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất đai, tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ nông dân,

hoàn thành hệ thống thuỷ lợi, thay đổi cơ cấu cây trồng, đưa các giống cây trồng mới
có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Nhờ đó năng suất các cây trồng chính trên
địa bàn đều tăng qua các năm. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất được nâng lên. Việc sử
dụng đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả luôn được quan tâm chú trọng. Với việc
thực hiện các chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất đã đem lại nhiều chuyển biến tích cực trong sản xuất. Quá trình chuyển đổi
đã tạo điều kiện giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho hộ nông dân, góp phần xoá
hộ nghèo của huyện.
Tuy nhiên, tình trạng người dân canh tác, phân bố các loại cây trồng chưa hợp
lý, dẫn tới sử dụng đất không đúng mục đích, không có hoặc không theo quy hoạch, sử
dụng đất phân tán, manh mún còn phổ biến, làm cho đất dễ bị thoái hóa, năng suất cây
trồng, hiệu quả sử dụng đất còn thấp, chưa xác định được cơ cấu cây trồng ổn định và
hợp lý cho các tiểu vùng sinh thái, nhất là công tác quản lý và sử dụng đất trong quá
trình thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Xuất phát từ thực tế đó được sự đồng ý của Ban giám hiệu Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường, dưới sự
hướng dẫn của Thầy giáo PGS.TS Đặng Văn Minh, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
Đ nh gi th c tr ng s dụng

t phục vụ ph t tri n ch

ng tr nh

y d ng n ng

th n mới của một số ã huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc K n’’.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng sử dụng đất phục vụ phát triển chương trình xây dựng
nông thôn mới, xác định các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình thực hiện xây

dựng nông thôn mới và đề xuất các giải pháp sử dụng đất góp phần phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Chợ Đồn nói riêng, tỉnh Bắc kạn và
cả nước nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ th
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn.
- Sơ lược tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất phục vụ công tác xây
dựng nông thôn mới.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Xác định những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng đất phục vụ quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Chợ Đồn nói riêng, tỉnh Bắc Kạn và cả nước nói chung.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp học viên củng cố được những kiến thức đã học trong nhà trường.
- Giúp cho học viên nắm thực trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà
nước về đất đai tại địa phương. Qua đó liên hệ với phần lý luận ở nhà trường nhằm
đưa ra giải pháp trong công tác quản lý, sử dụng đất của đơn vị, củng cố thêm nhận
thức và nâng cao tay nghề chuyên môn.
- Giúp cho học viên tiếp cận, học hỏi và đưa ra những cách xử lý đối với

những tình huống trong thực tế, tính tổ chức, kỷ luật trong nghề nghiệp, tinh thần
trách nhiệm đối với công việc được giao, tinh thần khắc phục mọi khó khăn, phát
huy tính tích cực trong học tập.
3.2. Ý nghĩa th c tiễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

- Trên cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng đất của một số xã trên địa bàn huyện
Chợ Đồn từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất trong xây dựng cơ sở hạ
tầng, trong nông nghiêp, lâm nghiệp... để đạt hiệu quả cao.
- Đưa ra những đề xuất, kiến nghị phải có tính khả thi và phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Kh i qu t về

t

Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất đặc biệt có trước lao động và cùng với quá trình lịch sử phát triển
kinh tế - xã hội. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và
quốc phòng [3].

Vai trò của đất đai đối với từng ngành rất khác nhau [3]:
Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng
là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ
trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản).
Trong các ngành nông-lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản
xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn
chịu sự tác động của quá trình sản xuất) và công cụ hay phương tiện lao động (sử
dụng để trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên
quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và
phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, thành tựu kỹ thuật
vật chất - văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con người còn
thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong
sản xuất nông nghiệp. Điều này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu
vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng
thụ và đấp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên
được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển.
1.1.2. Khái quát về

nh gi


t

Đánh giá đất đai là một quá trình nghiên cứu, phân tích tiềm năng đất đai:
Đặc điểm, tính chất của mỗi loại đất, khả năng thích hợp của mỗi loại hình sử dụng
đất, những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng các loại hình sử dụng đất ấy, từ đó đề
xuất quá trình sử dụng đất đai theo hướng hiệu quả cao và bền vững [5].
Căn cứ để tiến hành đánh giá đất:
a. Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên
Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên là: Xác định các mối quan hệ của
các yếu tố cấu thành đất, các điều kiện sinh thái đất và các thuộc tính của chúng có
tính quy luật ảnh hưởng tới hiệu quả và mục đích của các loại sử dụng đất.
b. Đánh giá đất dựa vào các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu
quả môi trường.
* Đánh giá đất dựa vào hiệu quả kinh tế
Đánh giá kinh tế đất là các ước tính thực tế của sự thích nghi về kinh tế ở mỗi
đơn vị đất đai theo các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống chỉ tiêu kinh tế được bắt nguồn
từ bản chất của hiệu quả, đó là mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và đầu ra. Hay nói
cách khác là giữa chi phí và các kết quả thu được từ chi phí đó. Tuỳ theo các hệ
thống tính toán mà các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả sẽ có sự khác nhau.
* Đánh giá đất dựa vào hiệu quả xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã hội mà sản xuất
mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu

về mặt xã hội do hoạt động sản xuất đem lại.
- Giá trị sản xuất trên lao động nông lâm nhân khẩu nông lâm)
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo
- Đời sống người lao động, cơ sở hạ tầng..
- Mức độ giải quyết việc làm, thu hút lao động.
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
* Đánh giá đất dựa vào hiệu quả môi trường.
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của sinh vật,
hoá học, vật lý v.v..., chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các
loại vật chất trong môi trường.
- Tỷ lệ che phủ
- Mức độ xói mòn, rửa trôi
- Khả năng bảo vệ, cải tạo đất
- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
1.1.3. Khái qu t về S dụng

t

Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người –
đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường [6].
Hiệu quả sử dụng đất bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự
nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu
tố kỹ thuật. Vì vậy có thể khái quát những điều kiện, nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng đất gồm 4 nội dung chính sau [6]:
* Yếu tố về điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7

xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
* Yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội:
Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nông dân
lựa chọn hàng hoá để sản xuất. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp
đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa
chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên
doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần
với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
* Yếu tố về kỹ thuật canh tác :
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự
hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện
những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa
chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của
sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá.
* Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất:
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa
trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát
triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế
luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường sẽ tạo tiền đề vững chắc cho phát triển
nông nghiệp hàng hoá. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và

khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư
thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
- Hình thức tổ chức sản xuất:
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hoá
các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất,
kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất-dịch vụ và tiêu thụ
nông sản hàng hoá.
Tổ chức có tác động lớn đến hàng hoá của hộ nông dân là: tổ chức dịch vụ
đầu vào và đầu ra.

- Dịch vụ kỹ thuật:
Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ
thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất
nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng
nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm.
1.1.4. Khái quát về n ng th n mới
Cho đến nay, chưa có một định nghĩa chuẩn xác được chấp nhận một cách
rộng rãi về nông thôn. Khi nói về nông thôn, thường thì người ta hay so sánh nông
thôn với thành thị.
Nông thôn và đô thị là những vùng lãnh thổ có những nét nổi bật cơ bản ở

chỗ cả hai không có ranh giới rõ rệt, nhưng cả hai đều có mối liên hệ khít với
nhau. Các khu vực nông thôn luôn gắn với trung tâm của nó – đó là những vùng
đô thị, hay chí ít ra cũng mang những nét căn bản của đô thị. Trong lòng các
vùng nông thôn luôn tồn tại một trung tâm như thế. Vì thế, nảy sinh vấn đề là
cần định nghĩa xem đâu là nông thôn, đâu là đô thị, đồng nghĩa với việc xác định
đâu thuộc về vùng nông thôn và đâu thuộc về vùng đô thị, khi đó cần chú ý tới
sự giáp ranh giữa 2 khu vực này. Trong thực tế phát triển xã hội giữa nông thôn
và đô thị có một vùng “mở” pha tạp giữa nông thôn và đô thị, đó là vùng đô thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

hóa và vùng ven đô [7].
Như vậy theo ý kiến phân tích của các nhà xã hội học có thể đưa ra khái
niệm tổng quát về nông thôn như sau:
Nông thôn là vùng khác với đô thị ở chỗ là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là
nông dân làm nghề chính là nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn; có kết cấu hạ
tầng kém hơn; có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có trình độ dân trí, trình độ
tiếp cận thị trường và hàng hóa thấp hơn [7].
Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần
của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn
và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá

dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được
nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
1.2. Cơ sở lý luận
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
của Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Kết luận số 32-KL/TW ngày 20/11/2008 Bộ Chính trị ban hành về những
công việc cần triển khai để thực hiện các Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) nhằm
thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
- Luật Xây dựng được Quốc hội ra ngày 26/11/2003, Khoá 11 Kỳ họp thứ 4;
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy
hoạch xây dựng;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

- Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng về Quy
định việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về Ban
hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về Ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông báo số 2183/BNN-KTHT,ngày 24/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn về việc thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới.
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 2/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ xây dựng hướng dẫn
xác định chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011quy
định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 4/8/2010 của Bộ xây dựng quy định
việc lập nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
- Công văn số: 1333/BXD-KTQH về việc hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới
(thuộc lĩnh vực QHXD).
- Quyết định số: 784 /QĐ-UBND ngày 06/05/2011 của UBND Tỉnh Bắc Kạn
về việc “ Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới Tỉnh Bắc Kạn năm 2011”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

- Kế hoạch số: 412 /KH-UBND ngày 15/6/2011 của UBND Huyện Chợ Đồn
về việc Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện

Chợ Đồn năm 2011.
- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10
/2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
- Các văn bản pháp lý khác có liên quan.
1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên thế giới
và Việt Nam
1.3.1. Tình hình th c hiện quy ho ch xây d ng nông thôn mới một số n ớc trên
thế giới
1.3.1.1. Mỹ phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp”
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới. Lượng mưa vừa đủ
cho hầu hết các vùng của đất nước; nước sông và nước ngầm cho phép tưới rộng
khắp cho những nơi thiếu mưa.
Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao động
có trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp Mỹ. Điều
kiện làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng rất thuận lợi: máy kéo
với các ca bin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những máy cày, máy xới và máy
gặt có tốc độ nhanh và đắt tiền. Công nghệ sinh học giúp phát triển những loại
giống chống được bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và thuốc trừ sâu được sử dụng
phổ biến, thậm chí, theo các nhà môi trường, quá phổ biến. Công nghệ vũ trụ được
sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất cho việc gieo trồng và thâm canh mùa
màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại giới thiệu các sản phẩm thực phẩm mới và
những phương pháp mới phục vụ việc nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo
các hồ nhân tạo để nuôi cá.
Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh nông
nghiệp”, một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đoàn lớn của nhiều doanh
nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại. Kinh doanh nông nghiệp bao gồm rất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12

nhiều doanh nghiệp nông nghiệp và các cơ cấu trang trại đa dạng, từ các doanh nghiệp
nhỏ một hộ gia đình cho đến các tổ hợp rất lớn hoặc các công ty đa quốc gia sở hữu
những vùng đất đai lớn hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật liệu cho nông dân sử
dụng. Cũng giống như một doanh nghiệp công nghiệp tìm cách nâng cao lợi nhuận bằng
việc tạo ra quy mô lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều nông trại Mỹ cũng ngày càng có quy
mô lớn hơn và củng cố hoạt động của mình sao cho linh hoạt hơn.
Sự ra đời ngành kinh doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra ít
trang trại hơn, nhưng quy mô các trang trại thì lớn hơn nhiều. Đôi khi được sở hữu
bởi những cổ đông vắng mặt, các trang trại mang tính tập đoàn này sử dụng nhiều
máy móc hơn và ít bàn tay của nông dân hơn. Vào năm 1940, Mỹ có 6 triệu trang
trại và trung bình mỗi trang trại có diện tích khoảng 67 ha, đến cuối thập niên 90
của thế kỷ XX, số trang trại chỉ còn 2,2 triệu nhưng trung bình mỗi trang trại có
diện tích 190 ha. Cũng chính trong khoảng giai đoạn này, số lao động nông nghiệp
giảm rất mạnh - từ 12,5 triệu người năm 1930 xuống còn 1,2 triệu người vào cuối
thập niên 90 của thế kỷ trước - dù cho dân số của Mỹ tăng hơn gấp đôi. Và gần 60%
trong số nông dân còn lại đó đến cuối thế kỷ này chỉ làm việc một phần thời gian
trên trang trại; thời gian còn lại họ làm những việc khác không thuộc trang trại để
bù đắp thêm thu nhập cho mình.
Hiện nay, trong cuộc sống hiện đại ồn ào, đầy sức ép, người Mỹ ở vùng đô
thị hay ven đô hướng về những ngôi nhà thô sơ, ngăn nắp và những cánh đồng,
phong cảnh miền quê truyền thống, yên tĩnh. Tuy nhiên, để duy trì “trang trại gia
đình” và phong cảnh làng quê đó thực sự là một thách thức [1].
1.2.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch nông thôn mới tại Nhật Bản
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản) đã
hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát

triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung
của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, Phong trào
“Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên
đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số
quốc gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những
thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng
kinh nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”.
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được những
người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều người, nhiều khu
vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nông thôn, nhất là phát
triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất nước mình [1].
1.2.3.3. Hàn Quốc thực hiện phong trào Làng mới
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc
chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện
thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nước
nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo lớn nhất của
chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt
khó, và, hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm đầu tư
cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào
SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng mái

ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các công trình phúc
lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác được đổi mới, chẳng hạn,
áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây thuốc lá để
tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở
nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8
năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong 8
năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với đường
của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường ngõ xóm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là
đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước
và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản
khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa
thuận, ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm
phương tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì đến năm
1975, trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm 1980.
Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công nghệ
cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa quả đã
thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh. Năm 1979, Hàn Quốc
đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm,

ngư nghiệp cho biết, Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự
mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó được Hàn
Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước bỏ
ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công
trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và
chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính phủ chỉ hỗ trợ cho
33.267 làng, mỗi làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn 1.600 làng làm tốt
được hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp này chính là
chất xúc tác thúc đẩy phong trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định mức
đóng góp đất, ngày công cho các dự án.
Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống
mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn
để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nông thôn, cho
vay thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977, thu nhập trung bình của các hộ
tăng lên 3 lần.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định
nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo
tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 trung tâm đào tạo quốc

gia và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương. Nhà nước đài thọ,
mở các lớp học trong thời gian từ 1-2 tuần để trang bị đủ kiến thức thiết thực như kỹ
năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển cộng đồng.
Thứ tƣ, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội
đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở công khai,
dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa phương.
Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự quyết định lựa
chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công trình.
Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã
thiết lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán
bộ HTX do dân bầu chọn. Phong trào SU là bước ngoặt đối với sự phát triển của
HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung cấp đầu vào cho sản
xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác. Trong vòng 10
năm, doanh thu bình quân của 1 HTX tăng từ 43 triệu won lên 2,3 tỉ won.
Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn
dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ giống, tập
huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để hướng dẫn và yêu cầu
tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ rừng. Nếu năm 1970,
phá rừng còn là quốc nạn, thì 20 năm sau, rừng xanh đã che phủ khắp nước, và đây
được coi là một kỳ tích của phong trào SU.
Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16

thành cộng đồng nông thôn mới ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông thôn

trở thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự đầu tư và tự phát triển. Phong
trào SU, với mức đầu tư không lớn, đã góp phần đưa Hàn Quốc từ một nước nông
nghiệp lạc hậu trở nên giàu có [1].
1.2.3.4. Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và
các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh
công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và
hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời
phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn
có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh
học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến
lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho
nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn
quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất
nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy
điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước…
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





17

thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân
đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông
nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến
nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát
triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ
một số chính sách sau:
- Chính sách phát triển nông nghiệp: Một trong những nội dung quan trọng
nhất của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2000-2005 là kế hoạch cơ cấu
lại mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục đích nâng cao chất
lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông sản, trong đó có các mặt hàng: gạo, dứa,
tôm sú, gà và cà phê. Chính phủ Thái Lan cho rằng, càng có nhiều nguyên liệu cho
chế biến thì ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm mới phát triển và
càng thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước. Nhiều sáng kiến làm gia tăng giá trị cho
nông sản được khuyến khích trong chương trình Mỗi làng một sản phẩm và chương
trình Quỹ làng.
- Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Chính phủ Thái Lan
thường xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm. Năm
2004, Thái Lan phát động chương trình “Năm an toàn thực phẩm và Thái Lan là bếp
ăn của thế giới”. Mục đích chương trình này là khuyến khích các nhà chế biến và
nông dân có hành động kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm để bảo đảm an toàn
cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính phủ thường
xuyên hỗ trợ cho doanh nghiệp cải thiện chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Do
đó, ngày nay, thực phẩm chế biến của Thái Lan được người tiêu dùng ở các thị
trường khó tính, như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU, chấp nhận.

- Mở cửa thị trường khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan đã xúc tiến đầu tư,
thu hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất trong
nước để phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua việc mở cửa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




18

cho các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào đầu tư kinh doanh. Trong tiếp cận thị trường
xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan là người đại diện thương lượng với chính phủ các
nước để các doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu thực phẩm
chế biến. Bên cạnh đó, Chính phủ Thái Lan có chính sách trợ cấp ban đầu cho các
nhà máy chế biến và đầu tư trực tiếp vào kết cấu hạ tầng như: Cảng kho lạnh, sàn
đấu giá và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xúc tiến công nghiệp là trách nhiệm chính của Cục Xúc
tiến công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp, nhưng việc xúc tiến và phát triển công
nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan do nhiều cơ quan cùng thực hiện. Chẳng
hạn, trong Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã, cùng với Cục Xúc tiến nông nghiệp, Cục
Hợp tác xã giúp nông dân xây dựng hợp tác xã để thực hiện các hoạt động, trong đó
có chế biến thực phẩm; Cục Thủy sản giúp đỡ nông dân từ nuôi trồng, đánh bắt đến
chế biến thủy sản. Cơ quan Tiêu chuẩn sản phẩm công nghiệp thuộc Bộ Công
nghiệp xúc tiến tiêu chuẩn hoá và hệ thống chất lượng; Cơ quan Phát triển công
nghệ và khoa học quốc gia xúc tiến việc áp dụng khoa học và công nghệ cho chế
biến; Bộ Đầu tư xúc tiến đầu tư vào vùng nông thôn.
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho
thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước
trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để phát triển

khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước [1].
1.3.2. T nh h nh th c hiện quy ho ch

y d ng n ng th n mới t i Việt Nam

Theo Báo cáo của Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới Trung
ương, đến tháng 6 năm 2015 với sự nỗ lực của các cấp các ngành từ trung ương đến
địa phương, chương trình đã đạt được kết quả đáng khích lệ: Số tiêu chí đạt chuẩn
bình quân cả nước 10,82 tiêu chí. đến nay có 882 xã đạt chuẩn (9,87 %) 1328 xã
(14,86 %) đạt từ 15 đến 18 tiêu chí; 3.193 xã (35,74 %) đạt từ 10 đến 14 tiêu chí;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×