Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng gia công hàng xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.08 KB, 79 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Với xu hướng tồn cầu hóa đang diễn ra sơi động khắp thế giới, sự cạnh tranh
trong kinh doanh ngày càng khốc liệt, địi hỏi các doanh nghiệp phải tự khẳng định
mình thì mới có cơ hội tồn tại và phát triển. Là một cơng ty có 100% vốn đầu tư nước
ngồi, Cơng ty TNHH Vina Cosmo đã không ngừng nỗ lực tự khẳng định và phát triển.
Tận dụng được những lợi thế như giá nhân cơng rẻ, chính sách đầu tư thơng thống
Cơng ty TNHH Vina Cosmo đã lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn khi đầu tư
vào Việt Nam để hoạt động gia cơng xuất khẩu hàng hóa mỹ phẩm.
Công ty TNHH Vina Cosmo qua nhiều năm đã làm cho tên tuổi của công ty
không ngừng được mở rộng, bạn hàng biết đến nhiều hơn và tin tưởng ký kết hợp
đồng.Có được kết quả đó trước hết là do các sản phẩm của công ty sản xuất đáp ứng
được yêu cầu chất lượng, đặc biệt là những mặt hàng mỹ phẩm chun dùng cho da và
tóc địi hỏi kỹ thuật cao, yêu cầu khắt khe như thị trường Nhật Bản. Nhờ có qui trình tổ
chức sản xuất hiệu quả cao cùng với đội ngũ nhân viên làm việc có năng suất mà chất
lượng đầu ra của sản phẩm được đảm bảo.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động gia cơng xuất khẩu hàng hóa mỹ
phẩm cịn có một số điểm hạn chế về lỗi kĩ thuật trong khâu kiểm tra dẫn đến gia tăng
chi phí giảm hiệu quả đạt được của hợp đồng, ảnh hưởng đến uy tín của cơng ty. Ngồi
ra việc giải quyết thủ tục Hải quan đơi khi cịn nhiều vướng mắc, dẫn đến việc phát
sinh chi phí giảm hiệu quả chung của việc tổ chức thực hiện hợp đồng gia cơng.
Do đó, xuất phát từ tình hình thực tế mà tác giả đã chọn và nghiên cứu đề tài: “
Hoàn thiện việc tổ chức thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu tại Công ty
TNHH Vina Cosmo”
1


2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
− Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về gia công, hợp đồng gia công, việc tổ chức
thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu và các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực


hiện hợp đồng gia cơng xuất khẩu
− Phân tích và đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện hợp đồng gia cơng xuất khẩu
tại Cơng ty TNHH Vina Cosmo
− Từ đó đề xuất các giải pháp giúp hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng gia công
xuất khẩu tại Công ty TNHH Vina Cosmo
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tổ chức thực hiện hợp đồng gia
công xuất khẩu
4. Phạm vi nghiên cứu:
− Về mặt không gian: Công ty TNHH Vina Cosmo
− Về mặt thời gian: việc tổ chức thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu tại Công ty
TNHH Vina Cosmo từ năm 2013 đến năm 2015
5. Phương pháp nghiên cứu:
− Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý số liệu, nghiên cứu mối liên hệ giữa các số
liệu và dự đoán để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.
− Phương pháp so sánh: đối chiếu số liệu, từ đó đưa ra xu hướng phát triển về tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp.
− Phương pháp phân tích và tổng hợp: xem xét lại những kết quả của hoạt động thực hiện
hợp đồng gia công của doanh nghiệp để rút ra những kết luận bổ ích nhằm hồn thiện
đề tài.

2


6. Bố cục của đề tài:
Với mục tiêu, đối tượng, phương pháp nghiên cứu như thế kết cấu của đề tài
được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Phân tích thực trạng việc tổ chức thực hiện hợp đồng gia công xuất
khẩu tại Công ty TNHH Vina Cosmo

Chương III: Một số giải pháp giúp hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng gia
cơng xuất khẩu tại Cơng ty TNHH Vina Cosmo
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài này là giúp ích cho Cơng ty TNHH Vina Cosmo nói
riêng và các doanh nghiệp gia cơng khác ở Việt Nam nói chung hồn thiện hơn về quy
trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu

3


1. CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Hoạt động gia công
1.1.1 Khái niệm về gia công và gia công quốc tế
1.1.1.1 Khái niệm về gia cơng
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu về gia công, chẳng hạn như:
Theo GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân – Th.S Kim Ngọc Đạt (2011): “Gia cơng hàng
hóa là một phương thức sản xuất hàng hóa, trong đó người đặt gia cơng sẽ cung cấp
tồn bộ đơn hàng, mẫu mã, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên phụ liệu, bán thành
phẩm cùng các điều kiện đảm bảo sản xuất khác (người đặt gia công trực tiếp tổ chức,
quản lý sản xuất) và nhận về sản phẩm hồn chỉnh. Người nhận gia cơng sẽ sản xuất ra
sản phẩm theo yêu cầu, giao sản phẩm đó cho người đặt gia công và nhận tiền công
trên số lượng sản phẩm làm ra.”
“Gia cơng hàng hóa là một phương thức sản xuất hàng hóa, trong đó người đặt
gia cơng sẽ cung cấp ý tưởng (đơn hàng, mẫu mã, … ) ngun phụ liệu, có khi cung
cấp ln cả máy móc thiết bị, bán thành phẩm ….và nhận lại thành phẩm hồn chỉnh.
Người nhận gia cơng tự tổ chức q trình sản xuất, làm ra sản phẩm theo mẫu của
khách đặt, giao tồn bộ cho người đặt gia cơng và nhận tiền gia cơng.”
“Gia cơng hàng hóa là một phương thức sản xuất hàng hóa theo đơn hàng và
mẫu của người đặt gia công. Người nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm
theo mẫu và bán những sản phẩm làm ra cho người đặt gia công hoặc một người nào
đó mà người đặt gia cơng chỉ định theo giá cả hai bên thỏa thuận.”

Theo Luật Thương Mại Việt Nam (2005), Điều 178: “Gia công trong thương
mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia cơng sử dụng một phần hoặc toàn
4


bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều cơng đoạn
trong q trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.”
Từ đó, ta có thể hiểu một cách chung nhất: Gia công là một phương thức sản
xuất hàng hóa mà bên nhận gia cơng bỏ sức lao động để sản xuất ra sản phẩm theo yêu
cầu của bên đặt gia công dựa trên nguyên vật liệu mà bên đặt gia công giao cho để
nhận tiền gia công.
1.1.1.2 Khái niệm về gia cơng quốc tế
Theo GS.TS Đồn Thị Hồng Vân – Th.S Kim Ngọc Đạt (2011): “Gia công hàng
xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng hóa xuất khẩu, trong đó người đặt gia
cơng ở một nước cung cấp đơn hàng, hàng mẫu, máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu
hoặc bán thành phẩm… theo định mức cho trước cho người nhận gia công ở nước
khác. Người nhận gia cơng tổ chức q trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách
hàng. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công
để nhận tiền công”
Như vậy, gia công quốc tế là một phương thức sản xuất hàng hóa xuất khẩu,
biến nguồn lao động tại chỗ thành nguồn thu ngoại tệ, sử dụng một phần hoặc toàn bộ
nguyên vật liệu của bên đặt gia cơng để sản xuất hàng hóa, nhưng không phải để tiêu
dùng trong nước mà giao lại cho người đặt gia công để thu ngoại tệ do chênh lệch giá
phụ liệu cung cấp, tiền cơng (phí gia cơng) và các chi phí khác đem lại. Suy cho cùng,
gia cơng quốc tế là hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động tại chỗ dưới dạng
sử dụng (được thể hiện trong hàng hố), chứ khơng phải là xuất khẩu cơng nhân ra
nước ngồi.

5



1.1.2 Vai trị của gia cơng quốc tế
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều
nước. Đối với bên nước nhận gia công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn
việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay cơng nghệ mới
về nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát
triển đã nhờ vận dụng phương thức gia cơng quốc tế mà có được một nền công nghiệp
hiện đại, chẳng hạn như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo... ( theo PGS Vũ Hữu Tửu,
2006)
1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp gia công xuất khẩu
Đối với các doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện kỹ thuật cịn thấp,
chưa có uy tín trên thị trường thì hình thức gia cơng xuất khẩu sẽ giúp cho cá doanh
nghiệp được tiếp cận với kỹ thuật hiện đại, học được nhiều kinh nghiệm, tích lũy vốn,
do vốn đầu tư vào sản xuất gia cơng ít. Đồng thời, hạn chế rủi ro trong kinh doanh xuất
khẩu vì đầu vào và đầu ra của quá trình kinh doanh xuất khẩu đều do phía đối tác đặt
gia cơng nước ngồi lo. Cịn đối với các doanh nghiệp lớn, thực hiện gia công xuất
khẩu nhằm nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật của mình. (Theo GS.TS. Võ Thanh Thu,
2011)
1.1.3 Các hình thức gia công quốc tế
1.1.3.1 Xét về mặt quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản
phẩm
Theo Trần Huỳnh Thúy Phượng (chủ biên) – Nguyễn Đức Thắng (2009), khi
xét về tiêu thức trên thì có 3 hình thức gia cơng đó là:

6


− Hình thức nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm:
Đây là hình thức mà bên đặt gia cơng giao ngun liệu hoặc bán thành phẩm

cho bên gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi sản phẩm hồn chỉnh và
trả phí gia cơng. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo quyền và sở hữu về
nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công.
Ưu điểm của hình thức này là bên nhận gia cơng khơng phải bỏ tiền mua
nguyên vật liệu và nếu sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm so với định mức tiêu hao thì
bên nhận gia cơng cịn được hưởng phần dư thừa. Tuy nhiên hình thức này cũng có
những nhược điểm như: bên nhận gia công sẽ rơi vào thế thụ động do phụ thuộc nhiều
vào bên đặt gia công; bên cạnh đó, bên nhận gia cơng thường bị ép giá vì bên đặt gia
cơng phải chịu một số rủi ro về tồn đọng vốn trong nguyên liệu, chất lượng nguyên
liệu, rủi ro về đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng. Đối với hình thức gia cơng này,
hiệu quả kinh tế của cả hai bên thường hình thức này có xu hướng giảm trong các năm
gần đây
− Hình thức mua đứt, bán đoạn:
Dưạ trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với nước ngồi, bên đặt gia cơng bán
đứt ngun liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại
thành phẩm.
Trong trường hợp này, quyền sở hữu nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công
sang bên nhận gia công nhưng bên đặt gia công vẫn chịu trách nhiệm tiêu thụ sản
phẩm. Việc bên nhận gia cơng là hồn tồn chủ động trong việc chuẩn bị nguyên liệu
trong sản xuất trở thành ưu điểm của phương thức này; đồng thời, do bên gia công tự
bỏ tiền mua nguyên vật liệu nên sẽ không bị ép giá, giá gia công trong trường hợp này
cũng cao hơn. Tuy nhiên rủi ro về tồn đọng vốn trong nguyên liệu và rủi ro về chất
lượng nguyên liệu đã chuyển sang cho bên nhận gia công
7


− Hình thức kết hợp: Trong đó bên đặt gia cơng chỉ giao ngun liệu chính, cịn bên nhận
gia cơng sẽ cung cấp những nguyên liệu phụ.
Ưu điểm của hình thức này là bên nhận gia cơng có thể chủ động hơn trong quá
trình sản xuất do được quyền tự cung cấp một số nguyên liệu phụ. Do bên gia cơng có

thể tận dụng ngay nguồn ngun liệu phụ sẵn có trong nước nên hiệu quả kinh tế sẽ
cao hơn, tiết kiệm được một số chi phí. Tuy nhiên tỷ lệ cung cấp nguyên vật liệu trong
nước còn thấp, chủ yếu là nguyên phụ liệu đơn giản nên giá trị không cao
1.1.3.2 Xét về mặt giá cả gia công
Dựa vào giá cả gia cơng, GS.TS Đồn Thị Hồng Vân – Th.S Kim Ngọc Đạt
(2011) chia thành hai phương thức:
− Hợp đồng thực thi thực thanh
Trong phương thức này người ta qui định bên nhận gia cơng thanh tốn với bên
đặt gia cơng tồn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia cơng.
Đây là phương thức gia công mà người nhận gia công được quyền chủ động trong việc
tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình.
− Hợp đồng khốn
Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm,
bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế của bên nhận gia
cơng là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức đó. Đây là
phương thức gia cơng mà bên nhận phải tính tốn một cách chi tiết các chi phí sản xuất
về nguyên phụ liệu nếu không sẽ dẫn đến thua thiệt.

8


1.1.3.3 Theo mức độ cung cấp nguyên liệu, phụ liệu
Theo GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân – Th.S Kim Ngọc Đạt (2011), dựa theo tiêu
thức này có ba hình thức gia cơng:
Thứ nhất, bên gia cơng nhận tồn bộ ngun phụ liệu, bán thành phẩm: Trong
trường hợp này bên đặt gia công cung cấp 100% nguyên phụ liệu. Trong mỗi lô hàng
đều có bảng định mức nguyên phụ liệu chi tiết cho từng loại sản phẩm mà hai bên đã
thoả thuận và đuợc các cấp quản lý xét duyệt. Người nhận gia cơng chỉ có việc tổ chức
sản xuất theo đúng mẫu cuả khách và giao lại sản phẩm cho khách hàng đặt gia công
hay giao cho người thứ ba theo sự chỉ định của khách.

Thứ hai, bên gia công chỉ nhận ngun liệu chính theo định mức cịn ngun
phụ liệu thì tự khai thác theo đúng yêu cầu cuả khách.
Và cuối cùng, bên gia công không nhận bất cứ nguyên phụ liệu nào của khách.
Đây là hình thức mà bên nhận gia cơng chỉ nhận ngoại tệ rồi dùng nó để mua nguyên
liệu để sản xuất hàng hóa theo yêu cầu của bên đặt gia công.
1.1.3.4 Xét về số bên tham gia quan hệ gia cơng
Ngồi ra theo, PGS. Vũ Hữu Tửu (2006), cịn có 2 phương thức gia cơng khi xét
về số bên tham gia quan hệ gia công.
Thứ nhất là gia công hai bên, trong phương thức này, hoạt động gia công chỉ
bao gồm bên đặt gia công và bên nhận gia công. Mọi công việc liên quan đến hoạt
động sản xuất đều do một nhận gia công làm cịn bên đặt gia cơng có nghĩa vụ thanh
tốn tồn bộ phí gia cơng cho bên nhận gia cơng.
Thứ hai là gia cơng nhiều bên, phương thức này cịn gọi là gia cơng chuyển tiếp,
trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị
trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, cịn bên đặt gia cơng vẫn chỉ là một.
9


Phương thức này chỉ thích hợp với trường hợp gia công mà sản phẩm gia công phải sản
xuất qua nhiều cơng đoạn. Mục đích của bên đặt gia cơng khi lựa chọn hình thức này là
tận dụng tối đa thế mạnh của mỗi quốc gia, giảm chi phí vận chuyển đồng thời vẫn có
thể giữ được bí mật cơng nghệ và độc quyền loại hàng hóa đó. Đây là phương thức gia
công tương đối phức tạp mà các bên nhận gia cơng cần phải có sự phối hợp chặt chẽ
với nhau thì mới bảo đảm được tiến độ mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng gia
công.
1.1.4 Quyền và nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công
1.1.4.1 Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công
Dựa theo Luật Thương Mại Việt Nam (2005) và theo Điều 32 Nghị định số
187/2013/ NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán
hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và q cảnh hàng hóa

với nước ngồi, quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia cơng gồm có những nội dung chính
sau:
Thứ nhất: Bên đặt gia cơng giao tồn bộ hoặc một phần nguyên liệu theo thỏa
thuận tại hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng
và mức giá thỏa thuận cho bên nhận gia công và được tái nhập khẩu sản phẩm đã gia
cơng. Đối với các máy móc, thiết bị, ngun phụ liệu có thể được tạm xuất khẩu từ
nước thứ ba cho bên nhận gia công để thực hiện hợp đồng và được miễn thuế xuất
khẩu đối với các máy móc, thiết bị, ngun phụ liệu cịn dư (nếu tái nhập khẩu).
Thứ hai, để kiểm tra, giám sát việc gia cơng tại nơi nhận gia cơng, bên đặt gia
cơng có quyền cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng
sản phẩm gia công

10


Thứ ba, bên đặt gia công chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở
hữu trí tuệ của hàng hố gia cơng, ngun liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia
công chuyển cho bên nhận gia cơng.
Cuối cùng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, sau khi thanh lý hợp đồng gia
công bên đặt gia công có quyền nhận lại tồn bộ máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho
mượn, nguyên phụ liệu
1.1.4.2 Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công
Tương tự cũng theo Luật Thương Mại Việt Nam (2005) và Nghị định số
187/2013/ NĐ-CP, quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công gồm có:
Thứ nhất, bên nhận gia cơng có quyền nhận thù lao gia cơng và các chi phí hợp
lý khác, thù lao có thể là bằng sản phẩm gia cơng, trừ sản phẩm thuộc Danh mục hàng
hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và có quyền được thuê thương nhân khác
gia cơng.
Thứ hai, bên nhận gia cơng có nghĩa vụ cung ứng một phần hoặc toàn bộ
nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất

lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá và phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt
động gia cơng trong trường hợp hàng hố gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu
Cuối cùng, bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng
gia công theo quy định của pháp luật về thuế và được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia
cơng, máy móc, thiết bị th hoặc mượn, ngun phụ liệu, vật tư dư thừa,… theo uỷ
quyền của bên đặt gia công.

11


1.2 HỢP ĐỒNG GIA CÔNG
1.2.1 Khái niệm về hợp đồng gia công
“Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia cơng
thực hiện cơng việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia cơng, cịn bên đặt
gia cơng nhận sản phẩm và trả tiền công” (Theo Điều 542 của Luật Dân Sự Việt Nam
2005)
Hợp đồng gia công trong thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó
bên nhận gia cơng sử dụng một phần hoặc tồn bộ ngun liệu, vật liệu của bên đặt gia
công để thực hiện một hoặc nhiều cơng đoạn trong q trình sản xuất sản phẩm theo
yêu cầu của bên đặt gia công với mục đích là hưởng thù lao, cịn bên đặt gia công nhận
sản phẩm và trả tiền thù lao cho bên nhận gia công.
“Hợp đồng gia công quốc tế là sự thỏa thuận giữa bên đặt gia công và bên nhận
gia cơng, ở các nước khác nhau, trong đó quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các
bên trong quá trình gia cơng hàng hóa” (Theo GS.TS Đồn Thị Hồng Vân – Th.S Kim
Ngọc Đạt, 2011)
1.2.2 Vai trò của hợp đồng gia công
Để quan hệ giữa các bên trong hoạt động gia cơng diễn ra bình thường, ổn định
à bảo vệ được quyền lợi của các bên đòi hỏi phải có một cơ sở pháp lý nhất định, do đó

hợp đồng gia công xuất khẩu được tạo ra nhằm xác lập các quyền và nghĩa vụ của các
bên tham gia hợp đồng; đồng thời cũng là cơ sở để các nước hữu quan thực hiện quyền
quản lý nhà nước đối với hoạt động gia cơng xuất khẩu hàng hố.
Hợp đồng gia cơng xuất khẩu có vai trị vơ cùng to lớn, nó là cơ sở pháp lý qui
định quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia vào hợp đồng gia cơng, là căn cứ để
bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên khi có tranh chấp xảy ra, là cơ sở quan trọng của
12


cơ quan nhà nước: Hải quan, cơ quan thuế... thực hiện các chức năng quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực liên quan. Ngoài ra, hợp đồng gia là cơ sở để các bên ký kết các hợp
đồng khác như hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm…
1.2.3 Đặc điểm của hợp đồng gia công
1.2.3.1 Về chủ thể:
Chủ thể của hợp đồng gia cơng trong thương mại gồm có bên nhận gia công và
bên đặt gia công. Chủ thể tham gia kí kết hợp đồng phải là những thương nhân có quốc
tịch khác nhau, có trụ sở thương mại ở từng nước khác nhau và các bên phải có đầy đủ
năng lực pháp lý
1.2.3.2 Về đối tượng
Thứ hai, đối tượng của hợp đồng gia công xuất khẩu là việc thực hiện một hoặc
nhiều cơng đoạn trong q trình sản xuất ra sản phẩm mới. Sản phẩm mới được sản
xuất ra theo yêu cầu của bên đặt gia công được gọi là hàng hóa gia cơng. Tất cả các
loại hàng hóa đều có thể được gia cơng, trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh
doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có thể được gia cơng nếu được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
1.2.3.3 Về hình thức
“Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương” (Theo Điều 179 Luật Thương Mại Việt Nam, 2005)
1.2.3.4 Về nội dung
Cuối cùng, nội dung của hợp đồng gia công xuất khẩu là các điều khoản do các

bên thỏa thuận vói nhau, quy định về quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công, bên nhận
gia công. Đồng thời, hợp đồng có thể bao gồm những điều khoản quy định về: hàng
13


hóa, số lượng và giá nguyên vật liệu, giá gia cơng, phương thức thanh tốn và các tài
liệu kỹ thuật khác.
1.2.4 Các điều khoản trong hợp đồng gia công
Kết cấu hợp đồng gia cơng gồm hai phần chính, phần trình bày chung và phần
các điều khoản hợp đồng, ngoài ra cịn có phần phụ lục.
Phần trình bày chung (phần đầu) của hợp đồng gia công gồm: tên hợp đồng, số
hợp đồng, tên doanh nghiệp, địa chỉ, điện thoại, tài khoản ngân hàng, tên người đại
diện … của bên đặt gia cơng và bên nhận gia cơng. Ngồi ra cịn có các định nghĩa
dùng trong hợp đồng (General definition) và cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng.
Hợp đồng gia cơng thường có những điều khoản chủ yếu sau:
Mục đích của hợp đồng: Mục đích của hợp đồng gia cơng hàng hóa xuất khẩu
khác với hợp đồng mua bán. Do đó trong điều khoản này cần quy định rõ ràng cụ thể
nội dung và yêu cầu của sản phẩm, hạng mục gia cơng. Ngồi ra, để đảm bảo chất
lượng của thành phẩm, bên hãng nước ngồi có khi cịn quy định cung ứng một số máy
móc thiết bị, bên gia cơng sẽ dùng chi phí để trả.
Điều khoản về tên hàng (Commodity): chỉ rõ đối tượng cần giao dịch, cần phải
dùng các phương pháp quy định chính xác tên hàng. Nếu gồm nhiều mặt hàng chia
thành nhiều loại với các đặc điểm khác nhau thì phải lập bảng liệt kê ( phụ lục) và phải
ghi rõ trong hợp đồng để phụ lục thành một bộ phận của điều khoản tên hàng.
Điều khoản về chất lượng (Quality): Quy định chất lượng của hàng hoá giao
nhận, và là cơ sở để giao nhận chất lượng hàng hố, đặc biệt khi có tranh chấp về chất
lượng, thì điều khoản chất lượng là cơ sở để kiểm tra, đánh giá, so sánh và giải quyết
tranh chấp chất lượng.

14



Điều khoản về số lượng (Quantity): Quy định số lượng hàng hố giao nhận, đơn
vị tính, phương pháp xác định trọng lượng.
Điều khoản về bao bì, kí mã hiệu (Packing and marking): Trong điều khoản này phải
quy định loại bao bì, hình dáng, kích thước, số lượng bao bì, chất lượng bao bì, phương thức
cung cấp bao bì, giá bao bì. Quy định về nội dung, chất lượng của mã ký hiệu.
Điều khoản về nguyên vật liệu: Người ta xác định hai loại nguyên vật liệu là
− Nguyên liệu chính: là nguyên liệu chủ yếu để làm nên thành phẩm, nguyên liệu này
thường do bên gia công cung cấp.
− Nguyên liệu phụ: có chức năng bổ sung, làm hồn chỉnh thành phẩm, thường do bên
nhận gia công lo liệu.
Trong hợp đồng gia cơng, người ta cũng cịn phải xác định số lượng, chất lượng
của nguyên vật liệu và định mức tiêu hao từng loại nguyên vật liệu cụ thể cũng như
thời gian giao nguyên vật liệu. Ngoài ra hợp đồng còn quy định các biện pháp xử lý
nếu nguyên liệu, linh kiện không phù hợp yêu cầu về các mặt chất lượng, số lượng,
hoặc bên đặt gia cơng nước ngồi không giao nguyên liệu, linh kiện đúng thời hạn.
Điều khoản về giá cả gia công (Price): Người ta xác định các yếu tố tạo thành giá
như tiền thù lao gia cơng, chi phí ngun phụ liệu, tỷ lệ thứ phẩm, chi phí mà bên nhận
gia cơng phải ứng trước trong quá trình tiếp nhận nguyên vật liệu và quá trình sản xuất,
gia cơng hàng hố. Ngồi ra cịn có liên quan đến đồng tiền thanh toán, cách quy định
phương pháp tính đơn vị tính giá về đồng tiền thanh tốn
Điều khoản về nghiệm thu: Người ta phải thoả thuận về địa điểm nghiệm thu,
phương pháp kiểm tra hàng, thời gian nghiệm thu và chi phí nghiệm thu.
Điều khoản về thanh toán(Payment): Trong điều khoản này điều khoản này quy
định các loại tiền thanh toán, thời hạn thanh toán, địa điểm thanh tốn, bộ chứng từ
dùng cho thanh tốn. Bn bán gia cơng quốc tế có thể áp dụng nhiều phương thức
thanh toán, tuỳ theo các cách làm khác nhau. Nếu thanh tốn bằng nhờ thu thì thanh
15



tốn có thể là D/A (chấp nhận trả tiền đổi lấy chứng từ), D/P (trả tiền đổi lấy chứng từ).
Ngoài ra có thể thanh tốn bằng thư tín dụng hoặc điện chuyển tiền.
Điều khoản về việc giao hàng: Trong hợp đồng người ta phải quy số lần giao hàng,
thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng, phương thức giao nhận, giao nhận cuối cùng,
thông báo giao hàng, số lần thông báo, thời điểm thông báo, nội dung thông báo và một
số các quy định khác về việc giao hàng.
Điều khoản về vận chuyển: Trong nghiệp vụ gia công quốc tế có liên quan tới hai
đoạn vận chuyển : vận chuyển nguyên vật liệu vào và vận chuyển thành phẩm ra.Cần
quy định rõ trách nhiệm và chi phí vận chuyển do bên nào chịu. Điều khoản vận
chuyển trong hợp đồng phải quy định phương thức vận chuyển, nơi xuất phát, nơi đến,
thủ tục uỷ thác vận chuyển và do ai chịu.
Điều khoản về bảo hiểm: Trong nghiệp vụ gia công quốc tế, nguyên liệu, thành
phẩm phải vận chuyển qua lại, để tránh các tổn thất do thiên tai hoặc sự cố bất ngờ gây
nên,, cần tiến hành làm bảo hiểm. Bảo hiểm liên quan tới nó có thể bao gồm bảo hiểm
của hai giai đoạn vận chuyển, và bảo hiểm tài sản lưu kho trong thời gian gia cơng
hàng hố.
Về lý thuyết, trách nhiệm và chi phí bảo hiểm cũng giống như trong vận chuyển
thường đều do bên uỷ thác chịu. Nhưng trong nghiệp vụ thực tế, có khi bên uỷ thác yêu
cầu bên tiếp nhận thay mặt làm bảo hiểm, trong trường hợp này hợp đồng cần quy định
bên uỷ thác ngồi phải trả chi phí gia cơng ra, cịn phải thanh tốn phí bảo hiểm, hoặc
tính cả chi phí bảo hiểm vào khi tính chi phí gia cơng, khơng thanh toán riêng nữa.
Điều khoản khiếu nại (Claim): Quy định thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu nại, và
nghĩa vụ của các bên khi khiến nại.
Phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty): Quy định các trường hợp phạt và bồi
thường, cách thức phạt và bồi thường, trị giá phạt và bồi thường tuỳ theo từng hợp
16


đồng có thể có riêng điều khoản phạt và bồi thường hoặc được kết hợp với các điều

khoản giao hàng, thanh toán…
Điều khoản trọng tài (Arbitration): Quy định các nội dung: Ai là người đứng ra
phân xử, luật áp dụng vào việc xét xử địa điểm tiến hành trọng tài cam kết chấp hành
tài quyết và phân định chi phí trọng tài.
Ngồi ra, hợp đồng gia cơng quốc tế cịn có thể đề cập đến nhiều vấn đề khác
như: Việc ứng trước thiết bị, máy móc cho bên nhận gia công, đào tạo thợ chuyên môn
làm hàng gia công, thưởng phạt, việc giải quyết tranh chấp.
Phụ lục hợp đồng là các thơng số kỹ thuật của hàng hố, phần thêm kèm theo khi
có trường hợp sửa đổi hợp đồng và các giấy tờ ghi chú kèm theo.
1.3 TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CƠNG
1.3.1 Đăng kí hợp đồng
Doanh nghiệp đăng ký hợp đồng gia công trên phần mềm hải quan do Chi cục
Hải quan cửa khẩu/ Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành
phố nơi có cơ sở sản xuất của doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công (chậm nhất
01 ngày trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia cơng) cấp.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kiểm tra thêm mục tiêu kinh doanh
ghi trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (Theo Quyết định số
2344/QĐ-TCHQ ngày 25/10/2011, Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia cơng
cho thương nhân nước ngoài)
Các bước tiến hành đăng ký hợp đồng gia công điện tử:
Bước 1: Doanh nghiệp phải tạo các thông tin khai điện tử về hợp đồng gia công
trên máy tính theo đúng các tiêu chí và khn dạng chuẩn quy định tại mẫu hợp đồng
gia công và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
17


Bước 2: Gửi thông tin khai điện tử đến cơ quan Hải Quan.
Bước 3: Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan Hải Quan về việc thực hiện
các công việc về thủ tục tiếp nhận hợp đồng gia công.
1.3.2 Làm thủ tục hải quan và giao nhận nguyên phụ

liệu
1.3.2.1 Làm thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên phụ liệu
Hàng hoá xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam là loại hình tạm nhập
nguyên phụ liệu của chủ hàng nước ngoài để tổ chức sản xuất tạo ra sản phẩm và tái
xuất sản phẩm đó theo yêu cầu. Do vậy tất cả hàng hố gia cơng từ khi nhập ngun
phụ liệu cho đến khi xuất khẩu sản phẩm đều chịu sự kiểm tra, giám sát, quản lý của
Hải quan.
Sau đây là quy trình thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để thực hiện hợp
đồng gia công cho thương nhân nước ngoài điện tử theo Quyết định 1842/QĐ-BTC
ngày 30/7/2014:

18


Sơ đồ 1.1: Thủ tục hải quan điện tử

Bước 1: Tạo thông tin khai tờ khai hải quan điện tử (bao gồm cả tờ khai trị giá
trong trường hợp hàng hóa thuộc diện phải khai tờ khai trị giá theo quy định hiện hành)
trên Hệ thống khai hải quan điện tử theo đúng các tiêu chí, định dạng quy định và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.Trong trường hợp cơ quan Hải
quan yêu cầu nộp, xuất trình các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan điện tử trước khi
đăng ký tờ khai, người khai hải quan gửi thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan.
Bước 2: Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan.
Bước 3: Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan Hải quan

19



Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký Tờ khai hải
quan điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Trong trường hợp không chấp
nhận đăng ký tờ khai, cơ quan Hải quan thông báo thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan cho người khai biết và nêu rõ lý do. Trường hợp chấp nhận đăng ký tờ
khai, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cấp số Tờ khai hải quan điện tử, thực
hiện phân luồng và phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
Trường hợp 1: Luồng xanh
− Luồng xanh không có điều kiện: Trường hợp tờ khai hải quan điện tử được cơ quan
Hải quan chấp nhận xuất ra “Quyết định thơng quan hàng hóa”, người khai hải quan
thực hiện:
+ In Tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống khai hải quan điện tử theo mẫu Tờ khai hải
quan điện tử in (01 bản); ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan điện tử in.
+ Sau đó, xuất trình tờ khai hải quan điện tử cùng hàng hóa tại khu vực giám sát hải quan
có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để xác nhận “Hàng đã qua khu
vực giám sát”
− Luồng xanh có điều kiện: Trường hợp tờ khai hải quan điện tử được cơ quan Hải quan
chấp nhận với điều kiện phải xuất trình, nộp giấy phép nhập khẩu hàng hóa, người khai
hải quan thực hiện:
+ In tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống khai hải quan điện tử theo mẫu Tờ khai hải
quan điện tử in (01 bản); ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan điện tử in;
+ Xuất trình tờ khai hải quan điện tử in và xuất trình hoặc nộp giấy phép nhập khẩu hàng
hóa hoặc chứng từ chứng minh hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu về quản lý chuyên ngành,
chứng từ chứng minh hàng hóa được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt, được miễn, giảm
thuế hoặc bảo lãnh số thuế phải nộp, chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế tại Chi cục Hải quan để xác nhận “Thơng quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc
“Đưa hàng hóa về bảo quản”;
+ Xuất trình tờ khai hải quan điện tử in cùng hàng hóa tại khu vực giám sát hải quan để
xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” và làm tiếp thủ tục (nếu có).
20



Trường hợp 2: Luồng vàng
Trường hợp tờ khai hải quan điện tử được cơ quan Hải quan yêu cầu xuất trình,
nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông
quan hàng hóa: người khai hải quan nộp, xuất trình 02 tờ khai hải quan điện tử in; 02 tờ
khai trị giá (nếu hàng hóa thuộc diện phải khai tờ khai trị giá) cùng các chứng từ thuộc
hồ sơ hải quan để Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử kiểm tra theo
yêu cầu và thực hiện:
− Khi được“Quyết định thơng quan hàng hóa”: người khai hải quan nhận 01 tờ khai hải
quan điện tử in đã xác “Quyết định thơng quan hàng hóa”, 01 tờ khai trị giá (nếu có) và
01 Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy. Khi mang hàng hóa qua khu vực giám sát
hải quan, người khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư
196/2012/TT-BTC;
− Khi được yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng
hóa để cơ quan Hải quan kiểm tra: người khai hải quan thực hiện các công việc quy
định tại điểm b4 khoản 3 Điều 9 Thông tư 196/2012/TT-BTC.
Trường hợp 3: Luồng đỏ
Trường hợp tờ khai hải quan được cơ quan Hải quan yêu cầu xuất trình, nộp
chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hóa để kiểm tra: người khai hải
quan nộp, xuất trình 02 tờ khai hải quan điện tử in, 02 tờ khai trị giá (nếu hàng hóa
thuộc diện phải khai tờ khai trị giá) cùng toàn bộ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
theo yêu cầu và hàng hóa nhập khẩu để Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan
điện tử kiểm tra. Khi được quyết định“Quyết định thơng quan hàng hóa”, người khai
hải quan nhận 01 tờ khai hải quan điện tử in, 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ
giấy, 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (trừ trường hợp hàng nhập khẩu
xin chuyển cửa khẩu), 01 tờ khai trị giá (nếu có). Khi mang hàng hóa qua khu vực

21



giám sát hải quan, người khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư
196/2012/TT-BTC.
1.3.2.2 Giao nhận nguyên phụ liệu
Về việc nhận hàng: trước khi hàng về đến cảng, dù đi bằng đường khơng hay
đường biển thì cũng sẽ có Giấy báo (tàu) đến (Arrival Notice) thơng báo cho biết về
chi tiết lô hàng cũng như thời gian, địa điểm mà hàng sẽ về đến cảng kèm theo việc yêu
cầu bên nhận gia công đến nhận nguyên phụ liệu.
Về việc nhận hàng: trước khi hàng về đến cảng, dù đi bằng đường khơng hay
đường biển thì cũng sẽ có Giấy báo (tàu) đến (Arrival Notice) thơng báo cho biết về
chi tiết lô hàng cũng như thời gian, địa điểm mà hàng sẽ về đến cảng kèm theo việc yêu
cầu bên nhận giacông đến nhận nguyên phụ liệu.
a.

Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng

Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới
thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O- Delivery order). Hãng
tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng. Sau đó,
chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên bản. Tiếp theo, chủ hàng mang biên
lai nộp phí, 3 bản D/O cùng Invoice và Packing List đến văn phòng quản lý tàu tại
cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O. Chủ hàng mang 2
bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho, bộ phận này giữ một D/O
và làm hai phiếu xuất kho cho chủ hàng. Cuối cùng, chủ hàng làm thủ tục hải quan
Sau khi hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan chủ hàng có thể mang ra khỏi
cảng và chở hàng về kho riêng.
b.

Ðối với hàng không lưu kho, bãi tại cảng

22



Khi chủ hàng có khối lượng hàng hố lớn chiếm tồn bộ hầm hoặc tàu hoặc
hàng rời như phân bón, xi măng, clinker, than quặng, thực phẩm…thì chủ hàng hoặc
người được chủ hàng ủy thác có thể đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu.
Trước khi nhận hàng, chủ hàng phải hoàn tất các thủ tục hải quan và trao cho
cảng B/L, lệnh giao hàng. Sau khi đối chiếu với Bản lược khai hàng hoá Manifest,
cảng sẽ lên hoá đơn cước phí bốc xếp và cấp lệnh giao hàng thẳng để chủ hàng trình
cán bộ giao nhận cảng tại tàu để nhận hàng.
Sau khi nhận hàng, chủ hàng và giao nhận cảng cùng ký bản tổng kết giao nhận
và xác nhận số lượng hàng hoá đã giao nhận bằng Phiếu giao hàng kiêm phiếu xuất
kho.
c.

Ðối với hàng nhập bằng container

Nếu là hàng nguyên (FCL/FCL), khi nhận được thông báo hàng đến (Notice of
arrival), chủ hàng mang B/L gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy
D/O. Sau đó, chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hố chủ
hàng có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng để kiểm tra hải quan nhưng phải trả
vỏ container đúng hạn nếu khơng sẽ bị phạt. Sau khi hồn thành thủ tục hải quan, chủ
hàng phải mang toàn bộ chứng từ nhận hàng cùng D/O đến Văn phòng quản lý tàu tại
cảng để xác nhận D/O. Cuối cùng, lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
Nếu là hàng lẻ (LCL/LCL), chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom
hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại
CFS quy định và làm các thủ tục như trên.
1.3.2.3 Kiểm tra nguyên phụ liệu
Sau khi nhận nguyên phụ liệu, doanh nghiệp tiến hành kiểm tra hàng, nội dung
kiểm tra là : kiểm tra về số lượng như số lượng hàng thiếu, số lượng hàng đổ vỡ và
23



nguyên nhân, kiểm tra về chất lượng như số lượng hàng sai về chủng loại, kích thước,
nhãn hiệu, kích thước, màu sắc, sự suy giảm về chất lượng, mức độ suy giảm.Nếu hàng
chuyên chở bằng đường biển mà thấy bị thiếu hụt mất mát phải lập “biên bản kết toán
nhận hàng với tàu”, nếu bị đổ vỡ phải lập “biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng”.
(Theo GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân – Th.S Kim Ngọc Đạt, 2011)
1.3.3 Tổ chức sản xuất
Sau khi tiếp nhận nguyên phụ liệu từ khách hàng, doanh nghiệp tiến hành gia
công sản xuất. Căn cứ vào các tác nghiệp kỹ thuật mà khách hàng đã cung cấp và thời
gian giao hàng, doanh nghiệp lên kế hoạch sản xuất. Sau khi lên kế hoạch cho từng
khâu, cán bộ kỹ thuật trực tiếp giám sát, chỉ đạo từng công đoạn sản xuất.
Các sản phẩm sau sản xuất được kiểm tra và những sản phẩm bị lỗi sẽ được tái
chế hoặc huỷ bỏ. Những sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được gắn nhãn mác, đóng gói theo
yêu cầu của khách hàng đã được ghi trong tác nghiêp. Khi đóng gói phải lập bảng kê
chi tiết để làm thủ tục xuất hàng sau này và để tiện theo dõi. Các sản phẩm được đóng
gói hồn chỉnh được bảo quản, lưu kho chờ ngày giao hàng.
1.3.4 Kiểm tra thành phẩm
Bên đặt gia cơng sau q trình sản xuất, trước khi xuất khẩu phải tiến hành kiểm
tra thành phẩm. Việc kiểm tra thường bao gồm các nội dung: kiểm tra về chất lượng,
kiểm tra số lượng, trọng lượng.
Về chất lượng chỉ cho phép những thành phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng trong
hợp đồng quy định được phép xuất khẩu, kiểm tra sự phù hợp của bao bì như hình
dáng, kích thước, số lớp, vật liệu bao bì, nội dung của ký mã hiệu và chất lượng của ký
mã hiệu, kiểm tra số lượng và trọng lượng như số lượng và trọng lượng của mỗi bao
kiện, tổng số lượng và trọng lượng.
24


Việc kiểm tra tiến hành được thực hiện ở hai cấp. Thứ nhất, kiểm tra ở cơ sở do

chính cơ sở sản xuất tiến hành hay do tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm tiến hành.
Tuy nhiên, thủ trưởng đơn vị vẫn là người chịu trách nhiệm chính về phẩm chất hàng
hóa, hơn nữa do đặc điểm của hình thức gia cơng mà trong q trình kiểm tra có sự
tham gia của bên đối tác đặt gia cơng. Ngồi ra thành phẩm còn được kiểm tra ở các
cửa khẩu, việc kiểm tra này có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở. Người
xuất khẩu phải căn cứ vào yêu cầu của hợp đồng và L/C (nếu có) để xác định nội dung
và yêu cầu giám định. Cơ quan giám định căn cứ vào đơn xin giám định và L/C để
giám định hàng hoá. Kiểm tra thực tế về số lượng, trọng lượng, bao bì, ký mã hiệu,
chất lượng hàng hoá và cấp các chứng thư, đây là chứng từ quan trọng trong thanh toán
và giải quyết các tranh chấp sau này.
1.3.5 Làm thủ tục hải quan xuất khẩu
Tương tự như quy trình làm thủ tục hải quan nhập khẩu, quy trình làm thủ tục
hải quan xuất khẩu gồm các bước sau:
Bước 1: Tạo thông tin khai tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống khai hải quan
điện tử theo đúng các tiêu chí, định dạng quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các nội dung đã khai.Trong trường hợp cơ quan Hải quan yêu cầu nộp, xuất trình
các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan điện tử trước khi đăng ký tờ khai, người khai
hải quan gửi thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Bước 2: Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan.
Bước 3: Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan Hải quan
Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống tự động phân luồng, gồm 3 luồng xanh,
vàng, đỏ
25


×