Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái thể lực trẻ em lứa tuổi từ 3 - 5 tuổi tại trường mầm non Yên Mỹ, xã Yên Mỹ, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 54 trang )

Header Page 1 of 166.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH- KTNN
-----------------------------

TRẦN THỊ NHỚ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI
THỂ LỰC TRẺ EM LỨA TUỔI TỪ 3 – 5 TUỔI TẠI
TRƢỜNG MẦM NON YÊN MỸ, XÃ YÊN MỸ,
HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý ngƣời và động vật
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. DƢƠNG THỊ ANH ĐÀO

Hà Nội, 2016

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này tôi đã
nhận đƣợc sự dạy bảo, giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè và gia đình.
Đặc biệt khóa luận này tôi đƣợc hƣớng dẫn tận tình của TS. Dƣơng
Thị Anh Đào giảng viên khoa sinh, Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong ban chủ nghiệm khoa Sinh
và các thầy cô trong tổ bộ môn Sinh lí ngƣời và động vật đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận của mình.


Tôi xin giửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu trƣờng mầm non Yên Mỹ,
xã Yên Mỹ, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập số liệu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016

Tác giả khóa luận

Trần Thị Nhớ

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.
LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của TS.
Dƣơng Thị Anh Đào. Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác và đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Nêu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nghiệm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Tác giả khóa luận

Trần Thị Nhớ

Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
NỘI DUNG ....................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.Tình hình nghiên cứu trẻ em lứa tuổi mầm non ............................................. 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 4
1.2.Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 6
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 11
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 11
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 11
2.2.1. Các chỉ số nghiên cứu ........................................................................... 11
2.2.2. Phương pháp xác định các chỉ số ......................................................... 12
2.2.3. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 14
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 15
3.1. Chiều cao đứng của trẻ em từ 3-5 tuổi trƣờng mầm non Yên Mỹ ........... 15
3.1.1. Chiều cao đứng của trẻ em nam từ 3-5 tuổi trường mầm non Yên Mỹ 15
3.1.2 Chiều cao đứng của trẻ em nữ từ 3-5 tuổi trường mầm non Yên Mỹ .... 16
3.1.3 So sánh chiều cao đứng của trẻ em theo tuổi và giới tính ..................... 17
3.1.4. So sánh chiều cao trẻ em trường mầm non Yên Mỹ với các nghiên cứu
khác ................................................................................................................. 19
3.2.Cân nặng của trẻ em 3-5 tuổi trƣờng mầm non Yên Mỹ .......................... 21
3.2.1 Cân nặng của trẻ em nam từ 3-5 tuổi trường mầm non Yên Mỹ ........... 21
3.2.2. Cân nặng của trẻ em nữ từ 3-5 tuổi trường mầm non Yên Mỹ ............. 22
3.2.3 So sánh cân nặng của trẻ em từ 3-5 tuổi theo tuổi và giới tính ............. 23

Footer Page 4 of 166.



Header Page 5 of 166.
3.2.4. So sánh cân nặng của trẻ em trường mầm non Yên Mỹ với một số
nghiên cứu khác .............................................................................................. 25
3.3. Vòng ngực của trẻ em 3-5 tuổi trƣờng mầm non Yên Mỹ ...................... 27
3.3.1. Vòng ngực của trẻ em nam từ 3-5 tuổi trường mầm non Yên Mỹ ........ 27
3.3.2. Vòng ngực của trẻ em nữ từ 3-5 tuổi trường mầm non Yên Mỹ ........... 29
3.3.3. So sánh vòng ngực của trẻ em từ 3-5 tuổi theo tuổi và giới tính .............. 30

3.3.4. So sánh vòng ngực trung bình của trẻ em trường mầm non Yên Mỹ với
các nghiên cứu khác ........................................................................................ 31
3.4 Vòng đầu của trẻ em 3-5 tuổi trƣờng mầm non Yên Mỹ.......................... 33
3.4.1 Vòng đầu của trẻ em nam 3-5 tuổi trường mầm non Yên Mỹ ................ 33
3.4.2 Vòng đầu của trẻ em nữ 3-5 tuổi trường mầm non Yên Mỹ .................. 34
3.4.3 So sánh vòng đầu của trẻ em từ 3-5 tuổi theo tuổi và giới tính ............. 35
3.5. Chỉ số BMI của trẻ từ 3-5 tuổi theo tuổi và giới tính............................... 36
3.6. Chỉ số Pignet của trẻ từ 3-5 tuổi theo tuổi và giới tính ............................ 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.
DANH MỤC BẲNG
Bảng 2.1.Phân bố trẻ em theo tuổi và giới tính ............................................... 11
Bảng 2.2 Phân loại BMI đối với nam từ 3-5 tuổi. .......................................... 13
Bảng 2.3 Phân loại BMI đối với nữ từ 3-5 tuổi .............................................. 13
Bảng 2.4 Phân loại chỉ số pignet ..................................................................... 14
Bảng 3.1. Chiều cao đứng của trẻ em nam từ 3-5 tuổi ................................... 15
Bảng 3.2 Chiều cao đứng của trẻ em nữ từ 3-5 tuổi ....................................... 16

Bảng 3.3. Chiều cao của trẻ em 3-5 tuổi theo tuổi và giới tính ...................... 17
Bảng 3.4. So sánh chiều cao của trẻ từ 3-5 tuổi trƣờng mầm non Yên Mỹ với
các nghiên cứu khác .............................................................................. 19
Bảng 3.5 Cân nặng của trẻ em nam từ 3-5 tuổi............................................... 22
Bảng 3.6. Cân nặng của trẻ em nữ từ 3-5 tuổi ................................................ 23
Bảng 3.7. Cân nặng của trẻ em từ 3-5 tuổi theo tuổi và giới tính ................... 24
Bảng 3.8. So sánh cân nặng của trẻ 3-5 tuổi trƣờng mầm non Yên Mỹ với
các nghiên cứu khác .............................................................................. 25
Bảng 3.9. Vòng ngực của trẻ em nam từ 3-5 tuổi ........................................... 28
Bảng 3.10. Vòng ngực của trẻ em nữ 3-5 tuổi ................................................ 29
Bảng 3.11. Vòng ngực của trẻ 3-5 tuổi theo tuổi và giới tính ........................ 30
Bảng 3.12. So sánh vòng ngực của trẻ 3-5 tuổi trƣờng mầm non Yên Mỹ với
các nghiên cứu khác .............................................................................. 31
Bảng 3.13. Vòng đầu của trẻ em nam từ 3-5 tuổi ........................................... 33
Bảng 3.14. Vòng đầu của trẻ em nữ từ 3-5 tuổi .............................................. 34
Bảng 3.15. Vòng đầu của trẻ em 3-5 tuổi theo tuổi và giới tính ..................... 35
Bảng 3.16. Chỉ số BMI của trẻ em 3-5 tuổi theo tuổi và giới tính ................. 37
Bảng 3.17. Chỉ số Pignet của trẻ em 3-5 tuổi theo tuổi và giới tính ............... 39

Footer Page 6 of 166.


Header Page 7 of 166.
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Chiều cao đứng của trẻ em nam từ 3-5 tuổi ..................................... 16
Hình 3.2 Chiều cao đứng của trẻ em nữ từ 3-5 tuổi........................................ 17
Hình 3.3.Chiều cao của trẻ em theo tuổi và giới tính ..................................... 18
Hình 3.4 . Biểu đồ so sánh chiều cao đứng của trẻ em nam trƣờng mầm non
Yên Mỹ với các nghiên cứu khác ...................................................... 20
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh chiều cao của trẻ em nữ trƣờng mầm non Yên Mỹ

với các nghiên cứu khác .................................................................... 21
Hình 3.6. Cân nặng của trẻ em nam từ 3-5 tuổi .............................................. 22
Hình 3.7. Cân nặng của trẻ em nữ từ 3-5 tuổi ................................................. 23
Hình 3.8 Biểu đồ thể hiện cân nặng của trẻ em từ 3-5 tuổi theo tuổi và giới
tính ..................................................................................................... 24
Hình 3.9. Biểu đồ so sánh cân nặng của trẻ em nam trƣờng mầm non Yên Mỹ
so với các nghiên cứu khác ............................................................... 26
Hình 3.10. Biểu đồ so sánh cân nặng của trẻ em nữ trƣờng mầm non Yên Mỹ
với các nghiên cứu khác .................................................................... 27
Hình 3.11.Vòng ngực của trẻ em nam từ 3-5 tuổi ..................................... 28
Hình 3.12. Vòng ngực của trẻ em nữ 3-5 tuổi ................................................ 29
Hình 3.13. Biểu đồ thể hiện vòng ngực của trẻ em 3-5 tuổi theo tuổi và theo
giới tính.............................................................................................. 31
Hình 3.14. Biều đồ so sánh VNTB của trẻ em trƣờng mầm non Yên Mỹ với
các nghiên cứu khác .......................................................................... 32
Hình 3.15. Biểu đồ so sánh VNTB của trẻ em trƣờng mầm non Yên Mỹ với
các nghiên cứu khác .......................................................................... 33
Hình 3.16. Vòng đầu của trẻ em nam 3-5 tuổi ................................................ 34
Hình 3.17. Vòng đầu của trẻ em nữ từ 3-5 tuổi. ............................................. 35

Footer Page 7 of 166.


Header Page 8 of 166.
Hình 3.18. Biểu đồ thể hiện vòng đầu của trẻ em từ 3-5 tuổi theo tuổi và theo
giới tính.............................................................................................. 36
Hình 3.19. Chỉ số BMI của trẻ 3-5 tuổi theo tuổi và giới tính ........................ 38
Hình 3.20. Chỉ số pignet của trẻ theo tuổi và giới tính ................................... 40

Footer Page 8 of 166.



Header Page 9 of 166.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là mầm non của gia đình, của đất nƣớc và của cả xã hội, là chủ
nhân tƣơng lai của đất nƣớc, phải gánh vác công việc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Vì vậy việc chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em là nhiệm vụ hàng đầu
của Đảng ta.
“Thiếu niên, nhi đồng là ngƣời chủ tƣơng lai của nƣớc nhà. Vì vậy,
chăm sóc và giáo dục tốt các cháu là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân. Công
tác đó phải làm kiên trì, bền bỉ”[16].
Muốn thực hiện tốt nhiệm vụ này cầm nắm vững các đặc điểm về hình
thái, thể lực, trí tuệ, tâm sinh lí của trẻ. Do đó nghiên cứu đặc điểm hình thái
thể lực của trẻ có một vai trò quan trọng.
Thực tiễn cho thấy các chỉ số thể lực, trí tuệ con ngƣời có thể thay đổi
và phụ thuộc vào thời kì điều tra, điều kiện kinh tế xã hội và môi trƣờng tự
nhiên. Do vậy các chỉ số thể lực, trí tuệ của con ngƣời nói chung và của trẻ
em nói riêng cần đƣợc nghiên cứu thƣờng xuyên và có sự tổng kết trong một
khoảng thời gian nhất định.
Trƣờng mầm non Yên Mỹ nằm trên địa bàn xã Yên Mỹ, huyện Yên
Mô, tỉnh Ninh Bình. Xã Yên Mỹ là một xã thuần nông, giáp ranh với vùng
núi, điều kiện kinh tế còn thấp so với các xã xung quanh, trình độ dân trí chƣa
cao nên vấn đề dinh dƣỡng chăm sóc sức khỏe chƣa đƣợc quan tâm đồng bộ.
Vì thế nhiều trẻ còn thấp còi, hay mắc các bệnh nhƣ đau mắt, tiêu chảy… Ở
địa bàn xã thì chƣa có nghiên cứu nào về hình thái thể lực của trẻ nên chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình thái thể lực của trẻ
em lứa tuổi 3 - 5 tuổi, Trƣờng mầm non Yên Mỹ”.

Footer Page 9 of 166.


1


Header Page 10 of 166.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng một số chỉ tiêu sinh học của trẻ 3 - 5 tuổi ở trƣờng
mầm non Yên Mỹ - xã Yên Mỹ - huyện Yên Mô - tỉnh Ninh Bình.
Từ đó đề ra một số kiến nghị về chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Là đề tài nghiên cứu đầu tiên về đặc điểm hình thái thể lực của trẻ từ 35 tuổi của trƣờng mầm non Yên Mỹ.
Góp phần đề xuất kế hoạch chăm sóc trẻ em, tránh đƣợc tình trạng suy
dinh dƣỡng ở trẻ. Qua đó tìm ra chế độ dinh dƣỡng tốt nhất cho trẻ.

Footer Page 10 of 166.

2


Header Page 11 of 166.
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.Tình hình nghiên cứu trẻ em lứa tuổi mầm non
Thể lực của con ngƣời là khái niệm phản ánh cấu trúc tổng hợp của cơ
thể, đặc biệt có liên quan chặt chẽ đến khả năng lao động, sức lao động và
thẩm mỹ của con ngƣời. Vì vậy các chỉ số này từ lâu đã đƣợc nhiều nhà khoa
học quan tâm [8].
Chiều cao đứng của cơ thể là dấu hiệu đƣợc nhận xét sớm nhất trong hầu
hết các lĩnh vực ứng dụng của nhân trắc học trƣớc cả giai đoạn hình thành
khoa học nhân trắc. Ý nghĩa phổ biến hơn cả của chiều cao đứng là ở chỗ

đƣợc coi nhƣ là biểu hiện của thể lực và nó là một chỉ tiêu quan trọng trong
các công tác tuyển chọn vào bộ đội, làm thợ trong sản xuất… [8]
Chỉ số cân nặng đƣợc thƣờng xuyên khai thác trong các nghiên cứu thể
lực của con ngƣời. Cân nặng đƣợc chia làm hai phần: phần cố định chiếm 1/3
khối lƣợng cơ thể bao gồm xƣơng, da, nội tạng và thần kinh… Phần không cố
định chiếm 2/3 khối lƣợng cơ thể bao gồm khối cơ, mỡ và nƣớc [8].
Vòng ngực đƣợc coi là một đặc trƣng cơ bản của thể lực. Những ngƣời
đầu tiên để ý đến số đo vòng ngực là một bác sĩ lâm sàng ở đầu thế kỷ XIX,
khi họ nhận thấy có sự liên quan giữa mức độ phát triển của lồng ngực và các
bệnh hô hấp. Cuối thế kỷ XIX vòng ngực trở thành chỉ tiêu tuyển chọn binh
lính và công nhân lao động [10].
Trong mối quan hệ giữa môi trƣờng và sức khỏe, các đặc điểm hình thái
thể lực đƣợc coi là thƣớc đo một mặt về sức khỏe, mặt khác về khả năng lao
động. Cùng với sự phát triển của Y học và Sinh học các công trình nghiên cứu
hình thái thể lực luôn đƣợc bắt đầu từ rất sớm trong lịch sử và đến nay vẫn là
vấn đề thời sự, khoa học về con ngƣời nên việc nghiên cứu hình thái thể lực
này càng phát triển mạnh mẽ [8].

Footer Page 11 of 166.

3


Header Page 12 of 166.
Mỗi giai đoạn phát triển của cá thể con ngƣời có những đặc điểm riêng
về mặt cấu tạo chức năng. Chính những đặc điểm này đã xác định sự khác
nhau trong quá trình phát triển giữa các lứa tuổi [11], [14].
Hiện nay có nhiều cách phân chia các thời kì phát triển cá thể của con
ngƣời. Các tác giả nhƣ Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan [11], Đức Minh và một
số tác giả khác [14] chấp nhận cách phân chia của Viện Hàn Lâm sƣ phạm

Liên Xô, vì nhận thấy cách phân chia này phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của
ngƣời Việt Nam và có thể ứng dụng trong hệ thống giáo dục trẻ em Viêt Nam.
Theo các tác giả, thì lứa tuổi mầm non gồm 2 giai đoạn: giai đoạn từ 1 – 3
tuổi (giai đoạn tuổi thơ sớm hay tuổi vƣờn trẻ) và giai đoạn từ 3 – 6 tuổi (giai
đoạn tuổi thơ đầu hay tuổi mẫu giáo). Ở mỗi giai đoạn, sự phát triển của trẻ có
những đặc điểm riêng.
Đặc điểm nổi bật của trẻ từ 1- 3 tuổi là sự phát triển và hoàn chỉnh hóa
các hệ cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là hệ thần kinh. Trẻ em trong giai đoạn
này đƣợc làm quen với nhiều loại thức ăn và đồ vật khác nhau của môi
trƣờng. Kết quả của sự tiếp súc đa dạng đó không chỉ dẫn tới những thay đổi
về mặt hình thái thể lực mà cả sự phát triển trí tuệ cũng thay đổi [11].
Đặc điểm của trẻ em từ 3- 6 tuổi là chiều cao và khối lƣợng cơ thể phát
triển chậm hơn giai đoạn trƣớc. Tốc độ tăng vòng đầu cũng chậm hơn [11].
Tóm lại chức năng sinh học và xã hội cơ bản của trẻ em lứa tuổi mầm
non là sinh trƣởng và phát triển.
Nhiều công trình nghiên cứu về thể lực đã cho thấy sự khác nhau giữa trẻ
em thành phố và trẻ em nông thôn, giữa nam và nữ. Trên thực tế sự phát triển
thể lực của trẻ em phụ thuộc rất nhiều yếu tố và là kết quả của sự tác động qua
lại giữa cơ thể và môi trƣờng [13].
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hình thái và thể lực là những đặc điểm sinh thể quan trọng. Phản ánh
một phần thực trạng của cơ thể và đặc biệt liên quan chặt chẽ đến khả năng

Footer Page 12 of 166.

4


Header Page 13 of 166.
lao động thẩm mỹ của con ngƣời. Vì vậy đã từ lâu hình thái và thể lực đã đƣợc

nhiều nhà y học trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam quan tâm nghiên cứu.
Một trong những vấn đề đƣợc nhiều ngƣời quan tâm khi nghiên cứu
con ngƣời là hình thái. Từ thế kỉ thứ XIII Tenon đã coi cân nặng là một chỉ số
quan trọng để đánh giá thể lực [12]. Sau này các nhà khoa học giải phẫu kiêm
họa sĩ thời phục hƣng Leonard De Vinci, Mikenlangielo, Raphael… đã tìm
hểu rất kĩ cấu trúc và mối tƣơng quan giữa các bộ phận trong cơ thể ngƣời để
đƣa lên tác phẩm hội họa. Mối quan hệ giữa hình thái và môi trƣờng cũng
đƣợc nghiên cứu sớm mà đại diện là các nhà nhân trắc học Ludman, Nold và
Volanski.
Những nghiên cứu tăng trƣởng và phát triển của trẻ em đầu tiên vào
khoảng thế kỉ XVIII. Quyển sách đầu tiên về sự tăng trƣởng chiều cao ở
ngƣời “Waschtum der menschen in die lange” của J.A.Stoeller đƣợc xuất bản
ở Magdeburg (Đức) vào năm 1729, trƣớc khi có sách giáo khoa bệnh học trẻ
em của Rosen von Rosenstein(1753). Tuy nhiên, các nghiên cứu này chƣa có
số liệu đo đạc cụ thể.
Rudolf Martin, ngƣời đặt nền móng cho nhân trắc học hiện đại qua 2
tác phẩm nổi tiếng: “Giáo trình về nhân trắc học” và “Kim chỉ nam đo đạc cơ
thể và xử lý thống kê”. Trong các công trình này, ông đã đề xuất một số
phƣơng pháp và dụng cụ đo đạc các kích thƣớc cơ thể, cho đến nay vẫn đƣợc
sử dụng [19], [25].
Nghiên cứu theo phƣơng pháp cắt ngang (Cross-Sectional Study) là
phƣơng pháp đƣợc dùng phổ biến do ƣu điểm là rẻ tiền, nhanh và thực hiện
đƣợc trên nhiều đối tƣợng cùng một lúc. Đây là nghiên cứu đầu tiên về sự
tăng trƣởng ở trẻ em đƣợc trình bày trong luận án tiến sĩ của Christian
Friedrich Jumpert Halle (Đức) năm 1754. Trong đó đã trình bày các số liệu đo
đạc về cân nặng, chiều cao và các đại lƣợng khác của một loạt trẻ trai và trẻ

Footer Page 13 of 166.

5



Header Page 14 of 166.
gái từ 1 đến 25 tuổi tại trại trẻ mồ côi hoàng gia ở Berlin và một số nơi khác ở
Đức.
Nghiên cứu dọc đầu tiên về chiều cao đƣợc thực hiện bởi Philibert
Guseneau de Montbeilard ở con trai của mình từ năm 1759 – 1777 [21].
Trong 18 năm liên tục, mỗi năm đo đƣợc 2 lần cách nhau 6 tháng. Đây là một
phƣơng pháp tốt nhất đã đƣợc ứng dụng cho điến ngày nay. Sau đó còn có
chƣơng trình khác của Edwin Chadwick ở Anh, Calschule ở Đức,
H.P.Bowditch ở Mỹ, Paul Godin ở Pháp,… Năm 1977, hiệp hội các nhà tăng
trƣởng học đã đƣợc thành lập đánh dấu một bƣớc phát triển mới của việc
nghiên cứu vấn đề này trên thế giới.
1.2.Tình hình nghiên cứu trong nước
Tác phẩm “Những đặc điểm nhân chủng và sinh thái học của ngƣời
Đông Dƣơng” của P.Huard và Đỗ Xuân Hợp (1942), Đỗ Xuân Hợp (1943)
[20] đƣợc xem là những công trình đầu tiên nghiên cứu về hình thái ngƣời
Việt Nam.
Những công trình nghiên cứu về hình thái thể lực đã đƣợc trình bày
trong hội nghị tổng kết về hằng số sinh học ở ngƣời Việt Nam tổ chức tại Hà
Nội vào năm 1972, do giáo sƣ Nguyễn Tấn Gi Trọng chủ trì. Trong hội nghị
này, các tác giả Việt Nam đã thống nhất các phƣơng pháp cụ thể khi đo các
chỉ số của con ngƣời và tổng kết các kết quả nghiên cứu của các tác giả và
đƣợc tập hợp lại trong quyển “Hằng số sinh học ngƣời Việt Nam” xuất bản
năm 1975 do giáo sƣ Nguyễn Tấn Gi Trọng làm chủ biên [23].
Năm 1974 cuốn “Nhân thái học và sự ứng dụng nghiên cứu trên ngƣời
Việt Nam” của Nguyễn Quang Quyền ra đời [17]. Nó đƣợc coi là một cuốn
sách đầu tay cho những ngƣời nghiên cứu nhân thái học đầu tiên ở Việt Nam.
Từ sau năm 1975, các công trình nghiên cứu hình thái, thể lực con ngƣời
đƣợc phát triển rộng trên toàn quốc, kể cả một số vùng dân tộc ít ngƣời.


Footer Page 14 of 166.

6


Header Page 15 of 166.
Qua nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy trong 6 tháng đầu sau đẻ mô
hình tăng trƣởng của trẻ em ở các nƣớc không phân biệt chủng tộc gần nhƣ
nhau. Từ 6 tháng tuổi trở đi thì tốc độ tăng trƣởng của trẻ em nƣớc ta nói
riêng và các nƣớc nghèo nói chung chậm hơn trẻ em các nƣớc phát triển, nó
phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến chế độ dinh dƣỡng của
trẻ. Đến cuối năm thứ nhất, chiều cao tăng thêm 24cm, cân nặng tăng thêm
6kg. Từ năm thứ hai đến năm thứ năm cân nặng và chiều cao vẫn tiếp tục tăng
nhƣng chậm hơn so với những năm đầu, cân nặng mỗi năm tăng từ 1,3 – 1,8
kg, chiều cao tăng từ 5-8 cm. Trẻ trai phát triển nhanh hơn trẻ gái [3].
Năm 1976-1989, Vũ Thị Chín nghiên cứu về các chỉ số phát triển sinh
lý, tâm lý của trẻ em từ 0-3 tuổi và xây dựng đƣợc biểu đồ phát triển về chiều
cao cân nặng của trẻ [4].
Năm 1977, theo đề tài KX – 07 – 07 của Lê Nam Trà làm chủ biên
“Bàn về đặc điểm tăng trƣởng của ngƣời Việt Nam” đƣa ra nhận xét: Nhìn
chung các kích thƣớc cơ thể (cân nặng, chiều cao, vòng đầu…) đều tăng dần
theo tuổi. Vì giai đoạn này là giai đoạn lớn đều, từ 4 tuổi trở đi thì có sự khác
nhau về cân nặng giữa nam và nữ là có thật [19]
Năm 1989 Thẩm Thị Hoàng Điệp và cộng sự [7] đã nghiên cứu chiều
cao, vòng đầu, vòng ngực, chỉ số dài chi dƣới… trên 8000 ngƣời Việt Nam từ
1 – 55 tuổi ở ba miền Bắc – Trung – Nam. Các tác giả nhận thấy có quy luật
gia tăng về chều cao của ngƣời Việt Nam, tăng 4cm/20 năm.
Năm 1992, Trần Triết Sơn và cộng sự [24] chọn ngẫu nhiên 165 sinh
viên năm thứ nhất Đại học Y Hà Nội để nghiên cứu đặc điểm hình thái và thể

lực. Kết quả cho thấy, thể lực của sinh viên Y Hà Nội thuộc loại trung bình,
và có chiều cao trung bình (nam là 162,9 cm và nữ là 155,5 cm) cao hơn sinh
viên Việt Nam cùng lứa tuổi.

Footer Page 15 of 166.

7


Header Page 16 of 166.
Năm 1993, Bùi Văn Đăng và cộng sự [6] tiến hành nghiên cứu thể lực
của 1221 sinh viên Đại học Y Thái Bình (thuộc tám tỉnh đồng bằng bắc bộ).
Kết quả cho thấy, các chỉ số thể lực của sinh viên Y Thái Bình tƣơng đƣơng
với số liệu trong “Hằng số sinh học ngƣời Việt Nam 1975” [23].
Năm 1993, Nghiêm Xuân Thăng [18] đã tiến hành nghiên cứu 17 chỉ số
hình thái của ngƣời Việt Nam từ 1-25 tuổi ở Nghệ Tĩnh. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, các chỉ số về chiều cao, cân nặng, vòng ngực, vòng đầu… của cƣ
dân Nghệ Tĩnh phần lớn thấp hơn so với các chỉ số này của dân cƣ vùng đồng
bằng Bắc Bộ. Tác giả còn nhận thấy, có sự khác biệt về các chỉ số hình thái
thể lực theo giới tính. Theo tác giả, điều kiện sống đã ảnh hƣởng đến sự sinh
trƣởng và phát triển các chỉ số hình thái của con ngƣời.
Năm 1994, Nguyễn Hữu Choáng và cộng sự [5] đã nghiên cứu thể lực
của nam thanh niên quận Hồng Bàng, Hải Phòng qua đợt khám nghĩa vụ quân
sự. Các tác giả cho thấy, từ 18 đến 25 tuổi, sự phát triển chiều cao, cân nặng,
vòng ngực trung bình của nam thanh niên quận Hồng Bàng, Hải Phòng đã
chững lại hay vẫn còn tăng nhƣng mức độ không đáng kể.
Năm 1995, Nguyễn Đức Hồng [9] đã nghiên cứu “Đặc điểm nhân trắc
ngƣời Việt Nam trong lứa tuổi lao động giai đoạn 1981 – 1985” trên 13223
ngƣời thuộc cả ba miền của đất nƣớc. Kết luận của công trình nghiên cứu này
là ngƣời Việt Nam trong lứa tuổi lao động có chiều cao (trung bình là 163 cm

ở nam và 153 cm ở nữ) thuộc loại trung bình thấp của thế giới, nhẹ cân, có
phần trên của thân thuộc loại trung bình, hơi dài. Một số chỉ số nhân trắc hình
thái có số đo trung bình tăng dần từ Bắc vào Nam.
Năm 1991-1995, qua các nghiên cứu dọc (của Thẩm Hoàng Diệp, Trần
Đình Long và cộng sự, Nguyễn Công Khanh và cộng sự) và các nghiên cứu
ngang của (Cao Quốc Việt và cộng sự, Trần Văn Dần và cộng sự) trên học

Footer Page 16 of 166.

8


Header Page 17 of 166.
sinh Hà Nội và một số tỉnh phía bắc có thể nêu lên nhận xét nhƣ sau về sự
tăng trƣởng của trẻ em lứa tuổi 6 – 17 tuổi.
Chiều cao đứng trung bình hằng năm của trẻ trai từ 4,5 – 5 cm và con
gái từ 3,5 – 4,5 cm. Cân nặng trung bình của con trai là 3kg/năm và của con
gái là 2,5 kg/năm. Mức tăng trƣởng về chiều cao và cân nặng của trẻ em thành
phố và thị xã cao hơn trẻ em nông thôn.
Năm 1996, Trần Đình Long và cộng sự [15] qua nhiều nghiên cứu đặc
điểm sự phát triển cơ thể học sinh phổ thông tại một số trƣờng học ở Hà Nội
đã cho thấy, từ 17 đến 18 tuổi sự phát triển của cơ thể của cả hai giới đều
chậm lại rõ rệt hoặc chững lại.
Từ năm 1995 – 1996, Hàn Nguyệt Kim Chi và cộng sự nghiên cứu trên
10339 trẻ em từ 1 – 36 tháng tuổi và 11985 trẻ em từ 37 – 72 tháng tuổi tại
Hà Nội, Hà Tây, Hà Bắc, Ninh Bình, Nam Hà. Kết quả cho thấy từ 5 – 72
tháng tuổi, mức tăng chiều cao nhanh hơn so với mức tăng cân nặng [3].
Năm 1998, Nguyễn Kỳ Anh và cộng sự [1], sau khi đối chiếu so sánh
các kết quả nghiên cứu của mình với một số tác giả khác đã đƣa ra nhận xét
rằng thanh niên Việt Nam lớp tuổi từ 14 – 18 ở nữ và 16 – 18 ở nam lớn chậm

hơn so với các lớp tuổi trƣớc đó.
Năm 1998, Vũ Thanh Bình [2] nghiên cứu các chỉ số hình thái thể lực
và chức năng sinh lý của sinh viên trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Thể dục Trung
ƣơng 1 đã nhận thấy, sinh viên ở đây có thể lực tốt hơn sinh viên các trƣờng
đại học khác và thuộc loại tốt so với sinh viên Việt Nam nói chung. Có thể coi
những khác biệt này là do đặc trƣng thể lực của sinh viên năng khiếu và tác
động của việc rèn luyện thể chất ở tốc độ cao.
Trong quyển “Các giá trị sinh học ngƣời Việt Nam bình thƣờng thập kỷ
90-thế kỷ XX” do GS.TS.Lê Ngọc Trọng làm tổng biên tập đã tổng kết toàn
bộ kết quả nghiên cứu trong 6 năm về các giá trị sinh học của ngƣời Việt Nam

Footer Page 17 of 166.

9


Header Page 18 of 166.
và đã phần nào nêu lên đƣợc quy luật tăng trƣởng hình thái và thể lực của trẻ
em Việt Nam nói riêng và của ngƣời Việt Nam nói chung [22].
Từ năm 1998 – 2000, Trần Thị Loan [13], [14] nghiên cứu trên trẻ em
Hà Nội từ 6 – 17 tuổi cho thấy, các chỉ số chiều cao cân nặng của trẻ em lớn
hơn so với các kết quả nghiên cứu của các tác giả từ những thập kỉ 80 trở về
trƣớc và so với trẻ em Thái Bình, Hà Tây cùng thời điểm nghiên cứu. Điều
này chứng tỏ, điều kiện sống đã có ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng và phát triển
các chỉ số hình thái của trẻ em.
Nhìn chung, thì có rất nhiều các công trình nghiên cứu về các chỉ số
hình thái, thể lực ngƣời Việt Nam. Các công trình này đều nói lên hình thái
thể lực phụ thuộc vào điều kiện sống, địa bàn nghiên cứu, thời gian nghiên
cứu… và có sự biến đổi theo lứa tuổi, theo giới tính.


Footer Page 18 of 166.

10


Header Page 19 of 166.
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Bao gồm 209 trẻ em trƣờng mầm non Yên Mỹ, xã Yên Mỹ, huyện Yên
Mô, tỉnh Ninh Bình có độ tuổi từ 3-5 tuổi, có trạng thái tâm lý và sức khỏe
bình thƣờng, không có dị tật bẩm sinh và bệnh mãn tính. Phân bố các đối
tƣợng nghiên cứu theo tuổi và giới tính nhƣ sau.
Bảng 2.1.Phân bố trẻ em theo tuổi và giới tính
Tuổi

Nam

Nữ

Tổng

3

38

36

74


4

35

32

67

5

32

36

68

Tổng

105

104

209

Thời gian từ 11-2015 đến 2-2016
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Các chỉ số được nghiên cứu
- Chiều cao đứng.
- Cân nặng.
- Vòng ngực trung bình.

- Vòng đầu.
- Chỉ số BMI.
- Chỉ số pignet.

Footer Page 19 of 166.

11


Header Page 20 of 166.
2.2.2. Phương pháp xác định các chỉ số
Chiều cao đứng
Đƣợc đo từ gót chân sát mặt đất đến đỉnh đầu. Học sinh đứng ở tƣ thế
nghiêm trên nền phẳng, hai gót chân chạm vào nhau, hai tay buông thẳng, bàn
tay úp vào mặt ngoài của đùi, mắt nhìn thẳng. Bốn điểm: chẩm, mông, lƣng,
gót chạm vào thƣớc đo.
Trọng lƣợng cơ thể
Dụng cụ để đo là loại cân đồng hồ của Trung Quốc có độ chính xác đến
0,1 kg. Khi cân học sinh phải bỏ giầy, dép, áo khoác và đứng vào giữa bàn
cân. Đơn vị đo là kilogam.
Vòng ngực trung bình
Dụng cụ để đo vòng ngực trung bình là thƣớc dây bằng vải của Trung
Quốc có vạch chia tới 1mm. Khi đo tiến hành vòng dây phía sau vuông góc
với cột sống, sát bả vai, phía trƣớc qua mũi ức sao cho chu vi thƣớc đo tạo
thành nằm trên mặt phẳng ngang song song với mặt đất. Tiến hành đo khi học
sinh hít vào tối đa và thở ra tối đa sau đó lấy trung bình cộng của hai đơn vị
này. Đơn vị đo vòng ngực trung bình là centimet.
Vòng đầu
Vòng thƣớc dây quanh đầu, phía trƣớc mép dƣới của thƣớc sát cung
lông mày, phía sau qua ụ chẩm.

BMI (Body Mass Index)
Còn gọi là chỉ số khối của cơ thể, đƣợc tính theo công thức.
BMI = cân nặng (kg) / [chiều cao đứng (m)]2
Căn cứ vào tuổi và giới tính của trẻ em từ 3 – 5 tuổi, xác định điểm
tƣơng ứng trên biểu đồ BMI riêng cho nam và nữ từ 2 đến 20 tuổi của trung
tâm quốc gia phòng chống bệnh mãn tính và tăng cƣờng sức khỏe (National

Footer Page 20 of 166.

12


Header Page 21 of 166.
Center for Chronic Disease Prevention and Health Promotion) gọi tắt là CDC,
của Mỹ để so sánh và đánh giá mức độ gầy béo của cơ thể.
Bảng 2.2 Phân loại BMI đối với nam từ 3-5 tuổi.
Tuổi

Bách phân

3

4

5

vị

< 14.4


< 14.0

< 13.9

Dƣới 5

Suy dinh
dƣỡng

BMI
(kg/m2)

Phân loại

14.4 - 17.4 14.0 - 17.0

13.9 – 16.8

Từ 5 - 85

Bình thƣờng

17.4 - 18.3 17.0 - 17.8

16.8 – 17.9

Từ 85 - 95

Nguy cơ
béo phì


≥ 18.3

≥ 17.8

≥ 17.9

Trên 95

Béo phì

Bảng 2.3 Phân loại BMI đối với nữ từ 3-5 tuổi
Tuổi

Bách phân

3

4

5

vị

< 14.0

< 13.7

< 13.5


Dƣới 5

Phân loại

Suy dinh
dƣỡng

BMI
(kg/m2)

14.0 –

13.7 –

17.2

16.8

17.2 -

16.8 –

18.3

18.0

≥ 18.3

≥ 18.0


Footer Page 21 of 166.

13.5 – 16.8

Từ 5- 85

Bình thƣờng

16.8 – 18.2

Từ 85 - 95

Nguy cơ
béo phì

≥ 18.2

13

Trên 95

Béo phì


Header Page 22 of 166.
Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em theo khuyết nghị của tổ
chức y tế thế giới WHO theo ba chỉ tiêu sau:
Cân nặng theo tuổi
Chiều cao theo tuổi
Cân nặng theo chiều cao.

Chỉ số pignet đƣợc tính theo công thức
Pignet = chiều cao đứng (cm) - [cân nặng (kg) + vòng ngực trung bình
(cm)]
So sánh chỉ số pignet của trẻ so với chỉ số pignet theo thang phân loại
của Nguyễn Quang Quyền và cộng sự [19] để đánh giá thể lực.
Bảng 2.4 Phân loại chỉ số pignet
STT

Chỉ số Pignet

Phân loại

1

< 23.0

Cực khỏe

2

23.0 – 28.9

Rất khỏe

3

29.0 – 34.9

Khỏe


4

35.0 – 41.0

Trung bình

5

41.1 – 47.0

Yếu

6

47.1 – 53.0

Rất yếu

7

> 53.0

Cực yếu

2.2.3. Phương pháp xử lí số liệu
Các số liệu sử lí theo toán xác suất thống kê dùng trong y, sinh học.
Việc tính toán số liệu đƣợc thực hiện trên máy vi tính bằng phần mềm
Microsoft Excel 2010. Các giá trị thống kê gồm có: giá trị trung bình ( X ), độ
lệch chuẩn (SD), p.


Footer Page 22 of 166.

14


Header Page 23 of 166.
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Chiều cao đứng của trẻ em từ 3-5 tuổi trƣờng mầm non Yên Mỹ
Chiều cao đứng là một trong những chỉ số hình thái cơ bản phản ánh sự
tăng trƣởng và phát triển của cơ thể. Các nghiên cứu cho thấy chiều cao đứng
thay đổi theo tuổi, giới tính, chịu ảnh hƣởng của yếu tố di truyền và ngoại
cảnh.
Sau khi tiến hành đo chiều cao đứng của 209 trẻ 3 – 5 tuổi trƣờng mầm
non Yên Mỹ tôi đã thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
3.1.1. Chiều cao đứng của trẻ em nam từ 3-5 tuổi trường mầm non Yên Mỹ
Kết quả nghiên cứu chiều cao đứng của trẻ em nam lứa tuổi mầm non
từ 3-5 tuổi đƣợc thể hiện ở bảng 3.1 và hình 3.1
Bảng 3.1. Chiều cao đứng của trẻ em nam từ 3-5 tuổi
Tuổi

n

X  SD

Tăng

p

3


38

94,97 ± 2,74

-

4

35

101,66 ± 3,96

6,68

P(3,4)> 0,05

5

32

107,52 ± 4,81

5,86

P(4,5)>0,05

Tổng

105


Tăng trung bình / năm

6,27

Số liệu bảng 3.1 cho thấy chiều cao của trẻ em nam có xu hƣớng tăng
dần theo tuổi. Cụ thể là chiều cao của trẻ em nam tăng từ 94,97±2,74 cm lúc 3
tuổi lên 101,66±3,96 cm lúc 5 tuổi. Tuy nhiên, chiều cao của trẻ em nam tăng

Footer Page 23 of 166.

15


Header Page 24 of 166.
không đều theo lứa tuổi. Mức tăng chiều cao của trẻ em nam ở giai đoạn từ 3
tuổi lên 4 tuổi là 6,68 cm, nhƣng điến giai đoạn từ 4 tuổi lên 5 tuổi mức tăng
của chiều cao giảm xuống còn 5,86 cm.

Hình 3.1 Chiều cao đứng của trẻ em nam từ 3-5 tuổi
3.1.2 Chiều cao đứng của trẻ em nữ từ 3-5 tuổi trường mầm non Yên Mỹ
Kết quả nghiên cứu chiều cao đứng của trẻ em nữ lứa tuổi mầm non 3-5
tuổi đƣợc thể hiện ở bảng 3.2 và hình 3.2
Bảng 3.2 Chiều cao đứng của trẻ em nữ từ 3-5 tuổi
Tuổi

n

Tăng p


3

36

93,47

±

2,81

-

4

32

101,34

±

4,37

7,87

P(3,4)>0,05

5

36


106,92

±

3,97

5,57

P(4,5)>0,05

Tổng

104

Tăng trung bình / năm

6,72

X  SD

Số liệu bảng 3.2 cho thấy, chiều cao của trẻ em nữ có xu hƣớng tăng
dần theo tuổi. Chiều cao của trẻ em nữ tăng từ 93,47±2,81 cm lúc 3 tuổi đến

Footer Page 24 of 166.

16


Header Page 25 of 166.
106,92±3,97 cm lúc 5 tuổi. Nhƣ vậy, từ 3 đến 5 tuổi chiều cao của em nữ tăng

thêm 13,44 cm, tăng trung bình 6,72 cm/năm.

Hình 3.2 Chiều cao đứng của trẻ em nữ 3-5 tuổi
3.1.3 So sánh chiều cao đứng của trẻ em theo tuổi và giới tính
Kết quả so sánh chiều cao của trẻ em lứa tuổi mầm non từ 3-5 tuổi theo
tuổi và giới tính đƣợc thể hiện qua bảng 3.3 và hình 3.3
Bảng 3.3. Chiều cao của trẻ em 3-5 tuổi theo tuổi và giới tính
Nữ(2)

Nam(1)
Tuổi n

X  SD

94,97

± 2,74

Tăng

n

Tăng P1-P2

-

36

93,47


±

2,81

_

<0,05

X  SD

3

38

4

35 101,66 ± 3,96 6,68

32

101,34 ±

4,37

7,87

>0,05

5


32 107,52 ± 4,81 5,86

36

106,92 ±

3,97

5,57

>0,05

Tăng trung bình

6,27

6,72

Số liệu trong bảng 3.3 cho thấy, từ 3 -5 tuổi, chiều cao của trẻ tăng liên
tục. Trong cùng một độ tuổi, chiều cao của trẻ em nam có xu hƣớng cao hơn
trẻ em nữ. Cụ thể là lúc 3 tuổi trẻ nam cao 94,97cm, nữ cao 93,47 cm, 4 tuổi
nam cao 101,66 cm, nữ là 101,34 cm, 5 tuổi nam cao 107,52 cm, ở nữ là

Footer Page 25 of 166.

17


×