Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Quy trình xuất khẩu hàng hóa nguyên container bằng đường biển tại công ty TNHH brother logistic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.76 KB, 37 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
B/L

Bill of Lading

CIC

Container imbalance Charge

DT

Doanh thu

DO

Delivery Order

ĐKKD

Đăng kí kinh doanh

FCL

Full Container Load

HB/L

House Bill of Lading


KD

Kinh doanh

KH

Khách hàng

LCL

Less than Container Load

MB/L

Master Bill of Lading

THC

Terminal handling charge

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTR

Telegraphic Transfer Reimbursement

VGM


Verified Gross Mass

1


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình tiếp nhận và quản lý đơn hàng
Hình 2.3: Mail của khách hàng
Hình 2.4: Mail báo giá cước vận chuyển của hãng tàu
Hình 2.5: Số seal niêm phong chì
Hình 2.6: Quy trình làm thủ tục hải quan hàng xuất

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Trang thiết bị của mỗi phòng chức năng năm 2016
Bảng 2.2: Biểu đồ cơ cấu DT dịch vụ trong 3 năm từ 2014 đến 2016………….
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động KD của công ty giai đoạn 2014-2016

2


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là quốc gia có vị trí địa lý quan trọng trong khu vực châu Á, nằm
trong khu vực có mạng lưới vận chuyển hàng hóa bằng đường biển năng động vào
bậc nhất trên thế giới. Đồng thời, với bờ biển hơn 3.260km, Việt Nam có tiềm năng
rất lớn trong việc phát triển vận tải biển cùng các dịch vụ khác liên quan đến biển.
Những năm gần đây ngành logistics đang có bước phát triển mạnh mẽ do sự
tăng trưởng mạnh mẽ của các hoạt động thương mại quốc tế, bình quân tăng trưởng
1992 – 2014 đạt mức 20,3%/năm (theo nghiên cứu của Công ty Cổ phần Chứng
khoán FPT). Theo thống kê của Hiệp hội Logistics, chi phí logistics của Việt Nam

chiếm khoảng 25% GDP/năm. Năm 2017 được kỳ vọng là một năm thuận lợi với
ngành vận tải biển Việt Nam, khi một số hiệp định thương mại tự do có hiệu lực từ
2016, hàng hóa xuất nhập khẩu được dự báo sẽ tăng trưởng mạnh. Tỷ lệ tăng trưởng
mạnh về sản xuất và xuất khẩu trong nước cùng với vị trí địa lý đường bộ trải dài
trên trục Bắc – Nam đã và sẽ tạo ra nhu cầu lớn về vận chuyển hàng hóa đường dài.
Đây cũng là một giai đoạn phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp logistics
trong việc tìm kiếm các khách hàng và có được các đơn hàng vận chuyển trong và
ngoài nước một cách thường xuyên. Việc thực hiện một cách hiệu quả nghiệp xuất
nhập khẩu - một trong những ngiệp vụ quan trọng nhất, nó giúp doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả, nâng cao dịch vụ và uy tín hơn trên thị trường. Vấn đề em muốn đề
cập đến trong báo cáo thực tập tốt nghiệp này là QUY TRÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN tại công ty TNHH Brother
Logistics. Có thể nắm vững và vận dụng linh hoạt nhuẫn nhuyễn các quy trình của
hoạt động xuất khẩu sẽ góp một phần quan trọng trong việc hoàn thành đơn hàng và
nâng cao sự cạnh tranh của công ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Kết cấu đồ án môn học:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động xuất khẩu bằng đường biển
Chương 2: Quy trình xuất khẩu hàng hóa nguyên container bằng đường biển tại
công ty TNHH Brother Logistic
Chương 3: Đánh giá và kiến nghị đối với công TNHH Brother Logistics
Để có thể hoàn thành tốt được báo cáo thực tập tôt nghiệp này, em xin chân
thành cảm ơn giảng viên – Th.S Vũ Lê Huy cùng các thầy cô trong tổ Logistics nói

3


chung và chị Nguyễn Thị Thu Hương - trưởng phòng giao nhận của công ty TNHH
Brother Logistics đã hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành bài viết.
Bài viết của em không thể tránh khỏi sai sót do trình độ có hạn mong sự đóng
góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.


Em xin chân thành cảm ơn !

4


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, không một quốc gia nào phát triển
nền kinh tế của mình mà không tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế và khu vực.
Hoạt động ngoại thương luôn chiếm một vị trí quan trọng và có tính quyết định đến
toàn bộ quá trình phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia.Trong đó, xuất khẩu đã
là một hoạt động rất cơ bản, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển của mỗi
quốc gia. Để tìm hiểu rõ ràng và chi tiết hơn về hoạt động xuất khẩu em đã tham
khảo giáo trình “Những vấn đề lý luận về thị trường, xuất khẩu và hoạt động mở
rộng thị trường xuất khẩu“ của Đại học Kinh tế Quốc dân (2013) về nội dung: khái
niêm, mục tiêu, vai trò và các hình thức của hoạt động xuất khẩu.
1.1 Xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm
“Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một
quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi
nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc
gia. Mục đích của hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai
thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc
trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham
gia mở rộng hoạt động này” (Đại học Kinh tế Quốc dân ,2013)
Ngày nay cùng với việc đất nước ngày càng hội nhập sâu và rộng khắp thì
theo đó là các hoạt động xuất nhập khẩu cũng diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi
điều kiện kinh tế. Các hoạt động xuất khẩu thì xuất khẩu mọi loại hàng hóa từ hàng
hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật cao.

Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia.
1.1.2 Mục tiêu của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu đem lại nhiều bước tiến quan trọng trong việc phát triển
nền kinh tế của một quốc gia.Và mục tiêu của xuất khẩu là:
- Qua công tác xuất khẩu hàng hoá đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn và quan
trọng cho đất nước đặc biệt có ý nghĩa quan trọng cho một quốc gia đang phát triển
như nước ta. Thúc đẩy xuất khẩu góp phần đáng kể vào việc làm cân bằng cán cân

5


ngoại thương và cán cân thanh toán, tăng mức dự trữ hối đoái, tăng cường khả năng
nhập khẩu máy móc thiết bị, hiện đại hoá hàng công nghiệp xuất khẩu trên thế giới.
- Thúc đẩy xuất khẩu cho chúng ta phát huy được lợi thế so sánh của mình,
sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên phong phú có sẵn và nguồn lao động, đem lại
lợi nhuận cao. Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên khi đưa chúng vào phân
công lao động xã hội cho phép giảm bớt lãng phí do xuất khẩu nguyên liệu thô và
bán sản phẩm.
- Cùng với việc thúc đẩy xuất khẩu thì tất yếu dẫn đến nền kinh tế phát triển
mạnh tronh lĩnh vục chế tạo và sản xuất hàng xuất khẩu. Điều này dẫn đến việc thu
hút được lực lượng lao động tham gia vào hoạt động sản xuất và giảm nhẹ cho xã
hội. Mặt khác, do yêu cầu khắt khe của việc làm hàng xuất khẩu để đáp ứng yêu cầu
đòi hỏi của thị trường quốc tế, chất lượng mẫu mã chủng loại hình thức của hàng
hoá, do vậy mà tay nghề người lao động không ngừng được nâng cao tạo ra một đội
ngũ lành nghề cho đất nước và sự chuyển biến về chất cho từng công dân.
- Xuất khẩu hàng hoá là phải xuất đi từ các sản phẩm phù hợp với yêu cầu
của thị trường quốc tế. Chính vì vậy, buộc các doanh nghiệp tham gia vào làm hàng
xuất khẩu phải có tính chủ động trong kinh doanh, liên kết tìm bạn hàng, tạo được
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào để đầu tư trang thiết bị hiện đại để xuất khẩu
được hàng hoá.

- Thúc đẩy xuất khẩu tạo ra vai trò quyết định trong việc tăng cường hợp tác
phân công và chuyên môn hoá quốc tế, đưa nền kinh tế của mình hoà nhập vào nền
kinh tế thế giơí.
1.1.3 Vai tro
Một đất nước đất nước hội nhập và phát triển không thể thiếu được hoạt
động xuất khẩu. Xuất khẩu là một trong những bước tiến quan trọng của mỗi quốc
gia chính vì vậy vai trò của xuất khẩu rất to lớn:

- Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước
Để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn các
mặt hàng có tổng chi phí nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ sẽ
phải dựa vào những ngành hàng , những mặt hàng có lợi thế của đất nước cả về
tương đối và tuyệt đối. Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu quả hơn vì

6


khi xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị
tiên tiến đưa năng xuất lao động lên cao.

- Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất định hướng sản
xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
+ Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã
đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu với
sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
+ Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm này
tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cụ thể là:
* Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển
* Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định

sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô.
* Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào
cho sản xuất mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia.
* Xuất khẩu là một phương diện quan trọng để tạo vốn và thu hút công nghệ
từ các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản
xuất mới.
* Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả
sản xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công
lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ
phận được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản phẩm
này, người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp
ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy, mỗi nước họ có thể tập trung vào sản xuất một
vài sản phẩm mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy hàng hoá mà mình cần.
* Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những hàng hoá thừa trong
tiêu dùng nội địa, khi nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản
chưa đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ
bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất
không có cơ hội phát triển.
* Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân

7


Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì cần phải
thêm lao động, cần để xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao động nhiều,
giá rẻ ở nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.Tác động của xuất ảnh hưởng rất nhiều đến các lĩnh
vực của cuộc sống như tạo ra công việc ổn định, tăng thu nhập...
Như vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết cho việc giải quyết

những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của tăng
cường xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.
1.1.4 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
a, Xuất khẩu trực tiếp
“Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách
hàng nước ngoài thông qua các tổ chức cuả mình” (Đại học Kinh tế Quốc dân ,
2013)
Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp
nhau cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp đồng hoặc không cần gặp nhau
trực tiếp mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử , fax, điện thoại... cũng có thể tạo
thành một hợp đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết.

- Ưu điểm của giao dịch trực tiếp
+ Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít xảy ra những
hiểu lầm đáng tiếc
+ Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi
nhuận.
+ Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý
kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót.
+ Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện
hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều
kiện thị trường nhiều biến động.

- Hạn chế khó khăn của hoạt động xuất khẩu trực tiếp.
+ Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp
sai lầm, bị ép giá trong mua bán.

8



+ Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có
năng lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị trường
nước ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ.
+ Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí
trong giao dịch như: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trường….
b, Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác)
“Là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương
đứng ra với vai trò trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị uỷ thác .
Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thác xuất khẩu và
bên nhập khẩu. Bên uỷ thác không được quyền thực hiện các điều kiện về giao dịch
mua bán hàng hoá, giá cả, phương thức thanh toán.... mà phải thông qua bên thứ 3 người nhận uỷ thác” (Đại học Kinh tế Quốc dân ,2013)
Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không được
phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp, uỷ
thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu hàng hoá cho
mình, bên nhận uỷ thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.

- Ưu điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
+ Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tìm nguồn đầu ra cho sản phẩm của
mình.
+ Giúp cho hàng hoá của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một thị trường
mới mà mình chưa biết, tránh được rủi ro khi mình kinh doanh trên thị trường đó.
+ Tận dụng sự am tường hiểu biết của bên nhận uỷ thác trong nghiệp vụ kinh
doanh xuất khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm… sẽ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho việc thực hiện xuất khẩu.

- Nhược điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
+ Mất mối liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị trường (khách hàng).
+ Phải chia sẻ lợi nhuận
+ Nhiều khi đầu ra phụ thuộc vào phía uỷ thác trung gian làm ảnh hưởng đến

sản xuất.

9


c, Xuất khẩu gia công uỷ thác
“Xuất khẩu gia công uỷ thác là hình thức kinh doanh mà trong đó có một đơn
vị đứng ra nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó
thu hồi sản phẩm để xuất khẩu cho nước ngoài. Đơn vị này được hưởng phí uỷ thác
theo thoả thuận với các xí nghiệp sản xuất” (Đại học Kinh tế Quốc dân ,2013)
d, Buôn bán đối lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng)
“Buôn bán đối lưu là một trong những phương thức giao dịch xuất khẩu
trong xuất khẩu kết hợp chặc chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là ngời
mua, lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương”(Đại học Kinh tế Quốc
dân,2013). Trong phương thức xuất khẩu này mục tiêu là thu về một lượng hàng
hoá có giá trị tương đương.
Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm mục đích tránh được các rủi ro về sự
biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối. Đồng thời có lời khi các bên
không đủ ngoại tệ thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối
với một quốc gia buôn bán đối lưu có thể làm cân bằng hạn mục thường xuyên
trong cán cân thanh toán quốc tế.
e, Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là “hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu của nhà nước
giao cho để tiến hành xuất một hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ nước
ngoài trên cơ sở nghị định thư đã ký giữa hai Chính phủ”(Đại học Kinh tế Quốc dân
,2013.
f, Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh xuất khẩu mới đang có xu hướng phát triển và
phổ biến rộng rãi do ưu điểm của nó đem lại. Đặc điểm của loại hàng xuất này là
hàng hoá không cần phải vượt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn có thể

đàm phán trực tiếp với người mua mà chính người mua lại đến với nhà xuất khẩu.
Mặt khác, doanh nghiệp tránh được một số thủ tục rắc rối của hải quan, không phải
thuê phương tiện vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hoá. Do đó, giảm được một lượng
chi phí khá lớn.
Hình thức xuất khẩu tại chỗ đang được các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia
có thế mạnh về du lịch và có nhiều đơn vị kinh doanh, các tổ chức nước ngoài đóng
tại quốc gia đó khai thác tối đa và đã thu được những kết quả to lớn.

10


g, Gia công quốc tế
“Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên nhập
nguồn nguyên liệu, bán thành phẩm (bên nhập gia công) của bên khác (bên đặt gia
công) để chế biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu được phí
gia công”(Đại học Kinh tế Quốc dân ,2013).
Đây cũng là một hình thức xuất khẩu đang được phát triển mạnh mẽ và được
nhiều quốc gia trong đó đặc biệt là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, tài nguyên
phong phú áp dụng rộng rãi vì thông qua hình thức gia công, ngoài việc tạo việc làm
và thu nhập cho người lao động, họ còn có điều kiện đổi mới và cải tiến máy móc
kỹ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Đối với bên đặt gia công,
họ được lợi nhuận từ chỗ lợi dụng được giá nhân công và nguyên phụ liệu tương đối
rẻ của nước nhận gia công. Hình này chủ yếu được áp dụng trong các ngành sản
xuất sử dụng nhiều lao động và nguyên vật liệu như dệt may, giầy da…
h, Tái xuất khẩu
Đây là một “hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá trước đây
đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.qua hợp đồng tái xuất bao gồm
nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra
ban đầu”.(Đại học Kinh tế Quốc dân ,2013)
Hình thức này được áp dụng khi một doanh nghiệp không sản xuất được hay

sản xuất được nhưng với khối lượng ít, không đủ để xuất khẩu nên phải nhập vào để
sau đó tái xuất.
Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm hai hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu
với mục đích thu về một khoản ngoại tệ lớn hơn lúc ban đầu bỏ ra. Các bên tham
gia gồm có: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu.

- Ưu điểm của hình thức này là tạo ra một thị trường rộng lớn, quay vòng vốn và đáp
ứng nhu cầu bằng những hàng hoá mà trong nước không thể đáp ứng được, tạo ra

-

thu nhập.
Nhược điểm của hình thức này là các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều nước
xuất khẩu về gía cả, thời gian giao hàng. Ngoài ra nó còn đòi hỏi người làm công
tác xuất khẩu phải giỏi về nghiệp vụ kinh doanh tái xuất, phải nhậy bén với tình
hình thị trường và giá cả thế giới, sự chính xác chặt chẽ trong các hợp đồng mua
bán.

11


CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
TNHH BROTHER LOGISTICS
2.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Brother Logistics
Trên thế giới thị trường giao nhận đã ra đời rất sớm và ngoại thương phát triển
mạnh mẽ, nắm bắt tình hình này Công ty Brother Logistics được thành lập.

- Tên giao dịch quốc tế: BROTHER LOGISTICS.,LTD
- Tên thương mại: Công ty TNHH Brother Logistics
- Địa chỉ : Phòng 601, tầng 6, tòa nhà Hải An, km 2, đường Đình Vũ , Phường

Đông Hải 2, Quận Hải An, Hải Phòng, Việt Nam

- Giấy phép ĐKKD số: 0201644043
- Ngày thành lập: 11/08/2011
- Điện thoại : 0318831868
- Fax : 031883168
- Website:
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh và nhiệm vụ của công ty
a,Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH Brother Logistics hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải
hàng hóa quốc tế và nội địa, bao gồm những loại hình dịch vụ sau:

- Làm đại lý cho các hãng hàng không và hãng tàu ở nước ngoài thu cước, gom
hàng, môi giới hàng hóa.

- Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, đường hàng
không, đường bộ cả quốc tế lẫn nội địa.

- Thực hiện các dịch vụ giao nhận hàng trọn gói, giao hàng tận nơi theo yêu cầu
của khách hàng (Door to door service).

- Dịch vụ khai báo hải quan, khai quan cho các công ty hoạt động xuất nhập
khẩu.

- Thực hiện các hợp đồng giao nhận xuất nhập khẩu ủy thá
b,Nhiệm vụ
Tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ theo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra,
nhằm đưa công ty phát triển ổn định và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.

12



Thực hiện tốt chế độ quản lý, phân phối lao động, an toàn lao động, đào tạo
bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, nâng cao đời sống cho nhân viên.
Bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản quốc gia, sử dụng tiết kiệm vật chất hiệu
quả nguồn vốn tài chính của công ty, xây dựng mở rộng quy mô, nâng cấp cơ sở
vật chất kĩ thuật hạ tầng.
Tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài, uy tín với các đại lý, khách hàng, góp phần
thúc đẩy kinh tế ngoại thương phát triển, hòa nhập kinh tế thế giới.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự
a, Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty theo cấu trúc đơn giản, linh hoạt, mỗi phòng ban
của công ty đều có chức năng - nhiệm vụ riêng, nhưng vẫn có sự kết hợp nhịp
nhàng, hiệu quả tác nghiệp cao.

HỘI ĐỒNGQUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHÒNG

KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG CHỨNGTỪ
PHÒNG CƯỚCPHÒNG
PHÍ GIAO NHẬN

13



Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty (Nguồn:Phòng kế toán)

14


2.1.4 Chức năng và nhiệm vụ của các phong ban

-

Hội đồng quản trị
Là bộ phận quản lí của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết

định chiến lược, kế hoạch phát triển và kinh doanh hằng năm. Đồng thời chỉ đạo,
quản lí, kiểm tra giám sát giám đốc trong việc điều hành mọi hoạt động hằng ngày
của công ty.
- Giám đốc
Là người có quyền quyết định và trực tiếp điều hành hoạt động của công ty,
bao gồm: giao dịch, đàm phán, ký kết và giải quyết những vướng mắc với khách
hàng. Là người đề ra các chính sách đối nội, đối ngoại đồng thời cũng là người chịu
trách nhiệm trước hồi đồng quản trị, cấp trên chủ quản về mọi mặt hoạt động của
công ty.

-

Phòng kinh doanh
Có thể nói đây là bô phận giao dịch trực tiếp với khách hàng, ngoài chức năng

mở rộng mạng lưới kinh doanh của công ty, phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ như
tìm kiếm, liên hệ với khách hàng tiềm năng, tìm kiếm các đại lí nước ngoài làm
hàng chỉ định, tổng hợp chi phí dịch vụ, định giá, cung cấp thông tin và báo giá cho

khách hàng nhằm mang lại hiểu quả tốt cho công ty.

-

Phòng kế toán
Chịu trách nhiệm điều phối tình hình hoạt động tài chính của công ty và tham

gia phân tích hoạt động kinh tế nhằm phản ánh kịp thời tình hình công ty với Giám
đốc. Phân tích tình hình thực hiện chi phí quản lý và cung ứng dịch vụ. Báo cáo
thuế theo tháng, quý, năm cho chi cục thuế và quản lý nhân sự, tiền lương, đảm
trách công tác bảo hiểm xã hội.

-

Phòng chứng từ
Có chức năng tổng hợp và xử lí chứng từ xuất nhập khẩu hàng hóa từ khách

hàng và đại lý, hãng tàu, hãng hàng không nước ngoài.
+ Bộ phận hàng xuất:
- Nhận chứng từ lô hàng từ khách hàng trong nước, chuẩn bị manifest để gửi
cho các đại lý ở nước ngoài.
- Thông báo lịch trình tàu đi, đến và phát hành B/L cho khách hàng.
+ Bộ phận hàng nhập:

15


* Nhận các thông tin liên quan đến lô hàng từ các đại lý ở nước ngoài và theo dõi
trong suốt quá trình vận chuyển lô hàng.
* Chuẩn bị manifest, gửi cho hãng tàu và hoàn thành việc giao nhận hàng.


-

Phòng cước phí
Chịu trách nhiệm cung cấp giá cước vận chuyển quốc tế từ các đại lí nước

ngoài và các hãng tàu. Đồng thời tìm kiếm các đại lí giao nhận nước ngoài, hãng tàu
nhằm thiết lập mối quan hệ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kiểm tra và trao đổi
giá cước để cung cấp cho bộ phận kinh doanh.

-

Phòng giao nhận
Chịu trách nhiệm về quy trình giao nhận hàng hóa. Cụ thể, phòng giao nhận sẽ

liên hệ với bộ phận chứng từ để lấy đầy đủ chứng từ cần thiết liên quan đến lô hàng
cần xuất hay nhập, ra cảng làm thủ tục hải quan, thuê xe để dỡ hàng từ cảng về kho
của công ty và giao hàng tận nơi cho khách hàng đối với lô hàng nhập khẩu, thuê xe
chở hàng từ kho của công ty đến cảng xuất, thực hiện các quy trình gom hàng và
đóng hàng, đóng gói hàng hóa
2.1.5 Cơ sở vật chất
Bảng 2.1: Trang thiết bị của mỗi phòng chức năng năm 2016 (Nguồn: Phòng kế
toán)
STT
1
2
3
4
5
6


Tên trang TB
Máy vi tính
Máy photocopy
Điện thoại bàn
Bàn ghế
Điều hòa
Máy in

Số lượng
8
2
10
12
2
2

Đơn vị tính
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Bộ
Chiếc
Chiếc

Văn phòng của công ty được trang bị đầy đủ thiết bị tốt cho các nghệp vụ chức
năng của công ty. Trang thiết bị được kiểm tra định kỳ 1 năm/ lần.

16



2.1.6 Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
a,Cơ cấu doanh thu dịch vụ
Từ dữ liệu của công ty, ta có biểu đồ cơ cấu dịch vụ giai đoạn 2014-2016 như
sau:
Bảng 2.2: Biểu đồ cơ cấu DT dịch vụ trong 3 năm từ 2014 - 2016 (Nguồn:Phòng
kế toán)
Đơn vị :VND
SEA FCL
SEA LCL
AIR
KHAI HẢI QUAN
ĐẠI LÝ

2014
2.507.564.492
1.850.339.928
374.112.444
4.630.905.392
687.558.006

2015
3.271.080.719
2.479.271.498
402.394.850
5.594.586.468
843.731.138

2016
3.691.248.046

2.761.497.599
360.798.681
5.453.610.836
985.257.937

 Nhận xét:
Nhìn chung, ta thấy dịch vị khai hải quan qua ba năm 2014-2016 đều chiếm tỷ
trọng cao nhất nhưng xu hướng đang giảm dần (4.630.905.392 VND 5.453.610.836 VND). Ở dịch vụ vận chuyển đường biển hàng container (FCL) và
hàng lẻ (LCL) chiếm tỷ trọng cũng tương đối và xu hướng tăng dần từ 2013-2015
(2.507.564.492 VND-3.691.248.046 VND) và (1.850.339.928 VND-2.761.497.599
VND). Bên cạnh đó, dịch vụ vận chuyển đường hàng không và đại lý lại chiếm tỷ
trọng thấp hơn và ổn định qua các năm. Còn dịch vụ khác vì đây chỉ là công ty giao
nhận mới phát triển gần đây nên chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn.
Như vậy, doanh thu cơ cấu dịch vụ của công ty có sự thay đổi qua các năm
nhưng sự dịch chuyển này không đáng kể. Công ty vẫn đang trên đà phát triển một
cách ổn định và phối hợp hài hòa các dịch vụ với nhau tạo nên một thể thống nhất
nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn.

17


b, Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây (2014-2016)
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động KD của công ty giai đoạn 2014-2016
(Nguồn:Phòng kế toán)
Đơn vị: VND
2014

2015

2016


1. Tổng doanh thu

10.111.147.145 12.980.479.045

13.876.872.355

2. Tổng chi phí

9.933.581.093

12.824.713.296

13.696.473.014

3. Lợi nhuận trước thuế 177.566.052

155.765.749

180.399.341

4. Thuế thu nhập

38.842.574

34.073.757

39.462.356

5. Lợi nhuận sau thuế


138.723.478

121.691.991

140.936.985

Từ bảng trên ta thấy, doanh thu năm 2015 tăng 28,4% tương ứng là
2.869.331.900 VND so với năm 2014. Năm 2016 doanh thu tăng chậm hơn với
mức 6,9% so với năm 2015. Trong khi đó chí phí năm 2015 tăng 22,5% so với năm
2014 và năm 2016 tăng nhẹ hơn với mức 6,4%.
Nhìn chung, trong ba năm vừa qua tình hoạt động của công ty tương đối ổn
định và phát triển đều qua các năm. Doanh thu và lợi nhuận của công ty có chiều
hướng tăng dần, nhưng với quy mô công ty nhỏ hoạt động chủ yếu trong nghiệp vụ
giao nhận nên chi phí quản lí doanh nghiệp cao để mở rộng quy mô kinh doanh,
kéo theo chi phí dịch vụ khấu hao tương ứng ngày càng tăng, vì thế doanh thu và
lợi nhuận vẫn còn khá thấp. Công ty xây dựng kế hoạch đẩy mạnh doanh thu bằng
cách tăng cường giao nhận xuất nhập khẩu. Và trong thời gian tới công ty phấn đấu
đạt tốc độ tăng mạnh hơn bằng cách giảm thiểu chi phí để tối đa hóa lợi nhuận.Tóm
lại, Công ty Brother Logistics ra đời trong bối cảnh hoạt động ngoại thương phát
triển mạnh mẽ, nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa không ngừng gia tăng, với cơ cấu
tổ chức đơn giản, linh hoạt, sự phối hợp nhịp nhàng đã tạo nên sự hiệu quả cao
trong công việc.

18


2.2 Quy trình xuất khẩu hàng hóa nguyên container bằng đường biển tại công
ty TNHH Brother Logistic
2.2..1 Quy trình xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển tại công ty

Brother Logistics
Nhận
thông tin
đơn hàng

Đăng ký
chỗ trên
tàu

Tiến hành thủ

Giao hàng

tục hải quan

cho hãng tàu

xe

xe
(1)

Hoàn tất
hồ sơ
(8)

(3)

(2)


Giao hàng
cho người
nhận

Gửi chứng từ
cho người
nhận

(7)

(6)

(4)

Làm B/L
cho người
gửi
(5)

Hình 2.2: Sơ đồ quy trình xuất khẩu hàng hóa nguyên container bằng đường
biển (Nguồn: Tự tổng hợp)
Bước 1: Nhận thông tin đơn hàng
Khách hàng cho thông tin về lô hàng cần vận chuyển qua mail hoặc điện thoại
cho phòng kinh doanh hay nhân viên sale của công ty về loại hàng, hãng tàu, cảng
đi, cảng đến, thời gian khởi hành dự kiển,..
Công ty TNHH Brother Logistics nhận được yêu cầu của công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ C&T sẽ thực hiện vận chuyển xuất khẩu hàng hóa cho
Công ty Whalelight Logistics, lô hàng bao gồm 17579 KGS kiện, trị giá 14942.15
USD. Theo hợp đồng 2 bên (mẫu được đính kèm trong phần phụ lục 1)


+
+
+
+

Cảng nhập: TAICHUNG,TAIWAN
Cảng xuất: HAIPHONG PORT, VIETNAM
Hàng FCL: 40ft
Loại hàng vận chuyển: Khay nhựa

Bước 2: Đăng ký chỗ trên tàu

 Về phía khách hàng
Tùy theo yêu cầu của khách hàng công ty tư vấn cho khách hàng trong việc
chuyên chở hàng hóa như xem xét tuyến đường, phương thức vận chuyển phù hợp
với L/C quy định, làm thủ tục cho lô hàng trước khi đưa lên tàu. Lịch tàu này do các
hãng tàu cung cấp, thường theo lịch trình hàng tháng.

19


Công ty yêu cầu khách hàng cấp bảng danh mục hàng hóa (Cargo list) nhằm
chứng tỏ chủ hàng đã sẵn sàng có hàng để xuất và nắm được các chi tiết về hàng
hóa để cung cấp cho hãng tàu. Đồng thời thoả thuận các yêu cầu và điều kiện theo
từng hình thức giao nhận như kho hàng, dịch vụ từ cửa đến cửa, đóng cước phí, làm
các thủ tục xuất hàng…Sau đó, chủ hàng sẽ lưu cước với công ty.

 Về phía hãng tàu
Sau khi nhận được yêu cầu của khách hàng thì bộ phận kinh doanh hoặc sale
sẽ trực tiếp gửi thông tin đến cho bên chuyên về giá của công ty ( Công ty có 2

người chuyên làm về giá với hãng tàu là anh Nguyễn Văn Hậu và chị Lê Thị Hồng)
sẽ mail hỏi giá các hãng tàu. Sau đó công ty sẽ chọn hãng tàu phù hợp với khách
hàng.
Việc lựa chọn hãng tàu nào tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như: giá cước, chất
lượng dịch vụ, tuyến đường, thời gian vận chuyển (theo yêu cầu của chủ hàng) và
mối quan hệ giữa công ty với hãng tàu đó…Công ty tiến hành đăng ký chỗ trên tàu
sau khi đã thoả thuận chi phí vận chuyển.
Hãng tàu sẽ căn cứ vào Cargo list và khả năng thực tế của con tàu để giữ chỗ
cho hàng hóa và cung cấp lệnh giao vỏ container cho công ty.
Chủ hàng nhận container rỗng và đóng hàng vào container tại kho riêng hay
tại bãi container tùy theo sự lựa chọn hình thức đóng hàng của chủ hàng.
Sau khi hàng đã được đóng vào cont và có số cont số seal niêm phong thì
công ty sẽ liên lạc với hãng tàu về số cont, seal của lô hàng sẽ gửi trước giờ Closing
time để thông báo cho hãng tàu biết có một lô hàng được đưa lên tàu tránh xảy ra
sai sót, đồng thời gửi chứng từ VGM (mẫu được đính kèm trong phần phụ lục 2)
trước giờ cut off
Nhân viên của công ty sau khi nhận được mẫu booking note (mẫu được đính
kèm trong phần phụ lục 3) sẽ điền đầy đủ thông tin và in ra. Những thông tin trên
booking note như sau:
- Tên người gửi hàng: Brother Logistics Co.,Lt

- Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 601, tầng 6, tòa nhà Hải An, km 2, đường
Đình Vũ , Phường Đông Hải 2, Quận Hải An, Hải Phòng, Việt Nam
- Điện thoại: +84-912739381
- Tên hãng tàu: Intercontinental Shipping Co.,Lt

20


- Closing time : tại TAN CANG 128, 10:00lt – 21/01/2017

- VGM cut off: 08:00lt – 21/1/2017
- Cảng đi: HAIPHONG
- Cảng đến: TAICHUNG
- Ngày tàu chạy: 22/01/2017
- Ngày tàu dự kiến đến: 27/01/2017
- Điều khoản thanh toán cước phí: prepaid

(

Hình 2.3 Email của khách hàng (Nguồn: Phòng kinh doanh)

)

Hình 2.4 Email báo giá cước vận chuyển của hãng tàu (Nguồn: Phòng cước
phí)

21


Hình 2.5: Seal niêm phong kẹp chì (Nguồn: songanhlogs.com)
Bước 3: Tiến hành thủ tục hải quan
Sau khi khách hàng lưu cước, chúng ta yêu cầu khách hàng gởi Invoice,
Packing list và các chứng từ khác nếu có như L/C, giấy chứng thư bảo hiểm … hoặc
những thông tin liên quan đến lô hàng xuất để công ty tiến hành làm thủ tục cho lô
hàng (trường hợp người gửi hàng ủy thác cho công ty làm thủ tục hải quan). Trình
tự làm thủ tục hải quan dược thể hiện qua sơ đồ sau:
(1)
Chuẩn bị bộ chứng từ

(2)

Đăng ký mở tờ khai

(3)
Kiểm hóa

Hình 2.6: Quy trình làm thủ tục hải quan hàng xuất (Nguồn: Phòng giao nhận)
(1) Bộ chứng từ làm thủ tục hải quan gồm có:
- Giấy giới thiệu: 1 bản chính.
- Phiếu tiếp nhận làm thủ tục hải quan: 2 bản chính (1 bản dành cho hải quan,
1 bản dành cho người khai hải quan).
- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu màu hồng: 2 bản chính.
- Hóa đơn thương mại: 1 bản chính, 1 bản sao y.
- Bản kê chi tiết hàng hóa: 1 bản chính, 1 bản sao y.
- Hợp đồng mua bán ngoại thương: 1 bản sao y.
- Giấy phép xuất khẩu của cơ quan chuyên ngành: 1 bản sao y.
(2) Đăng ký mở tờ khai
- Nhân viên giao nhận dùng phần mềm khai báo hải quan điện tử, để truyền số
liệu lên tờ khai qua mạng. Nếu truyền thành công hệ thống mạng của hải quan tự
động báo số tiếp nhận hồ sơ, số tờ khai và phân luồng hàng hóa.

22


- Nhân viên giao nhận in tờ khai Hải Quan điện tử (in 2 bản), mang tở khai đến
cho khách hàng kí tên và đóng dấu xác nhận..
- Sau đó, mang bộ chứng từ đến hải quan, hải quan sẽ tiếp nhận bộ hồ sơ của
nhân viên công ty và tiến hành kiểm tra xem việc chấp hành pháp luật Hải quan của
doanh nghiệp trên hệ thống mạng hải quan có vi phạm gì không. Kế tiếp xem việc
kê khai trên tờ khai có phù hợp với chứng từ hay không và xem hàng xuất khẩu có
thuộc danh mục hàng cấm hay không. Tờ khai được phân làm 3 loại luồng:

+ Tờ khai luồng xanh: Là những tờ khai đã được đăng ký, được cấp số và có
phân mã phân loại kiểm tra: “1”. Hồ sơ cho hải quan thông quan chỉ cần tờ khai đầy
đủ và thuế nộp cho tờ khai trên đã được nộp.
+ Tờ khai luồng vàng: Là những tờ khai đã được đăng ký, được cấp số và có
mã phân loại kiểm tra : “2”. Với hàng hóa luồng vàng thì cần phải kiểm tra chứng từ
gồm: Giấy giới thiệu, tờ khai hải quan, Invoice, Bill có dấu chụp của khách hàng,
Bill có dấu xác nhận của hãng tàu,giấy phép nhập khẩu (nếu có), hóa đơn nộp cước
biển (nếu có), hóa đơn có phí CIC (nếu có).
* Với hàng hóa luồng vàng thì có thể chỉ cần kiểm tra chứng từ có thể thông
qua hoặc nếu nhân viên hải quan có nghi ngờ hay phát hiện sai khác có thể thực
hiện kiểm hóa đối với hàng hóa
+ Tờ khai luồng đỏ: Là những tờ khai đã được đăng ký, được cấp số và có mã
phân loại kiểm tra: “3”. Luồng đỏ thì cần kiểm tra cả chứng từ và kiểm hóa hàng
hóa
(3) Kiểm hóa
- Để biết được cán bộ hải quan nào xuống kiểm hóa, thì nhìn vào bảng phân
công nhân viên đề ở bảng ngoài sảnh, có tên và số điện thoại của nhân viên sẽ thực
hiện kiểm hóa. Theo quy định kiểm hóa gồm hai cán bộ hải quan.
- Theo danh mục hàng hóa khai báo mà lãnh đạo hải quan sẽ ghi kiểm hóa toàn
bộ hay kiểm theo phần trăm vào tờ khai. Có một số mặt hàng sẽ được miễn kiểm.
- Mời cán bộ hải quan đã được phân công xuống bãi container để kiểm tra
hàng. Sau khi kiểm tra xong, hải quan sẽ ghi kết quả kiểm hóa và ký xác nhận vào
tờ khai. Container sẽ được niêm phong bằng kẹp chì của hải quan và kẹp chì của
hãng tàu.

23


Sau khi được kiểm hóa xong, cán bộ hải quan sẽ tiến hành giao lại bộ chứng
từ, tờ khai cho nhân viên giao nhận và làm thủ tục thanh lí tờ khai.

Nội dung tờ khai Hải Quan (mẫu được đính kèm trong phần phụ lục 4)
-

Số tờ khai: 301174736610

-

Mã phân loại kiểm tra: 1 tướng ứng với tờ khai luồng xanh

-

Ngày mở tờ khai là 20/01/2017 13:31:05

-

Công ty nhập khẩu là:

+ Công Ty Whalelight Logistics
+ Mã số thuế:
+ Địa chỉ: 18F-3.No.236,WUCHUAN W.RD.,SEC2,TAICHUNG 408
TAIWAN
-

Công ty xuất khẩu là :

+ Công ty: TNHH thương mại và dịch vụ C&T
- Địa chỉ: Số 7/31 Trại Lẻ, Kênh Dương,Lê Chân, Hải Phòng
- Số lượng hàng: 20 pallet
-


Tổng trọng lượng hàng: 13.886 KG

-

Số lượng container: 1

-

Địa điểm đi: Tân cảng 128 Hải Phòng

-

Ngày hàng đi dự kiến: 22/01/2017

-

Phương thức thanh toán : TTR

-

Mã số hàng hóa: 39239090
- Mã số hàng hóa 39239090 từ mã số hàng hóa này ta có thể tra trong quyền biểu thuế
năm 2017 thì ra được mức thuế mà doanh nghiệp phải chịu khi xuất khẩu hàng hóa.
- Mô tả chi tiết hàng hóa: Khay nhựa PPE dùng để làm đá trong tủ lạnh, kích
thước:32cmx13.5cm. Hàng sản xuất tại Việt Nam. Hàng mới 100%. Đây là thông
tin rất quan trọng dựa vao thông tin khai báo này mà hải quan có thể kiểm tra lại mã
số hàng hóa mà doanh nghiệp áp dụng có đúng hay không.
Bước 4: Giao hàng cho hãng tàu
Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, tiến hành giao hàng cho hãng tàu. Nhân
viên giao nhận sẽ mang tờ khai xuống phòng điều độ cảng để vào sổ tàu. Đây là


24


khâu cuối cùng trong quy trình xuất hàng tại cảng những cũng là khâu rất quan
trọng. Vì sau khi vào sổ tàu, nghĩa là lô hàng sẽ được xếp lên tàu để xuất đi.
Bước 5: Làm B/L cho người gửi
a, Phát hành HB/L
Khách hàng gửi invoice và packing list cho công ty

+
+

Invoice: hóa đơn thương mại (mẫu được đính kèm tại phần phụ lục 5)
Packing list: phiếu đóng gói (mẫu được đính kèm tại phần phụ lục 6)
Kê khai đặc điểm hàng hóa
Do shipper phát hành
Hoàn tất HBL dựa trên invoice và packing list của shipper sau đó làm lại 1 SI

(bản tổng hợp lại từ invoice và packing – phụ lục 7) gửi lại cho hãng tàu để hãng tàu
dựa vào đó làm MBL
Khi lập House B/L (HB/L) để giao cho Shipper, người giao nhận chú ý đến
điều kiện về cước phí đã được thỏa thuận trong Booking Note:
- Nếu là Freight Prepaid: khi nào cước phí được thanh toán xong, người giao
nhận mới giao B/L gốc hoặc surrendered B/L hoặc Sea Waybill (tùy theo khách
hàng yêu cầu phát hành loại B/L nào).
- Nếu là Freight Collect: có thể giao ngay cho chủ hàng sau khi đã lập xong và
đã thanh toán phí chứng từ.
Đối với đơn hàng công ty Brother Logistíc nhân này thì đây là đơn hàng theo
thỏa thuận Freight Prepaid

Nội dung bản HB/L bao gồm:

-

B/L No
Shipper
Địa chỉ
Tel
Consignee
Tel
Những thông tin còn lại như trên MB/L
Với lô hàng vận chuyển khay nhựa này công ty không phát hành HB/L do
khách hàng sẽ trực tiếp đứng tên trên MB/L và nhận thông báo hàng đến cũng như
lấy DO khi hàng đến.
b, Phát hành MB/L

25


×