ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TẠ QUANG THẮNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
THEO CHỦ ĐỀ CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TẠ QUANG THẮNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
THEO CHỦ ĐỀ CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HÀ THẾ TRUYỀN
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của bản thân. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực,
không trùng lặp với các đề tài khác và chưa từng được công bố dưới bất cứ
hình thức nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn
Tạ Quang Thắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc
tới Ban lãnh đạo, Khoa Tâm lý giáo dục, Khoa sau Đại học và tập thể các thầy
giáo, cô giáo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy, giúp
đỡ, tạo điều kiện, cho tôi nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn. Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Hà Thế Truyền
đã tận tình trực tiếp hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên
Phòng Giáo dục mầm non Sở GD&ĐT Phú Thọ, Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Lâm Thao; các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm non
huyện Lâm Thao đã nhiệt tình, tạo điều kiện về thời gian, cung cấp số liệu,
đóng góp ý kiến giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do điều
kiện nghiên cứu và năng lực quản lý của bản thân có hạn, luận văn khó tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn quý báu của
quý thầy cô, các nhà khoa học trong hội đồng khoa học cùng các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn
Tạ Quang Thắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ....................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ....................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 5
9. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN THEO CHỦ ĐỀ CHO GIÁO VIÊN MẦM NON ............................ 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ..................................................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ....................................................................... 8
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................ 8
1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................................... 13
1.2.3. Giáo viên mầm non, hoạt động chuyên môn và hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn theo chủ đề .............................................................................. 15
1.2.3.1. Giáo viên mầm non .................................................................................... 15
1.2.4. Biện pháp, biện pháp quản lý và biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn theo chủ đề cho giáo viên mầm non ....................................... 18
1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho giáo viên mầm non .... 21
1.3.1. Hiệu trưởng trường mầm non ....................................................................... 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
1.3.2. Sự cần thiết, phương pháp, chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn theo chủ đề cho giáo viên mầm non .................................................... 22
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho giáo
viên mầm non .............................................................................................. 24
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo
chủ đề cho giáo viên mầm non ................................................................................... 27
1.4.1. Yếu tố khách quan......................................................................................... 27
1.4.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................ 29
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN THEO CHỦ ĐỀ CHO GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN
LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................... 32
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ....... 32
2.2. Khái quát tình hình giáo dục mầm non huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ............ 32
2.2.1. Tình hình chung về giáo dục mầm non huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ..... 32
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu của giáo dục mầm non huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ ........................................................................................ 36
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho giáo viên mầm
non huyện Lâm, Thao tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 39
2.3.1. Vài nét về mẫu nghiên cứu và cách xử lý số liệu khảo sát ........................... 39
2.3.2. Thực trạng chuyên môn của giáo viên mầm non huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ ....................................................................................................... 41
2.3.3. Nhận thức về vị trí, vai trò của bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho
giáo viên mầm non ...................................................................................... 42
2.3.4. Thực trạng nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề của giáo viên
mầm non ...................................................................................................... 44
2.3.5. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho GVMN
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ................................................................... 46
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho giáo
viên mầm non huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ .......................................................... 54
2.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng và các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn theo chủ đề đã sử dụng ........................................................... 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
2.4.2. Kết quả điều tra và phân tích thực trạng quản lý hoạt động BDCM theo chủ
đề cho giáo viên mầm non huyện lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ............................ 58
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động BDCM theo chủ đề
cho giáo viên mầm non huyện Lâm Thao .................................................................. 64
2.5.1. Thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
BDCM theo chủ đề cho GVMN huyện Lâm Thao ..................................... 64
2.5.2. Thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
BDCM theo chủ đề cho giáo viên mầm non huyện LâmThao .................... 65
2.6. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo
chủ đề cho giáo viên mầm non huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ................................ 66
2.6.1. Đánh giá mặt thành công của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ
đề cho GVMN ............................................................................................. 66
2.6.2. Đánh giá mặt hạn chế của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho
GVMN.......................................................................................................... 66
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 68
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN
MÔN THEO CHỦ ĐỀ CHO GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN LÂM
THAO, TỈNH PHÚ THỌ ......................................................................................... 69
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý .......................................... 69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ............................................................ 69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................ 69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................... 70
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ............................................................. 70
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề
cho giáo viên mầm non huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ........................................... 70
3.2.1. Kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề ngắn hạn và
dài hạn của nhà trường trên cơ sở cá nhân tự đăng ký .................................. 70
3.2.2.Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề có trọng tâm, trọng điểm
căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu nuôi dưỡng, giáo dục của trường mầm
non trong từng giai đoạn.............................................................................. 73
3.2.3. Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho giáo viên một cách khoa học .... 77
3.2.4. Quản lý đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề .. 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.2.5. Động viên và khuyến khích việc tự bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề
của giáo viên .................................................................................................. 83
3.2.6. Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho
giáo viên trường mầm non ............................................................................. 85
3.2.7. Quản lý việc thi đua, khen thưởng nhằm khuyến khích giáo viên học tập,
bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề ............................................................... 88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 89
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã được đề xuất .... 90
3.4.1. Quy trình khảo nghiệm ................................................................................. 90
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................... 91
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 97
1. Kết luận ................................................................................................................... 97
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 98
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN VĂN ..................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 101
PHỤ LỤC................................................................................................................. 104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Cụm từ viết đầy đủ
BD
Bồi dưỡng
BDCM
Bồi dưỡng chuyên môn
CBQL
Cán bộ quản lý
CNTT
Công nghệ thông tin
CS
Chăm sóc
GD
Giáo dục
GDMN
Giáo dục mầm non
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giáo viên
GVMN
Giáo viên mầm non
HĐ
Hoạt động
HĐ BDCM
Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
HT
Hiệu trưởng
MN
Mầm non
ND
Nuôi dưỡng
QL
Quản lý
SL
Số lượng
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng trẻ cấp học mầm non huyện lâm Thao........................................ 33
Bảng 2.2: Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non ........................................ 34
Bảng 2.3: Số lượng đội ngũ CBQL, giáo viên mầm non huyện Lâm Thao ............... 35
Bảng 2.4: Thực trạng trình độ đào tạo của GVMN huyện Lâm Thao ........................ 36
Bảng 2.5: Thực trạng về độ tuổi của GVMN huyện Lâm Thao ................................. 36
Bảng 2.6: Số liệu về 8 trường mầm non tiến hành khảo sát ....................................... 39
Bảng 2.7: Sơ lược về khách thể chọn nghiên cứu ...................................................... 40
Bảng 2.8: Thực trạng nhận thức về vị trí vai trò của BDCM theo chủ đề cho giáo
viên mầm non ........................................................................................... 42
Bảng 2.9: Biểu hiện về vai trò của BDCM theo chủ đề cho giáo viên mầm non ...... 43
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp nhu cầu BDCM theo chủ đề của giáo viên mầm non ..... 44
Bảng 2.11: Tổng hợp số lượng đánh giá các chủ đề chuyên môn cần bồi dưỡng cho GVMN ...... 44
Bảng 2.12: Thực trạng về nội dung bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho
GVMN huyện Lâm Thao .......................................................................... 46
Bảng 2.13: Thực trạng về hình thức bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho giáo
viên mầm non huyện Lâm Thao ................................................................ 49
Bảng 2.14: Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho
giáo viên mầm non huyện Lâm Thao ........................................................ 51
Bảng 2.15. Thực trạng mức độ phù hợp về thời gian tổ chức BDCM theo chủ đề
cho GVMN huyện Lâm Thao.................................................................... 52
Bảng 2.16: Thực trạng hình thức kiểm tra, đánh giá sau các đợt bồi dưỡng
chuyên môn theo chủ đề cho GVMN huyện Lâm Thao ........................... 53
Bảng 2.17: Thống kê ý kiến về vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho giáo viên mầm non .................... 54
Bảng 2.18: Những biện pháp Hiệu trưởng đã sử dụng trong công tác quản lý hoạt
động BDCM theo chủ đề cho giáo viên mầm non .................................... 55
Bảng 2.19: Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động BDCM theo chủ đề cho GVMN .. 58
Bảng 2.20: Thực trạng tổ chức hoạt động BDCM theo chủ đề cho GVMN huyện Lâm Thao .. 60
v
Bảng 2.21: Thực trạng chỉ đạo hoạt động BDCM theo chủ đề cho GVMN ............. 61
Bảng 2.22: Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá hoạt động BDCM theo chủ đề cho GVMN... 62
Bảng 2.23: Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc QL hoạt động BDCM theo
chủ đề cho GVMN .................................................................................... 64
Bảng 2.24: Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động BDCM theo
chủ đề cho GVMN .................................................................................... 65
Bảng 3.1: Thống kê ý kiến về tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất của 130
nghiệm thể ................................................................................................. 91
Bảng 3.2: Thống kế ý kiến về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất của 130
nghiệm thể ................................................................................................. 92
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....... 94
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý .......................................................................... 11
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý ........................... 12
Sơ đồ 1.3: Quản lý Giáo dục Mầm non ...................................................................... 14
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 90
Biểu đồ 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý ............................ 92
Biểu đồ 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý............................... 93
Biểu đồ 3.3: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. ........ 95
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến lĩnh vực Giáo
dục và đào tạo. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI khẳng định:
“Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước, của toàn dân và là
quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
Đầu tư cho giáo dục và đào tạo phải được ưu tiên và đi trước. Mục tiêu cốt lõi của
GD&ĐT là hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực con người Việt Nam. Phải
đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc nhận thức và tư duy về giáo dục và đào tạo; về công tác
quản lý giáo dục; về nội dung, phương pháp giáo dục; hình thức và phương pháp
đánh giá chất lượng giáo dục; cơ chế, chính sách đầu tư tài chính”.
Trong văn bản số: 4318/BGDĐT-GDMN ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ
GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học 20142015 đã ghi rõ: “Chú trọng bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lý, tổ chức
thực hiện chương trình GDMN. Chủ động xây dựng kế hoạch tăng cường giao lưu,
trao đổi, ho ̣c tâ ̣p kinh nghiệm phương pháp giáo dục mầm non tiên tiến của các
trường chất lượng cao, nâng cao năng lực tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm
giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm và tăng cường trải nghiệm của trẻ.
Nhân rộng những sáng kiến kinh nghiệm hay và kết quả tốt của Hội thi giáo viên dạy
giỏi cấp học mầm non”.
Nhằm thực hiện chủ trương giáo dục là quốc sách hàng đầu, nhiều chính sách
ưu đãi cho giáo dục mầm non đã được Chính phủ ban hành, đặc biệt là chú trọng đến
công tác tuyên truyền, phát huy ảnh hưởng của giáo dục mầm non sâu rộng trong
cộng đồng, huy động xã hội hóa trong cộng đồng dân cư cùng chăm lo đầu tư cho
giáo dục.
Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án “Phát triển GDMN giai đoạn 2006 - 2015” với quan điểm chỉ
đạo là: “ thực hiện triệt để công tác xã hội hoá; khuyến khích huy động và tạo điều
kiện để các tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước
đầu tư phát triển giáo dục mầm non …” hoàn toàn phù hợp với xu thế chung trên thế
giới hiện nay về phát triển nền giáo dục quốc dân. Đó là sự huy động toàn xã hội làm
giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân
1
dưới sự quản lý của Nhà nước, là một quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước Việt
Nam xã hội chủ nghĩa đối với sự nghiệp phát triển giáo dục hướng tới công tác giáo
dục thực sự là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, giáo dục mầm non đã có những
bước phát triển không ngừng. Trước tiên phải kể đến là sự phát triển về quy mô
trường lớp được mở rộng nhanh chóng. Với quy mô và mạng lưới trường không
ngừng được mở rộng, đã giúp việc tăng tỉ lệ huy động trẻ mầm non đến trường, lớp,
phần nào giúp việc giảm tải trong các trường mầm non, đặc biệt tại các khu vực đông
dân cư.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ của trẻ em. Giáo dục mầm non có ảnh
hưởng lớn đến việc tạo dựng cho trẻ thơ một nhân cách phát triển toàn diện. Chính vì
lẽ đó việc chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non đang là một trong những mối quan tâm
hàng đầu của cả nhân loại.
Trong báo cáo giám sát toàn cầu về giáo dục cho mọi người năm 2005,
UNESCO đã đánh giá: “Những năm đầu của cuộc sống là giai đoạn chủ yếu của phát
triển trí tuệ, nhân cách và hành vi”, “Bằng chứng cho thấy rằng, việc chăm sóc giáo
dục trẻ ở lứa tuổi trước tuổi học có liên quan đến việc phát triển nhận thức và xã hội
tốt hơn”.
Điều 21, 22, Luật giáo dục năm 2005 (Luật sửa đổi bổ sung năm 2009) đã xác
định nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục mầm non “giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi
dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi”, “mục tiêu của giáo dục
mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1” [32].
Muốn làm tốt vấn đề đó thì trước hết phải tăng cường công tác quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn trong các trường mầm non. Bởi trong trường mầm non,
đội ngũ giáo viên phụ trách việc nuôi dưỡng, chăm sóc - giáo dục trẻ trực tiếp hàng
ngày. Đội ngũ giáo viên là lực lượng góp phần vô cùng to lớn trong việc nâng cao
chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ trong mỗi trường mầm non. Để đạt mục đích đó
thì việc bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên, không ngừng nâng cao trình độ cho
giáo viên là hết sức quan trọng, là nhân tố chính góp phần quyết định thực hiện mục
tiêu chăm sóc giáo dục trẻ mầm non.
Sự thành công hay thất bại trong nhà trường không chỉ do cán bộ quản lý, mà
đội ngũ giáo viên cũng là lực lượng quan trọng làm nên thắng lợi của nhà trường.
2
Trước những yêu cầu của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đội ngũ
giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên mầm non còn những bất cập cả về số lượng,
hạn chế về trình độ và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn
hiện nay. Việc quản lý tốt hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường
mầm non sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục
mầm non.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho giáo viên mầm non huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ” để nghiên cứu với mục đích góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm
non huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ phát triển đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề
cho giáo viên mầm non huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, nhằm góp phần nâng cao
chất lượng chuyên môn đội ngũ giáo viên trường mầm non huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho giáo
viên mầm non huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn theo chủ đề cho giáo viên mầm non.
4.2. Khách thể điều tra: Cán bộ quản lý và giáo viên mầm non của 8 trường mầm
non trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, cán bộ Phòng Giáo dục mầm non Sở
GD&ĐT tỉnh Phú Thọ, cán bộ Phòng GD&ĐT huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
4.3. Địa bàn nghiên cứu: Gồm 8 trường mầm non trên địa bàn huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ là: Xuân Lũng, Xuân Huy, Hợp Hải, Cao Xá 1, Tứ Xã 1, Supe,
Kinh Kệ, Liên Cơ Lâm Thao.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho giáo viên mầm
non huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua đã đạt được kết quả nhất
3
định. Tuy nhiên, trong quản lý còn có những bất cập, do các biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn chưa thật hợp lý, chưa thật khoa học. Do vậy,
nếu áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn theo chủ đề phù hợp với các trường mầm non huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
do tác giả đã đề xuất thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ
giáo viên đối với việc thực hiện mục tiêu chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non các
trường mầm non trên địa bàn huyện.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa được một số vấn đề về lý luận về quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn theo chủ đề đối với giáo viên mầm non.
6.2. Khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề và thực
trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho giáo viên mầm non
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo
chủ đề cho giáo viên mầm non nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ.
6.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu lý luận và thực
tiễn có liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường
mầm non bao gồm:
Các tài liệu, các văn kiện của Đảng, của nhà nước có liên quan đến nhà trường
mầm non (Luật Giáo dục, Điều lệ trường mầm non,...).
Các kết quả nghiên cứu, tài liệu về hoạt động quản lý giáo dục, quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: xây dựng các bảng điều tra phù hợp với nội dung đề tài
luận văn, thống kê, phân tích các dữ liệu để có những đánh giá chính xác về quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường mầm non trong thời gian qua.
- Phương pháp chuyên gia: Thông qua bảng hỏi các ý kiến chuyên gia, các cán
bộ quản lý giáo dục để khảo sát tình hình quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên trường mầm non huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: xin ý kiến từ các Hiệu trưởng trường mầm
non huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ, lựa chọn các ý kiến tốt bổ sung vào quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho giáo viên trường mầm non.
4
- Phương pháp khảo nghiệm: xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia, cán bộ
quản lý giáo dục, phỏng vấn và các kết quả nghiên cứu, các biện pháp được đề xuất
trong luận văn.
7.3. Nhóm các phương pháp xử lý thông tin
Xử lý các kết quả nghiên cứu bằng phương pháp thống kê trong Toán
(Spearman, tính %, sơ đồ hóa, mô hình hóa) để chứng minh, phân tích, xử lý số liệu
điều tra, định lượng kết quả nghiên cứu từ đó rút ra các kết luận khoa học), sử dụng
phần mềm tin học và sử dụng các bảng biểu, sơ đồ và đồ thị để phục vụ nghiên cứu
và biểu đạt các kết quả nghiên cứu.
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần nâng cao biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
theo chủ đề cho giáo viên các mầm non huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ nói riêng và
cho giáo viên các trường mầm non trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói chung.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần ký hiệu viết tắt, mục lục, mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ
đề cho giáo viên mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề
cho giáo viên mầm non huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho
giáo viên mầm non huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
THEO CHỦ ĐỀ CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Cùng với sự phát triển của xã hội, khoa học quản lý đã đi vào tất cả các lĩnh
vực hoạt động của con người và trở thành hoạt động mang tính phổ biến trong xã
hội loài người.
Nếu nói giáo dục là hiện tượng xã hội, vĩnh hằng thì quản lý giáo dục cũng như
vậy. Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội
loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ đi sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển nó
một cách sáng tạo, làm cho xã hội và bản thân con người phát triển không ngừng.
Giáo dục ngày nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ lại cho người học hiểu
biết những tri thức, kỹ năng đã có do con người tích lũy được từ ngàn xưa, mà phải
dạy cho người học biết vận dụng những điều đã biết, đã hiểu ấy vào các lĩnh vực khác
của đời sống xã hội. Không những vậy, giáo dục phải khơi dậy, làm sống lại những
tiềm năng sẵn có của con người làm cho người học trở nên năng động, sáng tạo, luôn
mong muốn tìm tòi, khám phá và phát hiện thêm những tri thức mới trên nền những
tri thức đã biết. Để đạt được mục đích đó, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ
đạo việc thực thi cơ chế nêu trên.
Từ xưa đã có nhiều tác giả nghiên cứu về quản lý. Ở phương Đông cổ đại, đặc
biệt là ở Trung Hoa đã xuất hiện những nhà tư tưởng về quản lý lỗi lạc như Khổng Tử
(511-479 TCN), Mạnh Tử (312 - 289 TCN) chủ trương dùng “Đức trị”, nhấn mạnh vai
trò làm chủ của nhân dân vả trách nhiệm phục vụ dân của người cầm quyền. Trong đó,
Hàn Phi Tử (280-233 TCN), Thượng Ưởng lại quan tâm đến quyền lực, chủ trương
dùng “Pháp trị” để quản lý xã hội.
Một số công trình của tác giả nước ngoài như: M.I Konđakov - Cơ sở lý luận
khoa học quản lý giáo dục - Trường Cán bộ quản lý giáo dục và Viện khoa học giáo
dục 1984; Hard - Koontz - Những vấn đề cốt yếu về quản lý của Frederich Winslow
Taylor: “Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc
điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người khác”.
6
1.1.2. Ở Việt Nam
Thời kỳ Phong kiến Việt Nam, tư tưởng quản lý cũng đã xuất hiện từ thời tiền
Lê hướng vào “Pháp trị”, thời nhà Lý hướng vào “Đức trị”, thời Hậu Lê kết hợp
“Pháp trị và Đức trị”.
Nhiều nhà sư phạm trong nước với các công trình nghiên cứu về quản lý giáo
dục như: Đặng Quốc Bảo - Một số khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục - Trường
Quản lý giáo dục và đào tạo Trung ương I, Hà Nội 1997; Trần Kiểm - Những vấn đề
cơ bản của quản lý giáo dục - NXB Đại học sư phạm 2009; Nhóm tác giả Bùi Minh
Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo - Quản lý Giáo dục - NXB Đại học sư phạm
2009. Phạm Khắc Chương (2004). Lý luận quản lý giáo dục đại cương. ĐHSP Hà
Nội,... Những công trình nghiên cứu của các tác giả đã giải quyết nhiều vấn đề lý
luận, bản chất, quy trình, phương pháp, nghệ thuật.... quản lý và quản lý giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhận định được tầm quan trọng của giáo dục trong thời đại ngày nay, Đảng đã
khẳng định "Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát
triển, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai".
Tác giả Hà Sĩ Hồ viết: "Hiệu trưởng là người luôn biết kết hợp một cách hữu cơ
sự quản lý và dạy học với sự quản lý các quá trình bộ phận. Hoạt động dạy và học các
bộ môn và hoạt động khác hỗ trợ cho hoạt động dạy nhằm làm cho tác động giáo dục
hoàn chỉnh và trọn vẹn" [25].
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên để nâng cao chất lượng
giáo dục nói chung và chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong các trường mầm non
nói riêng là một vấn đề thời sự và được nhiều người quan tâm. Trong quá trình
nghiên cứu đề tài, các nhà nghiên cứu đã đứng ở các góc độ khác nhau để tìm ra các
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn hiệu quả nhưng đều chung mục
đích là mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Sau
một thời gian tìm tòi, nghiên cứu, tôi thấy rằng đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn
đề quản lý hoạt động chuyên môn như:
+ Luận văn Thạc sỹ Quản lý giáo dục Nguyễn Thị Thúy (2002): " Các biện
pháp nâng cao năng lực quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng các trường mầm non
Hà Nội".
+ Luận văn Thạc sỹ QLGD. Nguyễn Thị Loan (2002): "Một số biện pháp quản
lý của Hiệu trưởng nhằm tăng cường công tác chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
mầm non tỉnh Thái Nguyên".
7
+ Luận văn Thạc sỹ QLGD. Đinh Thị Bích Thủy (2012) "Quản lý hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên mầm non ngoài công lập tại quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội".
+ Luận văn Thạc sỹ QLGD. Nguyễn Thị Bích Thúy (1999): "Các biện pháp
quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng các trường tiểu học ở tỉnh Quảng Nam".
+ Luận văn Thạc sỹ QLGD. Nguyễn Văn Tiến (2000): "Hoàn thiện một số biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng trường THCS ngoại
thành Hải Phòng".
+ Luận văn Thạc sỹ QLGD. Phạm Quỳnh Anh (2000): "Hoàn thiện một số biện
pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng trưởng THPTDL Hà Nội".
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đều đề cập đến hoạt động quản lý giáo
dục ở các cấp độ, bình diện khác nhau vô cùng phong phú như quản lý cấp học, quản
lý đội ngũ, quản lý cơ sở vật chất, quản lý nội dung, chương trình, quản lý mục tiêu,
quản lý hoạt động bồi dưỡng,..... chúng ta có thể rút ra được nhiều bài học quý báu về
quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của cán bộ quản lý cho giáo viên từ những
công trình nghiên cứu trên. Là lãnh đạo phụ trách, chỉ đạo chuyên môn giáo dục mầm
non huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, tôi thấy rõ vị trí, vai trò của việc bồi dưỡng
chuyên môn theo chủ đề cho giáo viên để đảm bảo nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ trong mỗi cơ sở giáo dục mầm non, vì vậy người cán bộ quản lý phải có
những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề hiệu quả và
phù hợp với đơn vị mình. Song để vận dụng vào thực tiễn một cách phù hợp và sáng
tạo nâng cao hiệu quả công tác của mình, chúng tôi lựa chọn đề tài: "Quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho giáo viên mầm non huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ".
Đề tài nghiên cứu với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất
lượng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn trong các trường mầm non huyện Lâm Thao
nhằm thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Để tồn tại và phát triển, con người không thể hành động riêng lẻ mà cần phải
phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới mục tiêu chung. Ngay từ buổi bình minh
8
của lịch sử nhân loại, con người đã sớm biết quy tụ nhau thành bầy đàn, nhóm để tồn
tại và phát triển. Sự cộng đồng sinh tồn này đã dẫn đến sự hình thành các tổ chức.
Quá trình sản xuất ra của cải vật chất đòi hỏi phải có sự phân công và hợp tác. Chính
từ đây làm xuất hiện một dạng lao động đặc biệt đó là lao động quản lý. Trong bộ
"Tư bản" C.Mác đã nói đến sự cần thiết của quản lý: "Bất cứ một lao động xã hội hay
lao động chung nào mà tiến hành trên quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự
chỉ đạo để điều hòa các hoạt động cá nhân.... Một nghệ sỹ độc tấu tự điều khiển lấy
mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [7].
Thuật ngữ "quản lý" (tiếng Việt gốc Hán) đã lột tả được bản chất của hoạt động
quản lý trong thực tiễn. Nó gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình "quản'
gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định; quá trình "lý" gồm sự sửa sang,
sắp xếp, đổi mới đưa vào hệ thống phát triển. Nếu người đứng đầu chỉ chăm lo đến
việc "quản" tức là chăm lo đến việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức đó sẽ trì trệ, không
phát triển. Tuy nhiên, nếu chỉ chăm lo đến việc “lý” tức là chỉ lo đến việc sửa sang,
sắp xếp, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định thì phát triển của tổ chức
sẽ không bền vững. Để hoạt động quản lý có hiệu quả thì nên có sự cân bằng động
giữa hai quá trình.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng các nhà khoa học đưa ra
khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận với các góc độ khác nhau.
Theo Harold Koontz, Cyril Odonnel, Heinz Weihrich: "Quản lý là thiết kế và
duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong nhóm, có thể
hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định" [22].
Theo các nhà xã hội học O.V.Kozlova và I.N.Kuznetsov: "Quản lý là sự tác
động có mục đích đến từng tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của
họ trong quá trình sản xuất".
F.W Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm sau
đó thấy họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định”[39].
Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: “Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học
và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những phương pháp thích
hợp, nhằm đạt được mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố hệ”[29].
9
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động (nói chung là khách thể quản
lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”[41].
Theo các tác giả Hoàng Minh Thao và Hà Thế Truyền cho rằng: “Quản lý là
hướng vào trật tự và sự phát triển, nhất quán của tổ chức” [45].
Tác giả Phạm Khắc Chương cho rằng: Quản lý là một khái niệm ghép “Quản” và
“lý”. “Quản ” có hàm nghĩa rất phong phú: cai quản, thống trị, giữ gìn, theo dõi... Theo
góc độ điều khiển, “quản” có thể hiểu là lái, điều khiển, chỉ huy, kiểm soát... [15].
Do đó trong đời sống xã hội ngày càng phát sinh những khái niệm liên quan với
từ “quản” như quản giáo, quản thúc, quản tượng, quản gia, quản trị... “Lý” theo hàm
nghĩa khoa học, khách quan nâng cao hiệu quả hoạt động “quản”[15].
* Từ những ý chung của định nghĩa, theo thực tiễn công tác quản lý, chúng tôi
sử dụng định nghĩa của nhóm tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc
Bảo: “Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [24].
- Quản lý bao giờ cũng là tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận (hay phân hệ) đã là chủ thể
quản lý (là cá nhân hay tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối tượng quản
lý (là bộ phận chịu sự quản lý) đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và
có tính bắt buộc.
- Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các thành phần:
+ Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu dẫn dắt điều
khiển các đối tượng quản lý để đạt mục tiêu.
+ Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Con người (được tổ chức thành một
tập thể, một xã hội); thế giới vô sinh (trang thiết bị kỹ thuật); thế giới hữu sinh (vật
nuôi, cây trồng).
+ Cơ chế quản lý: Những phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý được thực hiện.
+ Mục tiêu chung: Cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý, là căn cứ để
chủ thế quản lý tạo ra các tác động quản lý.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật
khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
* Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng sản phẩm và lợi ích phục vụ
mọi người.
10
Phương pháp
quản lý
Cơ chế quản lý
Chủ thể
Đối tượng
Quản lý
Quản lý
Mục
tiêu
Công cụ
Cơ chế quản lý
quản lý
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý
1.2.1.2. Chức năng quản lý
- Quản lý là một loại hoạt động đặc biệt, có tính sáng tạo. Hoạt động quản lý
cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với quá trình phát triển, đó là
sự phân công, chuyên môn hoá lao động quản lý là cơ sở để hình thành chức năng
quản lý.
- Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể
quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu chung của quản lý.
- Chức năng quản lý xác định khối lượng các công việc cơ bản và trình tự các
công việc của quá trình quản lý, mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ thể là quá trình
liên tục của các bước công việc tất yếu phải thực hiện.
Hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về các chức năng quản lý, theo
chúng tôi thì quản lý có 4 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng lập kế hoạch: Đây là chức năng hạt nhân, quan trọng nhất của quá
trình quản lý. Lập kế hoạch tức là phải vạch ra mục tiêu, xác định các bước đi và các
biện pháp cụ thể để đạt tới mục tiêu. Để vạch ra được mục tiêu và xác định được các
bước đi cần có khả năng dự báo.
- Chức năng tổ chức: Đây là một chức năng quan trọng, đảm bảo tạo thành
sức mạnh của tổ chức để thực hiện thành công kế hoạch. Đúng như Lênin đã nói: “Tổ
chức là nhân tố sinh ra hệ toàn vẹn, biến một tập hợp các thành tố rời rạc thành một
11
thể thống nhất, người ta gọi là hiệu ứng tổ chức”. Ta cần xem xét tổ chức dưới hai
góc độ đó là: Tổ chức bộ máy và tổ chức công việc:
+ Tổ chức bộ máy: sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các
nhiệm vụ phải đảm nhận. Nói khác đi phải tổ chức bộ máy phù hợp về cấu trúc, cơ
chế hoạt động để đủ khả năng đạt được mục tiêu - phân chia thành các bộ phận sau đó
rõ ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ.
+ Tổ chức công việc: Là điều khiển để sắp xếp công việc hợp lý: nên làm cái gì
trước, cái gì sau, phân công phân nhiệm rõ ràng: ai làm việc gì ? Và liên kết công
việc. Phải xác định rõ mối quan hệ (chính, phụ, chi phối, phụ thuộc)
- Chức năng chỉ đạo: Chức năng này có tính chất tác động đến con người bằng
các mệnh lệnh làm cho người dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch,
đúng với nhiệm vụ được phân công. Tạo động lực để con người tích cực hoạt động
bằng các biện pháp động viên, khen thưởng kể cả trách phạt.
- Chức năng kiểm tra: Là thu nhập những thông tin ngược từ phía bộ máy. Để
kiểm soát hoạt động của bộ máy nhằm điều chỉnh kịp thời các sai sót, lệch lạc để bộ
máy đạt được mục tiêu.
* Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự
nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ
phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản lý là quá trình thực hiện
các chức năng quản lý theo trình tự nhất định. Việc bỏ qua hoặc coi nhẹ bất cứ một
chức năng nào trong chuỗi các chức năng đều ảnh hưởng xấu tới kết quả quản lý. Các
chức năng tạo thành một chu trình quản lý của một hệ thống.
Lập kế hoạch
Lập kế hoạch
Kiểm tra
Kiểm tra
Thông tin QL
Tổ chức
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đạo
Tổ chức
Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý
12
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Trong thời đại ngày nay, giáo dục đã trở thành nhân tố quyết định, là động lực
thúc đẩy sự phát triển xã hội vì chỉ có giáo dục mới đào tạo nguồn nhân lực mới đáp
ứng yêu cầu phát triển xã hội. Giáo dục đã trở thành mục tiêu phát triển hàng đầu của
tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Giáo dục có vị trí đặc biệt
quan trọng như vậy nên quản lý giáo dục - quản lý một lĩnh vực được coi là quốc sách
hàng đầu ấy càng quan trọng và phức tạp hơn rất nhiều. Đã có không ít chuyên gia
hàng đầu trong lĩnh vực này tìm hiểu và nghiên cứu về nó. Với cách tiếp cận khác
nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm quản lý giáo dục khác nhau:
- Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên tắc
giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Khoá VIII Ban chấp hành Trung ương Đảng đã
viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn bằng hiệu quả cao nhất”
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
đạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh [20].
- Tác giả Đặng Quốc Bảo lại cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [1].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là những tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ. Đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về vật
chất” [41].
13