BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN ðỨC MINH
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT
NÔNG NGHIỆP SAU DỒN ðIỀN, ðỔI THỬA PHỤC VỤ
QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI MỘT SỐ
XÃ ðIỂM TRÊN ðỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN ðỨC MINH
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT
NÔNG NGHIỆP SAU DỒN ðIỀN, ðỔI THỬA PHỤC VỤ
QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI MỘT SỐ
XÃ ðIỂM TRÊN ðỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ VÒNG
HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả
Nguyễn ðức Minh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của:
Cô PGS.TS Nguyễn Thị Vòng, Giảng viên khoa Tài nguyên và Môi
trường, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian thực hiện ñề tài;
Các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào ñạo sau ðại
học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và các ñồng nghiệp tại Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình;
UBND huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp
huyện Vũ Thư, huyện Tiền Hải, huyện Quỳnh Phụ; các phòng, ban của huyện và
UBND các xã Nguyên Xã, xã An Ninh và xã Quỳnh Minh.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên ñã
giúp ñỡ, khích lệ và tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả
Nguyễn ðức Minh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT x
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
1.3.1.Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp 4
2.1.1. Khái quát về ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 4
2.1.2. ðặc ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới 5
2.2. Những vấn ñề về ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 5
2.2.1. Hiệu quả kinh tế 6
2.2.2. Hiệu quả về mặt xã hội 7
2.2.3. Hiệu quả về môi trường 8
2.3. Những kinh nghiệm về tích tụ và tập trung ruộng ñất của một số nước trên
thế giới 9
2.3.1. Tích tụ ruộng ñất ở một số nước 9
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
2.3.2. Tích tụ ruộng ñất ở một số nước Châu Á 10
2.4. Tổng quan về DððT 12
2.4.1. Vấn ñề manh mún ruộng ñất 12
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 13
2.4.3. Tình hình nghiên cứu DððT ở Việt Nam 15
2.5. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại khu vực ñồng bằng
sông Hồng 23
2.6. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Bình 26
2.6.1. Mục ñích xây dựng mô hình nông thôn mới 26
2.6.2. Yêu cầu xây dựng mô hình nông thôn mới 26
2.6.3. Nguyên tắc thực hiện 27
2.6.4. Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới 28
2.7. Tình hình DððT thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái
Bình 29
2.7.1. Mục ñích DððT 29
2.7.2. Nguyên tắc DððT 30
2.7.3. Trình tự thực hiện DððT tại Thái Bình 31
3. PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1. Phạm vi nghiên cứu 35
3.2. Nội dung nghiên cứu 37
3.2.1. ðiều tra, ñánh giá khái quát ñiều kiện tự nhiên, ñiều kịên kinh tế - xã hội
của tỉnh Thái Bình 37
3.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình 37
3.2.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sau công tác DððT 37
3.2.4. ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp sau công tác DððT 37
3.3. Phương pháp nghiên cứu 37
3.3.1. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 37
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 377
3.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin, số liệu 38
3.3.4. Phương pháp xác ñịnh hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất 38
3.3.5. Phương pháp chuyên gia 41
3.3.6. Phương pháp ñiều tra nông hộ 41
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1. Khái quát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình 42
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 42
4.1.2. Các nguồn tài nguyên 45
4.1.3. ðiều kiện kinh tế - xã hội 49
4.2. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp tỉnh Thái Bình 58
4.2.1. ðất trồng lúa 59
4.2.2. ðất trồng cây lâu năm 60
4.2.3. ðất rừng phòng hộ 60
4.2.4. ðất rừng sản xuất 60
4.2.5. ðất nuôi trồng thủy sản: 60
4.3. Kết quả thực hiện DððT các xã nghiên cứu 61
4.3.1. Kết quả thực hiện DððT 61
4.3.2. Kết quả phỏng vấn nông hộ tại các xã nghiên cứu ñại diện 71
4.3.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sau DððT 74
4.4. ðánh giá chung về kết quả ñạt ñược sau công tác DððT 84
4.4.1. Những mặt ñạt ñược 84
4.4.2. Những mặt hạn chế 94
4.5. ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp sau khi thực hiện công tác dồn ñiền ñổi thửa 95
4.5.1. Phương hướng mục tiêu phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình trong thời
gian tới 95
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
4.5.2. ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sau công tác
DððT 96
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 99
5.1. Kết luận 99
5.2. ðề nghị 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 106
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng ñất tỉnh Thái Bình 46
Bảng 4.3. Thực trạng ruộng ñất trước và sau DððT tại xã Nguyên Xá, huyện
Vũ Thư 61
Bảng 4.4. Tổng hợp diện tích giao thông, thủy lợi nội ñồng xã Nguyên Xá,
huyện Vũ Thư 63
Bảng 4.5. Thực trạng ruộng ñất trước và sau DððT tại xã An Ninh, huyện Tiền
Hải 65
Bảng 4.6. Tổng hợp diện tích giao thông, thủy lợi nội ñồng xã An Ninh huyện
Tiền Hải 67
Bảng 4.7. Thực trạng ruộng ñất trước và sau DððT tại xã Quỳnh Minh, huyện
Quỳnh Phụ 68
Bảng 4.8. Tổng hợp diện tích giao thông, thủy lợi nội ñồng xã Quỳnh Minh,
huyện Quỳnh Phụ 70
Bảng 4.9. Ý kiến của nông hộ ñược phỏng vấn ñối với việc DððT 72
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng ñất chủ yếu trên ñịa bàn
xã An Ninh, huyện Tiền Hải 78
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng ñất chủ yếu trên ñịa bàn
xã Quỳnh Minh, huyện Quỳnh Phụ 79
Bảng 4.13. Số trang trại sản xuất nông nghiệp sau DððT ở xã Quỳnh Minh,
huyện Quỳnh Phụ 79
Bảng 4.14. Số trang trại sản xuất nông nghiệp sau DððT ở xã Nguyên Xá,
huyện Vũ Thư 80
Bảng 4.15. Số trang trại sản xuất nông nghiệp sau DððT ở xã An Ninh, huyện
Tiền Hải 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
viii
Bảng 4.16. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công 82
Bảng 4.17. Diện tích ñất công ích trước và sau DððT tại các xã nghiên cứu ñại
diện 85
Bảng 4.18. Giá thầu ñất công ích trước và sau DððT tại các xã nghiên cứu ñại
diện 86
Bảng 4.19. Bình quân diện tích ñất sản xuất nông nghiệp trên nhân khẩu trước
và sau DððT tại các xã nghiên cứu ñại diện 90
Bảng 4.20. Sự thay ñổi cơ cấu thu nhập của hộ nông dân trước và sau DððT tại
các xã nghiên cứu ñại diện 90
Bảng 4.21. Mức thu nhập bình quân của các loại hộ trước và sau DððT
tại xã Nguyên Xá, huyện Vũ Thư 92
Bảng 4.22. Mức thu nhập bình quân của các loại hộ trước và sau DððT tại
xã Quỳnh Minh, huyện Quỳnh Phụ 93
Bảng 4.23. Mức thu nhập bình quân của các loại hộ trước và sau DððT tại xã
An Ninh, huyện Tiền Hải 94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 3.1. ðồng ñất của các xã nghiên cứu 36
Hình 4.1. Bản ñồ vị trí hành chính tỉnh Thái Bình 43
Hình 4.2. ðồng ruộng sau khi thực hiện dồn ñiền, ñổi thửa ở xã Nguyên Xá,
huyện Vũ Thư 64
Hình 4.3. ðồng ruộng sau khi thực hiện dồn ñiền, ñổi thửa ở xã An Ninh, huyện
Tiền Hải 66
Hình 4.4. ðồng ruộng sau khi thực hiện dồn ñiền, ñổi thửa ở xã Quỳnh Minh,
huyện Quỳnh Phụ 70
Hình 4.5. Trang trại chăn nuôi lợn ở xã Quỳnh Minh, huyện Quỳnh Phụ 81
Hình 4.6. Trang trại chăn nuôi ở xã An Ninh, huyện Tiền Hải 81
Hình 4.7. Trang trại lúa - cá - vịt ở xã Nguyên Xá, huyện Vũ Thư 82
Hình 4.8. So sánh mức thu nhập bình quân các hộ trước và sau DððT tại xã
Nguyên Xá, huyện Vũ Thư 92
Hình 4.9. So sánh mức thu nhập bình quân các hộ trước và sau DððT tại xã
Quỳnh Minh, huyện Quỳnh Phụ 93
Hình 4.10. Mức thu nhập bình quân của các loại hộ trước và sau DððT
tại xã An Ninh, huyện Tiền Hải 94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH Ban Chấp hành
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CLð Công lao ñộng
CNH, HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
CPSX Chi phí sản xuất
CðRð Chuyển ñổi ruộng ñất
DððT Dồn ñiền, ñổi thửa
GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
GTSX Giá trị sản xuất
HðND Hội ñồng nhân dân
KCN Khu công nghiệp
KHKT Khoa học kỹ thuật
KT - XH Kinh tế - xã hội
LHT Lúa hè thu
LUT Loại hình sử dụng ñất
LX Lúa xuân
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
NTM Nông thôn mới
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TNHH Thu nhập hàng hóa
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên, nguồn lực quan trọng thúc ñẩy quá trình
phát triển KT - XH. Trong sản xuất nông nghiệp, ñất ñai không chỉ là ñối tượng
lao ñộng mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế ñược.
Thời gian qua trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp, nông thôn,
ðảng và Nhà nước ta luôn có những chính sách mới về ñất ñai nhằm thúc ñẩy
nền nông nghiệp phát triển, ñiển hình là Luật ðất ñai năm 1993; theo ñó ñất ñai
ñược giao ñến tận tay người nông dân. Với chính sách mới về quyền sử dụng ñất
ñã làm thay ñổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn, người nông dân thực sự
trở thành người chủ mảnh ñất của mình, ñó là ñộng lực cho sự phát triển vượt
bậc của nền nông nghiệp sau ngày thống nhất ñất nước, ñưa Việt Nam từ một
nước phải nhập khẩu lương thực trở thành một nước xuất khẩu ñứng thứ 2 trên
thế giới, các mặt hàng nông sản xuất khẩu ngày càng nhiều, thu nhập của người
dân ngày càng ổn ñịnh.
Vai trò to lớn của sự phân chia ruộng ñất cho nông dân là không thể phủ
nhận, song trong bối cảnh hiện nay, ñất nước ñang trên ñà phát triển theo
hướng CNH, HðH và hội nhập kinh tế quốc tế, ngành nông nghiệp không
những có nhiệm vụ ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn phải ñảm bảo
nguyên liệu cho ngành công nghiệp, tăng khối lượng nông sản xuất khẩu.
Nhưng trên thực tế, khi chia ruộng ñất cho nông dân theo Nghị ñịnh số 64/Nð-
CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ, chúng ta ñã thực hiện phương châm công
bằng xã hội, ruộng tốt cũng như xấu, xa cũng như gần, ñều ñược chia ñều tính
trên nhân khẩu nông nghiệp, dẫn ñến tình trạng ruộng ñất bị phân tán, manh
mún không ñáp ứng ñược nhu cầu phát triển của nền nông nghịêp trong thời kỳ
ñổi mới.
Sự manh mún ruộng ñất dẫn ñến tình trạng chung là hiệu quả sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
thấp, hạn chế khả năng ñổi mới và ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất,
gây nên những khó khăn trong quản lý và sử dụng ñất ñai.
Thực hiện Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM giai ñoạn 2010 - 2020 của Ban Chỉ ñạo Trung ương Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Thái Bình ñược chọn là một trong năm
ñiểm trong toàn quốc ñể thực hiện xây dựng NTM. Trước thực trạng ruộng ñất
hiện nay vẫn còn manh mún, phân tán, không ñáp ứng yêu cầu của quy hoạch
xây dựng NTM; ngày 31/12/2008 Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Bình ñã có
Thông báo số 442-TB/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU của BCH
ðảng bộ tỉnh khoá XVI về DððT nông nghiệp nhằm hoàn thiện xây dựng hệ
thống giao thông, mương máng nội ñồng; hình thành các vùng sản xuất hàng
hoá tập trung phù hợp với ñiều kiện ñất ñai, lợi thế canh tác từng ñịa phương;
ñáp ứng ñược yêu cầu quy hoạch xây dựng NTM.
Từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "Thực trạng và hiệu quả
sử dụng ñất nông nghiệp sau DððT phục vụ quy hoạch xây dựng NTM tại một
số xã ñiểm trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình" với mong muốn làm rõ hơn cơ sở khoa
học và ý nghĩa thực tiễn của việc DððT, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
sản xuất nông nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu CNH, HðH nông nghiệp, nông
thôn; phấn ñấu ñưa Thái Bình thành tỉnh NTM vào năm 2020.
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của công tác
DððT phục vụ quy hoạch xây dựng NTM tại một số xã ñiểm của tỉnh Thái
Bình và ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp sau công tác DððT trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình.
1.2.2. Yêu cầu
+ Nghiên cứu ñánh giá các ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế - xã hội
tác ñộng ñến quá trình sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
+ Làm rõ quá trình thực hiện và kết quả ñạt ñược của công tác DððT ñất
nông nghiệp phục vụ quy hoạch xây dựng NTM; hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp sau khi thực hiện công tác DððT tại một số xã ñiểm trên ñịa bàn tỉnh
Thái Bình;
+ ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp sau công tác DððT trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1.Ý nghĩa khoa học
Góp phần xây dựng cơ sở lý luận và hoàn thiện quy trình DððT phục vụ
sự nghiệp CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn và quy hoạch xây dựng NTM
trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình.
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
sản xuất nông nghiệp sau công tác DððT.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1. Khái quát về ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chính chiếm tỷ trọng không nhỏ
trong cơ cấu kinh tế nhiều nước trên thế giới. Tại các nước ñang phát triển,
nông nghiệp không những ñảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm trong
nước mà còn là hàng hoá xuất khẩu quan trọng.
Hàng năm các viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới
ñều nghiên cứu và ñưa ra ñược một số giống cây trồng mới, giúp cho việc tạo
ra ñược một số loại hình sử dụng ñất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện
lúa quốc tế IRRI ñã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây
trồng trên ñất canh tác. Các nhà khoa học Nhật Bản ñã hệ thống hoá tiêu
chuẩn hiệu quả sử dụng ñất thông qua hệ thống cây trồng trên ñất canh tác là
sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn
nuôi, cường ñộ lao ñộng, vốn ñầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính
chất hàng hoá của sản phẩm.
Theo P. Buringh, toàn bộ ñất có khả năng sản xuất nông nghiệp của thế giới
chừng 3,3 tỷ ha. ðất trồng trọt toàn thế giới ñạt 1,5 tỷ ha (chiếm 10,8% tổng số ñất
ñai và 46% ñất có khả năng nông nghiệp). Theo FAO một số kết quả ñạt ñược của
quá trình sử dụng ñất nông nghiệp như năng suất lúa mỳ 18 tạ/ha; năng suất lúa nước
bình quân ñạt 27,7 tạ/ha; năng suất ngô bình quân ñạt 30 tạ /ha. Tuy nhiên, hàng năm
thế giới thiếu khoảng 150 - 200 triệu tấn lương thực; thêm vào ñó, hàng năm có
khoảng 5 - 6 triệu ha ñất nông nghiệp bị mất ñi do tình trạng thoái hoá hoặc bị huỷ
hoại vì sử dụng không ñúng mức. [38]
ðến nay, toàn thế giới còn 1/10 dân số thiếu ăn và bị nạn ñói ñe doạ.
Hàng năm, mức sản xuất so với nhu cầu sử dụng lương thực trên thế giới vẫn
còn thiếu hụt từ 150 ñến 200 triệu tấn, trong ñó vẫn có 6 ñến 7 triệu ha ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn và thoái hoá (W.B.World development
Report, 1992). [37]
2.1.2. ðặc ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới
Diện tích ñất vùng nhiệt ñới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục ñịa với
diện tích ñất nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. ðiều kiện khí hậu - ñất ñai
ñặc biệt với hoàn cảnh kinh tế, xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt ñới có những
nét riêng biểu hiện trên các hệ thống cây trồng vật nuôi. Khí hậu là yếu tố hạn
chế quyết ñịnh ñến sự phát triển của hệ thống cây trồng. Vùng khí hậu nhiệt
ñới ẩm, mưa nhiều, tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. ðất
ñai phần lớn là màu mỡ nhưng so với vùng ôn ñới thì không tốt bằng vì ít
chất bùn, các xác vi sinh vật mau bị khoáng hóa. Khí hậu và ñất nhiệt ñới
phần lớn thích hợp cho cây trồng lâu năm như cà phê, chè, cacao và các loại
cây ăn quả nhiệt ñới. ðối với những vùng ñất trũng, ñất phù sa, ñất giàu chất
hữu cơ rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn ngày, cây
lương thực.
Hiện nay, ở các vùng nhiệt ñới, việc canh tác sử dụng ñất nông nghiệp
theo hướng thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ, áp dụng mạnh mẽ các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ðây là những nguyên nhân gây tình trạng
thoái hóa ñất, ñất bị mất khả năng sản xuất; ñiều ñặt ra vấn ñề là phát triển
nông nghiệp phải ñi ñôi với bảo vệ cải tạo ñất, xây dựng nền nông nghiệp
hiệu quả và bền vững.
2.2. Những vấn ñề về ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một.
Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự
khác nhau giữa kết quả và hiệu quả.
Kết quả hữu ích của một ñại lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con
người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con
người mà người ta phải xem xét kết quả ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra ñể tạo ra kết quả ñó là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không?
Chính vì thế khi ñánh giá hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh
giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh là nội dung ñánh giá hiệu quả.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề ñược quan tâm hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà
còn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, là một trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển nền nông nghiệp
hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm, bản
chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và
những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem xét trên 3
mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. [12]
2.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược ba vấn ñề:
+ Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
+ Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
luận hệ thống.
+ Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải ñược tính bằng tổng giá trị trong một giai ñoạn, phải trên
mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền cho vay vốn
ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài nước, hệ
thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả ñạt
ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt ñược
là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và
tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai ñại lượng ñó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
ñều tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu ñạt
ñược một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu qủa phân bổ mới có ñiều
kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ cho ñạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc
sử dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi
ñó mới ñạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng ñất là: với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng tiết kiệm
nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
2.2.2. Hiệu quả về mặt xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
thiết với nhau, chúng là tiền ñề của nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất hiện nay là phải thu hút ñược nhiều lao
ñộng, ñảm bảo ñời sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội lực
và nguồn lực của ñịa phương ñược phát huy; ñáp ứng nhu cầu của hộ nông dân
về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phù hợp với tập quán, nền văn
hoá của ñịa phương thì việc sử dụng ñó bền vững hơn, ngược lại sẽ không ñược
người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính, hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất nông nghiệp
chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông
nghiệp. [13]
2.2.3. Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải bảo
vệ ñược ñộ mầu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường
sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). ða
dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài. [13]
Trong thực tế tác ñộng của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều
hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát triển phù hợp với ñặc
tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác ñộng của các
hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những
ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh giá
thông qua mức ñộ hoá học hoá trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt,
cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt
ñược mục tiêu ñặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử dụng ñất
ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
2.3. Những kinh nghiệm về tích tụ và tập trung ruộng ñất của một số nước
trên thế giới
Tích tụ và tập trung ruộng ñất là một yêu cầu ñặt ra trong quá trình CNH,
HðH nông nghiệp, nông thôn của các nước. Tập trung ruộng ñất của các trang
trại quy mô nhỏ thành những trang trại quy mô lớn, tạo ñiều kiện ñể áp dụng
KHKT tiên tiến vào sản xuất, thâm canh tăng năng suất sinh học, năng suất lao
ñộng, tăng khối lượng và tỷ suất nông sản hàng hóa, giảm chi phí sản xuất và giá
thành nông sản. Vì vậy, việc tích tụ ruộng ñất trong quá trình CNH, HðH nông
nghiệp hầu như ñã trở thành quy luật, diễn ra ở nhiều nước trên thế giới. Tuy
nhiên, chủ trương, biện pháp và mức ñộ tích tụ ruộng ñất ở mỗi quốc gia không
giống nhau.
2.3.1. Tích tụ ruộng ñất ở một số nước
Ở các nước Âu, Mỹ bình quân ruộng ñất trên ñầu người khá cao, tốc ñộ
ñô thị hóa nhanh, nhu cầu lao ñộng cho công nghiệp nhiều, chính quyền khuyến
khích việc ñẩy nhanh tốc ñộ tích tụ ruộng ñất, mở rộng quy mô trang trại bằng
các chính sách và biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích sản xuất kinh doanh của
các trang trại lớn. Tuy nhiên, ñể tránh tích tụ ruộng ñất vượt hạn mức trong từng
ñịa phương, một số nước như Anh, Pháp có biện pháp quản lý thông qua Hội
ñồng quy hoạch ñất ñai của từng tỉnh, huyện, với Hội ñồng quản trị gồm những
ñại diện nông dân ñịa phương, những chuyên viên ruộng ñất và hai ủy viên của
Chính phủ (thuộc Bộ Nông nghiệp và Bộ Tài chính). Hội ñồng này mua ñất trên
thị trường tạo ra quỹ ñất dự trữ và bán lại công khai cho các hộ nông dân theo giá
thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
Ở Pháp, tuy không ñề ra các hạn mức cụ thể, nhưng ñể ñề phòng tích tụ
ruộng ñất quá mức, Nhà nước ñã có biện pháp can thiệp vào thị trường ruộng
ñất, thông qua Hội ñồng quy hoạch ruộng ñất ñịa phương ñể mua bán ñất của
nông dân, lập quỹ ñất dự trữ, ñiều tiết thị trường bất ñộng sản.
Bảng 2.1. Tình hình tích tụ ruộng ñất của các trang trại ở một số nước Âu, Mỹ
Quy mô trang trại (ha)
Tên nước
Năm 1950 Năm 1970 Năm 1990
Mỹ 86,00 151,00 185,00
Anh 36,00 55,00 75,00
Pháp 14,00 23,00 29,00
Nguồn:[7]
2.3.2. Tích tụ ruộng ñất ở một số nước Châu Á
Các nước thuộc Châu Á bình quân ruộng ñất thấp, quy mô trang trại nhỏ
nên việc tích tụ ruộng ñất không dễ dàng như các nước Âu, Mỹ. Ngay ở Nhật
Bản là một nước có trình ñộ công nghiệp hóa cao trong lĩnh vực nông nghiệp
cũng có tình trạng như vậy.
Ở Nhật Bản, sau cải cách ruộng ñất năm 1950, chủ trương hạn chế việc
bán ruộng ñất ñã gây trở ngại cho việc tích tụ ruộng ñất. Về sau ñã thay ñổi chủ
trương này nhưng việc tích tụ ruộng ñất cũng chậm chạp. Tuy nhiên, hạn chế
việc chia nhỏ quy mô ruộng ñất của các hộ nông dân. Một hộ có nhiều con, theo
tập quán chỉ có người con trai trưởng mới có nhiệm vụ tiếp tục ở nông thôn làm
ruộng và chăm sóc cha mẹ, còn các con khác phải ñi làm nghề khác, không chia
ruộng cho tất cả các con.
Bảng 2.2. Tình hình tích tụ ruộng ñất ở một số nước Châu Á
Quy mô trang trại (ha)
Tên nước
Năm 1950 Năm 1970 Năm 1990
Nhật Bản 0,80 1,10 1,40
ðài Loan 1,12 0,83 1,21
Hàn Quốc 0,86 0,94 1,20
Thái Lan 3,50 3,56 4,52
Nguồn:[7]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
Ở ðài Loan, sau năm 1949 dân số tăng ñột ngột do sự di dân từ lục ñịa ra.
Lúc ñầu chính quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách ruộng ñất theo
nguyên tắc phân phối ñồng ñều cho nông dân. Ruộng ñất ñược trưng thu, tịch
thu, mua lại của các ñịa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho nông dân, tạo ñiều
kiện ra ñời các trang trại gia ñình. Năm 1953, ở ðài Loan ñã có ñến 679.000
trang trại với quy mô bình quân là 1,29 ha/trang trại; ñến năm 1991 số trang trại
ñã lên ñến 823.256 với quy mô bình quân chỉ còn 1,08 ha/trang trại. Tuy nhiên,
quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn sau này ñòi hỏi phải mở rộng quy
mô của các trang trại gia ñình nhằm ứng dụng tiến bộ KHKT, giảm CPSX, hạ
giá thành sản phẩm, nhưng do người ðài Loan coi ruộng ñất là tiêu chí ñánh
giá vị trí của họ trong xã hội nên mặc dù có thị trường nhưng ruộng ñất vẫn
không ñược tích tụ. ðể giải quyết tình trạng này, năm 1983 ðài Loan công bố
Luật Phát triển nông nghiệp, trong ñó công nhận phương thức sản xuất ủy thác
của các hộ nông dân, có nghĩa là Nhà nước công nhận việc chuyển quyền sở
hữu ñất ñai. Ngoài ra, ñể mở rộng quy mô, các trang trại trong cùng thôn xóm
hợp tác với nhau ở một số khâu như làm ñất, mua bán chung một số vật tư,
nông sản, nhưng không chấp nhận phương thức tập trung ruộng ñất, lao ñộng
ñể sản xuất. [12]
Vấn ñề hạn ñiền ở một số nước ñược ñặt ra chủ yếu là trong thời kỳ cải
cách ruộng ñất, quy ñịnh hạn mức ruộng ñất của những người có nhiều ruộng
ñược giữ lại, vượt quá hạn mức Nhà nước sẽ trưng mua ñể bán lại cho nông dân
thiếu ñất như ở Nhật Bản và ðài Loan. ðến thời kỳ công nghiệp hóa phát triển
thì vấn ñề hạn ñiền thường không cần ñặt ra.
Theo Macheal Lipton, 2002, nền nông nghiệp của các nước ñang phát
triển ở Châu Á ñược ñặc trưng bởi các yếu tố sau ñây:
+ Tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp, nông thôn khá lớn và dư thừa;
+ Nền nông nghiệp thâm canh sản xuất lương thực, ñặc biệt là trồng lúa
nước chủ yếu dựa vào ñầu tư lao ñộng của nông hộ với quy mô nhỏ;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
+ Sự tăng tưởng của khu vực nông nghiệp có tính chất quyết ñịnh ñến
tăng trưởng kinh tế nông thôn.
ðể xóa ñói giảm nghèo cần tạo thêm công ăn việc làm cho lực lượng lao
ñộng nông thôn. Thành quả của những cuộc cải cách ruộng ñất ñã mang lại công
ăn việc làm và tạo ñiều kiện cho các nông hộ phát triển kinh tế. Nhưng nếu việc
tập trung ruộng ñất, phát triển trang trại không hợp lý thì có nguy cơ làm tăng
thất nghiệp, do ñó tích tụ ruộng ñất phải ñi ñôi với giải quyết việc làm cho
những người ñã cho thuê hoặc bán ruộng ñất cho người khác. Việc làm ở ñây
bao gồm các công việc ngay trong lĩnh vực nông nghiệp như làm thuê cho các
trang trại (kể cả làm thuê cho chính người mình cho thuê ruộng ñất). Tuy nhiên
chủ yếu vẫn là tạo việc làm ngoài nông nghiệp ñể chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn.
2.4. Tổng quan về DððT
2.4.1. Vấn ñề manh mún ruộng ñất
Ở Việt Nam, khái niệm manh mún ruộng ñất xuất hiện từ khi phân chia
ruộng ñất cho hộ nông dân theo Nghị ñịnh số 64/Nð-CP ngày 27/9/1993 của
Chính phủ về giao ñất cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào mục
ñích sản xuất nông nghiệp.
Khái niệm manh mún ruộng ñất ñược hiểu trên hai khía cạnh sau ñây:
Một là, sự manh mún về mặt ô thửa, trong ñó một ñơn vị sản xuất (thường
là nông hộ) có quá nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị phân tán ở
nhiều xứ ñồng;
Hai là, sự manh mún thể hiện trên quy mô ñất ñai của các ñơn vị sản xuất,
số lượng ruộng ñất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao ñộng và các yếu
tố sản xuất khác.
Cả hai kiểu manh mún trên ñều dẫn ñến tình trạng là hiệu quả sản xuất
thấp, hạn chế khả năng ñổi mới và ứng dụng các tiến bộ KHKT, nhất là vấn ñề
cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá trong nông nghiệp, dẫn ñến việc sử dụng ñất kém
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
hiệu quả, làm cản trở bước tiến của quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông
thôn. Vì thế người ta luôn tìm cánh khắc phục tình trạng này.
Manh mún ruộng ñất xảy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác nhau trên thế
giới và ở nhiều thời kỳ của lịch sử phát triển. Nguyên nhân dẫn ñến tình trạng
này rất ña dạng, có thể là do ñặc ñiểm phân bố ñịa lý, sức ép dân số, nhưng
cũng có thể là do ý thức của con người như tính chất tiểu nông của nền sản xuất
kém phát triển, ñặc ñiểm tâm lý của cộng ñồng dân cư nông thôn, hệ quả của
chính sách ñất ñai, kinh tế, xã hội hay sự quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả
Tình trạng manh mún ruộng ñất là một trong những nhược ñiểm của nền
nông nghiệp nhiều nước, nhất là các nước ñang phát triển và ñược coi là một
trong những rào cản của phát triển sản xuất hàng hoá trong lĩnh vực nông
nghiệp, nhất là trồng trọt, vì vậy rất nhiều nước ñã và ñang thực hiện chính sách
khuyến khích tập trung ñất ñai. Việt Nam cũng ñang thực hiện chính sách này
trong mấy năm gần ñây. Dưới quan ñiểm kinh tế nếu manh mún ruộng ñất làm
cho lao ñộng và các nguồn lực khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm mức ñộ
manh mún ruộng ñất sẽ tạo ñiều kiện ñể các nguồn lực này ñược sử dụng ở các
ngành khác hiệu quả hơn. Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ mang lại lợi ích
khi ta giảm mức ñộ manh mún ruộng ñất.
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
- Ở Nhật Bản: ðể chấn hưng nền nông nghiệp, năm 1961, Chính phủ ñã
ban hành chính sách nông nghiệp, ñưa nền nông nghiệp từ quy mô nhỏ lên quy
mô lớn. ðể thực hiện mục tiêu này, Bộ Nông nghiệp ñề ra "sự nghiệp xây dựng
ruộng ñất” với ba mục tiêu: rộng, chắc chắn, sâu.
+ Rộng: nâng diện tích thửa ruộng lên không dưới 0,3 héc ta.
+ Chắc chắn: cải tạo nền ñất yếu, nhiều bùn, hay lún trên cơ sở thiết kế
xây dựng thoát nước cho từng thửa ruộng và từng khu vực ñể có thể sử dụng
máy móc thuận lợi.
+ Sâu: cải tạo tầng canh tác ruộng ñất ñảm bảo ñộ dày.