Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên cứu vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THÚY AN

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ
NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THÚY AN

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ
NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đã được trích dẫn và
ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Trần Thuý An


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã được
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây:
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Bộ phận Sau Đại
học, Ban chủ nhiệm Khoa KT&PTNT cùng các thầy cô Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt
để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn PGS.TS. Đinh Ngọc Lan,

đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gồm:
Huyện uỷ Phú Lương, UBND huyện Phú Lương, Phòng LĐ-TB &XH huyện
Phú Lương, Phòng Thống kê huyện Phú Lương, Phòng Nông nghiệp huyện
Phú Lương, Các tổ chức hội đoàn thể huyện Phú Lương, UBND các xã Cổ
Lũng, Phủ Lý, Yên Ninh.
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè,
những người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các
tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trần Thuý An

năm 2015


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 5
1.1.1. Giới tính và Giới ............................................................................... 5
1.1.2. Phát triển kinh tế hộ gia đình .......................................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 17
1.2.1. Thực trạng và vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam....... 17
1.2.2. Một số nghiên cứu về phụ nữ trong gia đình ở một số địa phương
của nước ta: ............................................................................................... 24
1.2.3. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nông thôn .................................... 27
1.2.4. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn .......... 34
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 39


iv
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 39
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 39
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 39
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 39
2.3. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 39

2.3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ................................................... 39
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu................................................ 40
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu: ........................................................ 41
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.................................... 42
2.3.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu..................................................... 43
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 44
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................ 44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 44
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................. 50
3.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn huyện
Phú Lương .................................................................................................... 55
3.2.1. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ trên địa bàn huyện
Phú Lương ................................................................................................ 55
3.2.2. Một số thông tin chung của các hộ điều tra .................................... 58
3.3. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ........................ 62
3.3.1. Vai trò trong hoạt động sản xuất..................................................... 62
3.3.2. Vai trò của phụ nữ trong hoạt động tái sản xuất ............................. 70
3.3.3. Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận khoa học kỹ thuật ...................... 71
3.3.4. Vai trò của phụ nữ trong kiểm soát các nguồn lực kinh tế hộ ........ 74
3.3.5. Vai trò phụ nữ trong việc ra quyết định chính trong các hoạt động78
3.3.6. Vai trò phụ nữ trong tham gia công tác xã hội ............................... 81
3.3.7. Vai trò phụ nữ trong công tác chăm sóc sức khoẻ gia đình............ 83
3.3.8. Việc sử dụng quỹ thời gian của phụ nữ .......................................... 84


v
3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát
triển kinh tế hộ gia đình ............................................................................... 87
3.4.1. Yếu tố thuận lợi .............................................................................. 87
3.4.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................. 88

3.4.3. Yếu tố khách quan .......................................................................... 89
3.5. Quan điểm, phương hướng và những giải pháp nhằm nâng cao vai trò
của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ huyện Phú Lương .......... 91
3.5.1. Quan điểm về việc nâng cao vai trò của phụ nữ ............................. 91
3.5.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ nông
thôn trong phát triển kinh tế...................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105


vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BQ
CC
CCB
CNH
CNVC
CK
CT
DT
ĐVT
GDI
HDI
HĐH
HĐND
KH
KHKT

LĐ – TB&XH

LHPN
NCT
NN & PTNT
NQ
NS
NST

THCS
THPT
TTg
TW
UBND

Nghĩa
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bình quân
Cơ cấu
Cựu chiến binh
Công nghiệp hóa
Công nhân viên chức
Cùng kỳ
Chỉ thị
Diện tích
Đơn vị tính
Gender Development Index – Chỉ số phát triển giới
Chỉ số phát triển con người
Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Kế hoạch
Khoa học kỹ thuật
Lao động

Lao động – Thương binh và xã hội
Liên hiệp phụ nữ
Người cao tuổi
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghị quyết
Năng suất
Nhiễm sắc thể
Quyết định
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thủ tướng
Trung ương
Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích đất phân theo loại đất và theo xã, thị trấn của huyện
Phú Lương năm 2014 .................................................................... 48
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của
huyện năm 2014 ............................................................................ 51
Bảng 3.3. Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Phú Lương giai đoạn
2012-2014 ...................................................................................... 53
Bảng 3.4. Tổng số nữ phân theo các độ tuổi .................................................... 55
Bảng 3.5. Tỉ lệ phụ nữ tham gia các hoạt động đoàn thể năm 2014 ................ 56
Bảng 3.6. Tình hình chung của các hộ nông dân ............................................. 58
Bảng 3.7. Bình quân lao động và nhân khẩu của các hộ nông dân.................. 59
Bảng 3.8. Tỷ lệ dân số theo tuổi và theo giới tính của các hộ nông dân ......... 60
Bảng 3.9. Trình độ học vấn của các thành viên trong gia đình theo giới tính ..... 61
Bảng 3.10. Sự phân công lao động trong hoạt động trồng trọt ........................ 64

Bảng 3.11. Sự phân công lao động trong hoạt động chăn nuôi ....................... 66
Bảng 3.12. Sự phân công lao động trong hoạt động lâm nghiệp ..................... 67
Bảng 3.14. Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động tái sản xuất....................................... 70
Bảng 3.15. Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ............................................. 72
Bảng 3.16. Tỷ lệ tham gia các lớp tập huấn của phụ nữ và nam giới .............. 73
Bảng 3.17. Quyền và sự phân công trong gia đình về kiểm soát các
nguồn lực kinh tế hộ ...................................................................... 75
Bảng 3.18. Tình hình quản lý vốn vay của hộ ................................................. 77
Bảng 3.19. Quyền ra quyết định chính trong các hoạt động ............................ 79
Bảng 3.20. Tỷ lệ phụ nữ tham gia hoạt động cộng đồng ................................. 82
Bảng 3.21. Thời gian lao động sản xuất hàng ngày của phụ nữ và nam giới ...... 85
Bảng 3.22. Thời gian làm nội trợ và nghỉ ngơi hàng ngày của phụ nữ và
nam giới ......................................................................................... 86
Bảng 3.23. Quan điểm của các hộ điều tra về các vấn đề liên quan đến giới ...... 90


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 3.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Phú Lương năm 2014 ............................ 49
Hình 3.2.Trình độ văn hoá của lao động nữ huyện Phú Lương năm 2014 ...... 57
Hình 3.3. Tỷ lệ người ốm trong các hộ được chăm sóc, chữa trị tại nhà tại
địa bàn nghiên cứu.............................................................................. 83
Hình 3.4. Tình hình sử dụng quỹ thời gian của phụ nữ ở địa bàn nghiên cứu ......... 86


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ Việt Nam từ xưa đến nay không chỉ biết đến việc gia đình, sinh

con đẻ cái, mà trong điều kiện lịch sử kinh tế nước ta, chị em luôn luôn làm
tròn nhiệm vụ của người lao động chân chính, người vợ, người mẹ, người nội
trợ trong gia đình, chăm sóc con cái, người già và trong thời chiến họ đã làm
tròn nhiệm vụ của người dân yêu nước, người nữ chiến sĩ. Ngày nay, kế thừa
những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ truyền thống, phụ nữ Việt Nam
ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong gia đình và ngoài xã hội.
Khi đất nước bước vào kỷ nguyên hội nhập với thế giới, trong công cuộc
xây dựng đất nước trên con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay,
phụ nữ Việt Nam tiếp tục đóng vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy sự
phát triển chung của xã hội, phụ nữ ngày càng có nhiều cơ hội tổ chức hoặc
tham gia các hoạt động lao động sản xuất để tạo thu nhập kinh tế cho gia đình.
Hiện nay, kinh tế hộ gia đình đã và đang đóng vai trò trọng yếu trong những
thành công của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, nhiều chính sách nhằm thúc
đẩy sự phát triển kinh tế hộ gia đình luôn hướng vào chủ hộ - thường là nam
giới, do vậy nam giới ở nông thôn trên thực tế đã được hưởng nhiều thành quả
của việc trao quyền hơn hẳn phụ nữ. Mặc dù bắt đầu chuyển sang kinh tế thị
trường ở điểm xuất phát tương tự như nam giới, xong có rất ít phụ nữ trở
thành chủ trang trại hoặc chủ doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn. Kinh tế của gia
đình là một trong những lĩnh vực rất quan trọng trong sự ổn định gia đình nói
riêng và sự phát triển của xã hội nói chung. Lĩnh vực ấy quy định gia đình
không những là một đơn vị tiêu dùng, mà còn là đơn vị sản xuất ra của cải vật
chất để thỏa mãn nhu cầu của các thành viên trong gia đình và góp phần làm
giàu cho xã hội, phục vụ đời sống, với quy mô nhỏ, với nhiều ngành nghề và
nhiều hình thức tổ chức. Với tư cách là người tham gia và là chủ thể các hoạt
động lao động sản xuất ra của cải vật chất, người phụ nữ góp phần quan trọng


2
trong việc đảm bảo các nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần của gia đình. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy việc ghi nhận sự đóng góp của hai giới chưa thực sự

xứng đáng và phụ nữ vẫn là đối tượng yếu thế hơn về cơ hội việc làm, tiền
lương, thu nhập, cơ hội thăng tiến,.... Đặc biệt, phụ nữ và trẻ em gái nghèo,
sống ở vùng sâu, vùng xa, người tàn tật hay dân tộc thiểu số tiếp tục là những
đối tượng chịu thiệt thòi.
Phụ nữ huyện Phú Lương đã và đang có những đóng góp to lớn vào sự
phát triển kinh tế- xã hội của toàn huyện, họ đã nhận thức và phát huy vai trò
của mình trong sản xuất nông nghiệp, các ngành kinh tế phi nông nghiệp, các
hoạt động xã hội và cộng đồng nông thôn. Tuy nhiên, sự đóng góp của phụ nữ
lại chưa được ghi nhận một cách xứng đáng, chưa tương xứng với vị trí, vai
trò của họ trong nền kinh tế, trong các quan hệ xã hội và trong đời sống gia
đình. Vì vậy việc tìm hiểu về vai trò của phụ nữ ở huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên trong phát triển kinh tế hộ gia đình, những cản trở sự tiến bộ của
phụ nữ trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn, để từ đó đề
xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò của lực
lượng này, nâng cao bình đẳng giới qua đó thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp
nông thôn theo xu hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa là một
phần trong chiến lược phát triển.
Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và sự nhận thức sâu sắc về những
tiềm năng to lớn của phụ nữ, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu vai
trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng hoạt động của phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ nông thôn và đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm tạo cơ hội cho phụ nữ
phát huy tiềm năng về mọi mặt để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện
đời sống gia đình, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Lương.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ nông thôn miền núi.
- Phân tích và đánh giá được thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ nông thôn tại huyện Phú Lương.
- Tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ nông thôn tại huyện Phú Lương.
- Đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế nông thôn miền núi trên địa bàn huyện Phú Lương.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến vai trò
của phụ nữ nông thôn ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
(1) Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay như
thế nào?
(2) Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện
nay ra sao?
(3) Những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong việc phát huy vai trò phụ
nữ nông thôn trong phát triển kinh tế là gì?
(4) Giải pháp nào nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá trình nâng
cao năng lực cho phụ nữ ?
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc
nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện
nghiên cứu về phát triển nông thôn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nhiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu cho chính quyền địa phương,
các cấp, các ngành của huyện Phú Lương nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói



4
chung sử dụng cho việc nâng cao và phát huy vai trò của phụ nữ nông thôn
trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại các xã trên địa bàn huyện và tỉnh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách, các Bộ, Ngành có liên quan xem xét trong việc điều chỉnh, bổ
sung cơ chế chính sách trong việc nâng nâng cao hơn nữa vai trò của phụ nữ
nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại các xã trong cả nước.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Giới tính và Giới
1.1.1.1. Khái niệm Giới tính và Giới
Giới tính và giới thường bị nhầm lẫn với nhau. Nhưng thực chất, hai khái
niệm này lại khác nhau ở hai phương diện cơ bản đó là: sinh học và xã hội.
* Giới tính:
- Theo Tổ chức lao động quốc tế: giới tính chỉ sự khác biệt về sinh học
giữa nam giới và nữ giới mang tính toàn cầu và không thay đổi. [18]
Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ ra rằng: giới tính
là một thuật ngữ chỉ sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới xét về mặt sinh
học, sự khác biệt căn bản về hình dáng bên ngoài của cơ thể, sự khác nhau về
chức năng sinh học tạo nên vai trò của giới tính như: phụ nữ mang thai, sinh
con và cho con bú bằng sữa mẹ. Về mặt sinh học, nam và nữ không giống
nhau trên nhiều phương diện nhưng chủ yếu nhất là hình dáng, giọng nói và
chức năng sinh sản. [13]
- Giới tính là bẩm sinh và đồng nhất, bị quy định và hoạt động theo các
cơ chế tự nhiên, di truyền. Chẳng hạn như: người có cặp NST giới tính XX thì

thuộc về nữ giới, người có cặp NST giới tính XY thì thuộc về nam giới. Ngay
từ trong bào thai, hoóc môn, nhiễm sắc thể, bộ phận sinh dục…của nam giới
và nữ giới khác nhau, được quy định bởi tự nhiên, không theo và không phụ
thuộc vào mong muốn của con người. Đồng thời, chức năng sinh sản của nữ
giới hay nam giới là không thể thay thế, thay đổi hay chuyển dịch cho nhau.
- Nam giới hay nữ giới trên khắp thế giới đều có có chức năng/cơ quan
sinh sản giống nhau, đều tham gia và mang các yếu tố đóng góp vào quá trình
sinh sản như nhau. Đây được gọi là tính đồng nhất. Sự khác biệt về giới tính
hầu như bất biến cả về thời gian cũng như về không gian. [9]


6

* Giới:
Theo Tổ chức lao động quốc tế, Thúc đẩy bình đẳng giới, năm 2002: sự
khác biệt về xã hội và quan hệ (quyền lực) giữa trẻ em trai và trẻ em gái, giữa
phụ nữ và nam giới, được hình thành và khác nhau ngay trong một nền văn
hóa, giữa các nền văn hóa và thay đổi theo thời gian. Sự khác biệt này được
nhận thấy một cách rõ ràng trong vai trò, trách nhiệm, nhu cầu, khó khăn,
thuận lợi của các giới tính. [18]
Giới là sự khác biệt giữa nam và nữ về góc độ xã hội, sự khác nhau do
xã hội quyết định, các mối quan hệ do xã hội xác lập. Vai trò của giới được
xác định bởi các đặc tính xã hội, văn hóa và kinh tế, được nhận thức bởi các
thành viên trong xã hội đó. Do vậy vai trò của giới có sự biến động và thay
đổi qua không gian và thời gian. [14]
Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ và nam
giới các đặc điểm giới khác nhau. Bởi vậy, các đặc điểm giới rất đa dạng và
có thể thay đổi được.
Giới có thể là khái niệm dùng để chỉ các đặc trưng xã hội của nam và nữ.
Đây là tập hợp những hành vi ứng xử về mặt xã hội, những mong muốn về

những đặc điểm và năng lực mà xã hội coi là thuộc về nam giới hoặc phụ nữ
trong xã hội hay nền văn hóa cụ thể nào đó. [5]
Vào những năm 60 của thế kỷ XX, khái niệm về “Giới” được xuất hiện ở
các nước nói tiếng Anh. Sau đó nhanh chóng trở thành một phương pháp tiếp
cận khoa học được nghiện cứu và vận dụng trong việc xây dựng các kế hoạch,
chính sách phát triển kinh tế-xã hội của nhiều quốc gia.
Đối với Việt Nam, Khoa học về Giới xuất hiện vào cuối những năm
1980 với nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về giới và các vấn đề của phụ
nữ. Thuật ngữ “Giới” bắt nguồn từ môn nhân khẩu học, nó đề cập đến phân
công lao động, vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam
và nữ.


7
Yếu tố “Giới” là sản phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt
sự khác nhau trong quan hệ nam và nữ, do vậy nó luôn biến đổi phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể.
Giới phản ảnh sự khác biệt giữa nam và nữ về khía cạnh xã hội. Những
sự khác biệt này là do quá trình học mà thành, đa dạng, và có thể thay đổi.
Chúng thay đổi theo thời gian, từ nước này sang nước khác, từ nền văn hoá
này sang nền văn hoá khác trong một bối cảnh cụ thể của một xã hội, do các
yếu tố xã hội, lịch sử, tôn giáo, kinh tế quyết định.
Giới và giới tính là hai yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau. Giới tính là
tiền đề sinh học của giới, là dấu hiệu đầu tiên và lâu dài để phân biệt nam, nữ.
Hiểu rõ vai trò của giới và giới tính trong mối quan hệ qua lại là điều cần thiết
để tổ chức và triển khai sự phân công lao động hợp lý.
1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới
* Đặc điểm giới:
- Không tự nhiên mà có
- Học được từ gia đình và xã hội

- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền)
- Có thể thay đổi được
* Nguồn gốc giới
- Trong gia đình, ngay từ khi sinh ra, đứa trẻ đã được đối xử tùy theo
chúng là trai hay gái. Những sự khác nhau đó có thể là: về đồ chơi, quần áo,
tình cảm của ông bà, bố mẹ, anh chị. Đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh hành
vi của chúng theo giới tính của mình.
- Trong nhà trường, các thầy cô giáo cũng định hướng theo sự khác biệt
về giới cho học sinh. Học sinh nam được hướng theo các ngành kỹ thuật, điện
tử, các ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ được hướng theo các ngành như
may, thêu, trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ.


8
* Sự khác biệt về giới:
Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ
nữ là làm vợ, làm mẹ nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và
cũng từ đó mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới.
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn về
tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho
phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất., vào công việc xã hội, ít bị
ràng buộc bởi con cái và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng
cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội.
Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không giống nhau để
tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức độ
khác nhau để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm
bắt các thông tin xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và
cơ hội được học tập, tiếp cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình,
ngoài xã hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng,

phong tục tập quán đối với mỗi giới cũng khác nhau.
1.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
* Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu thực tế): là những nhu cầu xuất phát
từ công việc và hoạt động hiện tại của phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu
cầu này được đáp ứng thì sẽ giúp cho họ làm tốt vai trò sẵn có của mình. [1]
Nhu cầu giới thực tế là những nhu cầu được hình thành từ những điều
kiện cụ thể mà phụ nữ trải qua. Chúng nảy sinh từ những vị trí của họ trong
phân công lao động theo giới, cùng với lợi ích giới thực tế của họ là sự tồn tại
của con người. Khác với nhu cầu chiến lược, chúng được chính phụ nữ đưa ra
từ vị trí của họ chứ không phải qua can thiệp từ bên ngoài. Vì vậy nhu cầu
giới thực tế thường là sự hưởng ứng đối với sự cần thiết được nhận thức ngay
do phụ nữ xác định trong hoàn cảnh cụ thể.


9
* Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu chiến lược): là những nhu cầu của phụ
nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những lợi
ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo
hướng bình đẳng. [1]
* Bình đẳng giới:
- Theo Trần Thị Vân Anh: nam giới và nữ giới được coi trọng như nhau,
cùng được công nhận và có vị thế bình đẳng. [1]
- Khái niệm Bình đẳng giới: là môi trường trong đó cả nữ giới và nam
giới được hưởng vị trí ngang nhau, họ có các cơ hội bình đẳng để phát triển
đầy đủ tiềm năng của mình nhằm cống hiến cho sự phát triển quốc gia và
được hưởng lợi từ các kết quả đó. [9]
Nam giới và phụ nữ được bình đẳng về:
- Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng.
- Các cơ hội để tham gia đóng góp, hưởng lợi trong quá trình phát triển.
- Quyền tự do và chất lượng cuộc sống.

Bên cạnh quy định về những quyền và nghĩa vụ chung, bình đẳng cho cả
nam và nữ, pháp luật còn xác định những đặc quyền chỉ áp dụng cho phụ nữ
nhằm bù đắp cho phụ nữ những thiệt thòi, đặt họ vào vị trí xuất phát ngang
bằng với đàn ông trong các quan hệ xã hội, đảm bảo cho họ có thể tiếp nhận
các cơ hội và thụ hưởng các quyền một cách bình đẳng như nam giới. Đây là
quan điểm bình đẳng giới thực chất. [16]
Luật Bình đẳng giới (2006) tại Điều 5 chỉ rõ: Bình đẳng giới là việc nam,
nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng
lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như
nhau về thành quả của sự phát triển đó. [11]
Với một xã hội hiện đại như ngày nay, bình đẳng giới cần phải gắn với
quan điểm phát triển, sự tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Điều này
thể hiện ở việc tôn trọng giá trị nhân phẩm của nam giới cũng như nữ giới
trong những đóng góp của họ đối với xã hội và gia đình. Đồng thời, cả hai


10
giới đều có trách nhiệm, chia sẻ với nhau trong thực hiện công việc gia đình
và công việc chung của xã hội.
Trong xã hội, nếu cả phụ nữ và nam giới cùng được tạo điều kiện để phát
huy hết khả năng thực hiện các mong muốn, được tham gia, đóng góp và
hưởng thụ các nguồn lực và thành quả trong quá trình phát triển của xã hội,
được hưởng tự do và chất lượng cuộc sống như nhau thì xã hội đó đã đạt được
bình đẳng giới. Còn ngược lại, nếu những tiêu chí này chưa được xác lập thì
chứng tỏ rằng xã hội đó đang tồn tại bất bình đẳng giới.
1.1.1.4. Vai trò của giới
Trong cuộc sống, cả nam và nữ đều tham gia vào mọi hoạt động của đời
sống xã hội, tuy nhiên mức độ tham gia của nam và nữ trong các loại công
việc là khác nhau do những quan niệm, các chuẩn mực xã hội quy định.
Những công việc mà họ đảm nhận được gọi là vai trò giới. Các vai trò giới đa

dạng (tùy thuộc vào vị trí và bối cảnh), thay đổi theo thời gian (tương ứng với
sự thay đổi của các điều kiện và hoàn cảnh) và thay đổi theo sự thay đổi trong
quan niệm xã hội (tương ứng với việc chấp nhận hoặc không chấp nhận một
hành vi ứng xử vai trò nào đó).
Vai trò giới: là tập hợp các hành vi ứng xử mà xã hội mong đợi ở nam và
nữ liên quan đến những đặc điểm giới tính và năng lực mà xã hội coi là thuộc
về nam giới hoặc thuộc về phụ nữ (trẻ em trai hoặc trẻ em gái) trong một xã
hội hoặc một nền văn hoá cụ thể nào đó. Vai trò giới được quyết định bởi các
yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội.
Phụ nữ và nam giới thường có 3 vai trò giới như sau: Vai trò sản xuất,
vai trò tái sản xuất và vai trò cộng đồng. [15]
- Vai trò sản xuất: Là các hoạt động mà cả phụ nữ và nam giới đều có thể
tham gia nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần để tạo ra thu nhập hoặc để
tự nuôi sống. Đây là những hoạt động tạo ra thu nhập, được trả công. Tuy
nhiên do những định kiến trong xã hội nên mức độ tham gia của họ không
như nhau và giá trị công việc họ làm cũng không được nhìn nhận như nhau.
Xã hội coi trọng và đánh giá cao vai trò này.


11
- Vai trò tái sản xuất bao gồm các hoạt động tái sản xuất dân số và sức
lao động như sinh con, các công việc chăm sóc gia đình, nuôi dạy và chăm
sóc con, nấu ăn, dọn dẹp, giặt giũ, chăm sóc sức khoẻ gia đình… Những hoạt
động này tiêu tốn nhiều thời gian nhưng không tạo ra thu nhập, vì vậy mà ít
khi được coi là “công việc thực sự”, được làm miễn phí. Hầu hết phụ nữ và
trẻ gái đóng vai trò và trách nhiệm chính trong các công việc tái sản xuất.
- Vai trò cộng đồng: bao gồm một tổ hợp các sự kiện xã hội và dịch vụ,
các công việc nhằm đảm bảo và duy trì các nguồn lực để sử dụng chung
nguồn nước, vệ sinh đường làng ngõ xóm, tham gia lễ hội của làng bản, tham
dự các đám hiếu hỉ…Công việc cộng đồng có ý nghĩa quan trọng trong việc

phát triển văn hoá tinh thần của cộng đồng. Có lúc nó đòi hỏi sự tham gia tình
nguyện, tiêu tốn thời gian và không nhìn thấy ngay được. Có lúc nó lại được
trả công và có thể nhìn thấy được như thăm hỏi động viên gia đình bị nạn
trong thảm họa, thiên tai; nấu cơm hoặc bố trí nhà tạm trú cho những gia đình
bị mất nhà ở, huy động cộng đồng đòng góp lương thực, thực phẩm cứu trợ
người bị nạn…
Không thể phủ nhận một điều: cả nam và nữ đều có những đóng góp
nhất định thông qua các vai trò trên. Tuy nhiên, ở nhiều nơi, việc thể hiện vai
trò giữa hai giới còn có sự khác biệt rõ rệt. Phụ nữ hầu như đều phải đảm
nhiệm vai trò tái sản xuất đồng thời cũng phải tham gia tương đối nhiều vào
vai trò sản xuất. Gánh nặng công việc gia đình của phụ nữ khiến họ ít có cơ
hội tham gia vào các hoạt động cộng đồng. Do vậy, nam giới có nhiều thời
gian và cơ hội hơn để đảm nhận vai trò cộng đồng và rất ít khi tham gia vào
các hoạt động tái sản xuất.
Trên thực tế, đặc điểm giới tính là một trong những cơ sở để phân công
lao động trong một xã hội nhất định. Do đó, khi xem xét vai trò giới chính là
xem xét phụ nữ và nam giới trong 3 vai trò: vai trò sản xuất, tái sản xuất, cộng
đồng. [15]


12
1.1.1.5. Định kiến giới
Theo Từ điển Tiếng Việt: Định kiến chính là những ý nghĩ riêng đã có
sẵn, khó có thể thay đổi được. [23]
Theo Khoản 4, Điều 5, Luật Bình đẳng giới năm 2006 thì định kiến giới
là nhận thức, thái độ và sự đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai
trò và năng lực của nam hoặc nữ. [11]
Định kiến giới là suy nghĩ của mọi người về những gì mà phụ nữ và nam
giới có khả năng làm và loại công việc mà họ có thể làm và nên làm; là tập
hợp các đặc điểm mà một nhóm người, một cộng đồng cụ thể nào đó gán cho

là thuộc tính của nam giới hay nữ giới.
Ngày nay, định kiến giới đã có sự tiến bộ song vẫn còn tồn tại khiến cho
giới nam và giới nữ chịu nhiều áp lực trong việc thực hiện vai trò, trách nhiệm
và quyền lợi của mình trong cuộc sống.
1.1.1.6. Nhạy cảm giới
Nhạy cảm giới là nhận thức được đầy đủ và đúng đắn về các nhu cầu, vai
trò, trách nhiệm khác nhau mang tính xã hội của phụ nữ và nam giới nảy sinh
từ những đặc điểm sinh học vốn có của họ. Đồng thời hiểu được điều này dẫn
đến khác biệt giới về khả năng tiếp cận, kiểm soát nguồn lực và mức độ tham
gia, hưởng lợi trong quá trình phát triển của nam và nữ.
1.1.1.7. Trách nhiệm giới
Trách nhiệm giới là có nhạy cảm giới và có những biện pháp hoặc hành
động thường xuyên, tích cực và nhất quán trong công việc để loại trừ nguyên
nhân bất bình đẳng giới nhằm đạt được bình đẳng giới.
Hay nói cách khác, đó là việc nhận thức được các vấn đề giới, sự khác
biệt giới và nguyên nhân của nó, từ đó đưa ra biện pháp tích cực nhằm giải
quyết và khắc phục mọi bất bình đẳng trên cơ sở giới. [22]
1.1.1.8. Số liệu có tách biệt giới
Số liệu giới là số liệu tách biệt nam, nữ trong các chỉ tiêu, các lĩnh vực
cụ thể. Các số liệu này cho thấy mức độ của các khoảng cách giới và được thể


13
hiện dưới nhiều dạng bảng biểu khác nhau. Số liệu giới chỉ cho thấy sự khác
biệt giữa nam và nữ mang tính định lượng bằng con số hoặc tỷ lệ cụ thể mà
không cho biết tại sao lại tồn tại những khác biệt đó.
1.1.2. Phát triển kinh tế hộ gia đình
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế
* Phát triển: là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự tăng
thêm về quy mô sản lượng, cải thiện về cơ cấu, hoàn thiện thể chế nhằm nâng

cao chất lượng cuộc sống.
- Các nhà kinh tế học đã chỉ ra rằng: Phát triển không chỉ bao gồm tăng
trưởng kinh tế mà còn phải bao gồm cả thu hẹp sự bất bình đẳng, xoá bỏ đói
nghèo, cải cách cơ cấu xã hội và thể chế quốc gia để đảm bảo quyền lợi của
đa số dân cư tham gia hoạt động chính trị – kinh tế – xã hội, nâng cao phúc
lợi xã hội và trình độ văn hoá của đa số nông dân. Trọng tâm phát triển là sự
phát triển con người, tức là đảm bảo đời sống con người, tôn trọng con người,
tạo mọi điều kiện để hộ tham gia hoạt động về các mặt văn hoá - kinh tế chính trị - xã hội. [3]
* Phát triển kinh tế: có thể hiểu là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về
quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. [3]
1.1.2.2. Khái niệm về nông thôn:
Nông thôn là phần lãnh thổ của một nhà nước hay một đơn vị hành chính
nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội,
điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp.
1.1.2.3. Khái niệm, đặc điểm hộ gia đình, kinh tế hộ nông dân.
* Hộ gia đình: Có ba tiêu thức chính thường được nói đến khi định
nghĩa khái niệm hộ gia đình:
- Có quan hệ huyết thống và hôn nhân
- Cùng cư trú


14
- Có cơ sở kinh tế chung [19]
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Do vậy,
có rất nhiều khái niệm khác nhau của các nhà khoa học về “Hộ”:
- Thống kê Liên Hợp Quốc có khái niệm về “Hộ” gồm những người
sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng có chung
một ngân quỹ.
- Giáo sư Mc Gê (1989) - Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho

rằng: “Hộ” là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng
chung huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm.
- Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: “Hộ là một hệ thống
các nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối
quan hệ chặt chẽ và phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn”.
- Nhóm “hệ thống thế giới” (các đại biểu Wallerstan (1982), Wood
(1981, 1982), Smith (1985), Martin và BellHel (1987) cho rằng: “Hộ là một
nhóm người có cùng chung sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn
cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống như các công ty, xí nghiệp khác”.
- Theo một số từ điển chuyên ngành kinh tế, từ điển ngôn ngữ thì hộ
được hiểu là: tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, bao gồm
những người có cùng huyết tộc và những người làm công. [19]
Từ các quan niệm trên cho thấy hộ được hiểu như sau:
- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên
có chung huyết thống, tuy nhiên cũng có thể trường hợp thành viên của hộ
không cùng chung huyết thống như con nuôi, người tình nguyện và được sự
đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế
lâu dài....
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động
và phân công lao động chung, có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh
doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và


15
được phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là
một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá
thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước...
- Đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những người có quan hệ hôn
nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy khái niệm hộ thường được hiểu đồng nghĩa
với gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ gia đình. Tuy

nhiên hộ không đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống bởi
vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị
kinh tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một
mái nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau.... [19].
* Hộ nông dân
Theo Frank Ellis cho rằng: "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có
xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao".
Nhà khoa học Traianốp đưa ra định nghĩa: "Hộ nông dân là đơn vị sản
xuất rất ổn định" và ông coi "hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng
và phát triển nông nghiệp". [21]
Tác giả Mats Lundahl và Tommy Bengtsson bổ sung thêm vào quan
điểm của Traianốp: "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản". [21]
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993): "Nông hộ là tế bào kinh
tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn".
Đào Thế Tuấn (1997) chỉ ra: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt
động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt
động phi nông nghiệp ở nông thôn”.
Đối với nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc (năm 2001) thì: "Hộ nông
nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia


×