VIN HN LM
KHOA HC X HI VIT NAM
HC VIN KHOA HC X HI
NGễ C HU
QUảN Lí HOT NG BI DNG CHUYấN MễN CHO GIO VIấN
trung học cơ sở huyện mỹ hào, h-ng yên
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s : 60.14.01.14
LUN VN THC S QUN Lí GIO DC
NGI HNG DN KHOA HC: PGS. TS. NGUYN TH MAI LAN
H NI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2017
Tác giả luận văn
Ngô Đức Hậu
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Học viện Khoa học xã hội, Khoa Tâm
lý học, các giảng viên đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm và tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành khoá học.
Thực hiện đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên”, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến PGS. TS. Nguyễn Thị Mai Lan- người hướng dẫn khoa học đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, viết luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ quản lý và giáo viên các
trường THCS trong huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên đã động viên, giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài này.
Bản thân tôi mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý thêm của các thầy, cô giáo và các
bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2017
Tác giả luận văn
Ngô Đức Hậu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
8
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Qu¶n lý
8
1.2. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường Trung học cơ sở
10
1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường
Trung học cơ sở
15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
các trường Trung học cơ sở
18
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN
MÔN CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ MỸ HÀO
22
2.1. Khái quát tình hình chính trị, kinh tế, xã hội huyÖn Mü Hµo, Tỉnh H-ng
22
Yªn
2.2. Tổng quan về chất lượng giáo dục bậc Trung học cơ sở huyện Mỹ Hào,
Tỉnh hưng yên
23
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ
sở huyện Mỹ Hào
30
2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở
huyện Mỹ Hào
33
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên Trung học cơ sở huyện Mỹ Hào
46
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ HÀO
48
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
48
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
các trường Trung học cơ sở huyện Mỹ Hào
49
3.3. Mèi quan hÖ gi÷a c¸c biÖn ph¸p
63
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp quản lý đã
được đề xuất
64
Kết luận và khuyến nghị
68
Danh mục tài liệu tham khảo
70
Phụ lục
73
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Từ và cụm từ đƣợc viết tắt
BDCM
Bồi dưỡng chuyên môn
BD
Bồi dưỡng
BGH
Ban giám hiệu
BP
Biện pháp
BPQL
Biện pháp quản lý
CM
Chuyên môn
CMNV
Chuyên môn nghiệp vụ
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐDDH
Đồ dùng dạy học
ĐT
Đào tạo
GAĐT
Giáo án điện tử
GD
Giáo dục
GD- ĐT
Giáo dục- Đào tạo
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
HĐ
Hoạt động
HĐCM
Hoạt động chuyên môn
HĐGD
Hoạt động giáo dục
PPDH
Phương pháp dạy học
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
SGK
Sách giáo khoa
SHCM
Sinh hoạt chuyên môn
THCS
Trung học cơ sở
TTCM
Tổ trưởng chuyên môn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Bảng/
Biểu
đồ
1
1.1
2
2.1
3
2.2
4
5
6
7
8
9
10
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.1
2.8
11
2.9
12
2.10
13
2.11
14
2.12
15
2.13
16
2.14
17
2.15
18
2.16
19
3.1
Nội dung
Trang
Mẫu bảng biểu lập kế hoạch sơ bộ cho các lớp
BDCM
17
Số liệu tổng quan về đội ngũ giáo viên THCS
Số liệu tổng quan về đội ngũ giáo viên THCS phân theo
bộ môn
Số lượng, cơ cấu đội ngũ CBQL
Quy mô lớp, số học sinh
Xếp loại Hạnh kiểm
Xếp loại Học lực
Thống kê kết quả BDCM đối với giáo viên THCS
Kết quả BDCM đối với giáo viên THCS
Xác định điểm số cho các mức độ đánh giá
Thực trạng nhận thức mức độ cần thiết của các nội dung
BDCM cho giáo viên
Thực trạng nhận thức mức độ thực hiện của các nội
dung BDCM cho giáo viên
Thực trạng nhận thức mức độ tác dụng của các nội dung
BDCM cho giáo viên
23
24
Thực trạng lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở huyện
Mỹ Hào
Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên Trung học cơ sở huyện Mỹ Hào
Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên của Hiệu trưởng các trường THCS
Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trung
học cơ sở huyện Mỹ Hào
Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của các biện pháp đề xuất
39
26
26
27
28
30
31
34
34
36
37
40
42
44
46
65
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, thế giới đang bước vào thời kỳ
hội nhập và xu thế toàn cầu hóa. Để tiến kịp với xu thế phát triển chung của thời đại,
đòi hỏi giáo dục Việt Nam phải không ngừng đổi mới về căn bản và toàn diện. Với ý
nghĩa đó, tại Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã khẳng định: "
Phát triển GD là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD Việt Nam
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng GD- ĐT, coi trọng GD đạo đức,
lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp".
Đối với GD, yếu tố then chốt là chất lượng. Luật Giáo dục năm 2005 đã khẳng
định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Chi
phối trực tiếp đến chất lượng GD là đội ngũ GV trong nhà trường. Vì thế, trong nhà
trường nói chung, trong trường THCS nói riêng, đội ngũ GV là lực lượng cốt cán,
trung tâm, thực hiện các mục tiêu, trực tiếp quyết định chất lượng GD&ĐT. GV là
người kích thích hứng thú, hình thành động cơ và mục đích học; GV tổ chức và điều
khiển hoạt động học của HS, và còn là người luôn hợp tác giúp đỡ HS trong quá trình
học tập và rèn luyện để trở thành người lao động giỏi trong tương lai. Kinh nghiệm thế
giới đã chỉ rõ rằng, thành công của các cuộc cách mạng trong GD phần lớn phụ thuộc
vào năng lực và phẩm chất của đội ngũ GV. Do đó, việc tạo cơ chế, hỗ trợ cho quá trình
nâng cao trình độ CM, đổi mới tư duy của đội ngũ GV để từ đó tác động đến toàn bộ hệ
thống là một điều đặc biệt quan trọng trong đổi mới GD hiện nay. Người GV phải luôn
quan tâm tới việc BD và tự BDCM nhằm không ngừng nâng cao trình độ và cập nhật
kiến thức, kĩ năng cho chính mình, góp phần nâng cao chất lượng GD. Để làm được
những nhiệm vụ trên, người giáo viên THCS, trước hết phải yêu nghề; phải có trình độ
CM giỏi, có tài năng sư phạm, biết ngoại ngữ và sử dụng thành thạo các phương tiện
hỗ trợ dạy học. Hoạt động BDCM phải được tiến hành thường xuyên, suốt đời đối với
mỗi GV. Song thực tế đội ngũ giáo viên THCS hiện nay vẫn còn một số hạn chế như:
trình độ CM chưa được cập nhật thường xuyên; một số GV cao tuổi ngại đổi mới; cơ
1
cấu đội ngũ GV chưa hợp lý; PPDH chưa đổi mới, trình độ ngoại ngữ và tin học còn
hạn chế… Cho nên, công tác BDCM cho một đội ngũ GV đông đảo, đa dạng và biến
động đang là một thách thức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo các tổ chức tham gia quá trình
đào tạo.
Trong những năm qua, giáo dục THCS huyện Mỹ Hào đã đạt được những thành
tựu không nhỏ: HS đến trường tăng cả về số lượng lẫn chất lượng; đội ngũ GV phần
nhiều có trình độ CM vững, tâm huyết với nghề, ham học hỏi. Tuy nhiên, một bộ phận
GV vẫn còn yếu về CM, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới GV. Vì vậy, việc BDCM
và nghiệp vụ sư phạm cho GV các trường THCS là nhiệm vụ cấp thiết trong huy động
nguồn lực phát triển của nhà trường.
Từ những lí do và sự phân tích trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở huyện Mỹ Hào,
Hưng Yên”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đa số các quốc gia đã thành lập các Viện nghiên cứu GD, các trung tâm BD và
ĐT sư phạm, các trường sư phạm có nhiệm vụ thực hiện đào tạo, bồi dưỡng GV. Nội
dung đào tạo, bồi dưỡng GV rất phong phú, đa dạng, phụ thuộc vào từng quốc gia,
từng đối tượng cụ thể. Hoạt động BDCM cho GV trong các nhà trường nói chung từ
lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế giới, trong đó có VN. Các nhà
khoa học đã nghiên cứu thực tiễn các nhà trường để tìm ra BPQL hoạt động CM sao
cho có hiệu quả nhất, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển GD&ĐT của xã hội. Tổ chức
UNESCO khẳng định: “BD đội ngũ GV là vấn đề cơ bản trong phát triển GD”.
Trên đường đi tìm đường cứu nước, Bác Hồ đã khảo sát thực tế các dân tộc ở
nhiều nước. Bác hiểu sâu sắc lịch sử các dân tộc, Bác đánh giá cao vai trò, vị trí của
nền dân trí. Bác nói:“Nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục”. Trong suốt hơn
nửa thế kỉ qua, đi theo con đường của Bác, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng chỉ
đạo, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ GV. Vấn đề
BD, đặc biệt là BDCM cho GV đã, đang được Đảng và Nhà nước rất quan tâm, với
chủ trương BD cho đội ngũ GV ngày càng đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng
2
bộ về cơ cấu, đáp ứng được nhiệm vụ GD&ĐT trong tình hình mới nhằm góp phần
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, BD nhân tài cho đất nước.
Nghiên cứu BPQL hoạt động BDCM cho GV nhằm nâng cao chất lượng dạy
học là một vấn đề tưởng như đơn giản nhưng lại rất khó khăn, phức tạp. Vì thực chất
công tác QL trường học chủ yếu là QL hoạt động CM với mục tiêu cuối cùng là nâng
cao chất lượng dạy học của GV. Đây là vấn đề được đa số các quốc gia trên thế giới
quan tâm, trong đó có VN. Tổ chức UNESCO khẳng định:“BD đội ngũ GV là vấn đề
cơ bản trong phát triển GD”.
Việc nghiên cứu về thực trạng đội ngũ GV, BD đội ngũ đã được phản ánh
trong các Nghị quyết của Đảng, trong nhiệm vụ của từng năm học mà Bộ GD&ĐT
giao cho các nhà trường. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD
giai đoạn 2005 – 2010 trong mục tiêu tổng quát đã nêu: “ Xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ QLGD được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm,
tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng có hiệu quả
sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước ” [1]
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Chủ biên), Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn
Quốc Trí, Nguyễn Sĩ Thư (2002)[22] việc nâng cao trình độ văn hóa chung, trình độ
sư phạm cho đội ngũ GV nước ta là việc làm chiến lược, có ý nghĩa thế giới và khu
vực. Để có đội ngũ GV ngang tầm với thế giới và khu vực, việc đào tạo lại đội ngũ GV
nước ta đòi hỏi một khoảng thời gian dài hàng thập kỉ, một sự nỗ lực lớn của Nhà nước
và của từng cá nhân GV.
Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề đội ngũ GV dưới góc độ QLGD theo ngành,
bậc học đã được thực hiện. Một số luận văn thạc sỹ khoa học GD chuyên ngành
QLGD bước đầu tổ chức nghiên cứu thực trạng và hệ thống được một số vấn đề về QL
cũng như đề xuất một số BPQL như: “Một số BPQL chuyên môn của hiệu trưởng
nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập cho các học sinh THPT thị xã Sơn
La"(Nguyễn Khai Tâm) [20]; “Các BPQL hoạt động dạy của hiệu trưởng trường
3
THPT tỉnh Thái Nguyên" (Đinh Thị Tuyết Mai) [18]…Riêng vấn đề BDCM cho GV
cũng đã được triển khai nghiên cứu có hệ thống như: Trần Thị Thu Thủy:“Một số
BPQL hoạt động BDCM cho giảng viên chuyên ngành GD mầm non của hiệu trưởng
trường Cao đẳng sư phạm trung ương” [31]; Trần Mạnh Tuất:"Biện pháp BD nghiệp
vụ CM cho đội ngũ giáo viên trường trung cấp thủy sản I" [30]...
Nhìn chung các đề tài đã nghiên cứu lý luận tương đối sát với thực trạng các
BPQL hoạt động BDCM của hiệu trưởng và đề xuất được một số BPQL của hiệu trưởng
với vấn đề này. Kết quả nghiên cứu các đề tài trên đã đóng góp thêm vào việc sáng tỏ cơ
sở lý luận về quản lý HĐCM của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học của
GV và phổ biến một số kinh nghiệm quản lý cho CBQL ở từng địa phương. Đây là vấn
đề cần được quan tâm nghiên cứu một cách có hệ thống trên địa bàn huyện Mỹ Hào
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GD. Trước thực tế đó, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở huyện Mỹ Hào,
Hưng Yên” với mong muốn tìm ra các BPQL cụ thể, phù hợp nhằm nâng cao trình độ
GV đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp GD trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lý hoạt động BDCM cho giáo
viên, luận văn đề xuất các BPQL nhằm nâng cao chất lượng hoạt động BDCM cho
giáo viên các trường THCS huyện Mỹ Hào, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục toàn
diện ở bậc giáo dục phổ thông hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên ở trường THCS
3.2.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở
trường THCS huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
3.2.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở
trường THCS huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Khảo nghiệm biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
ở trường THCS đề xuất.
4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động BDCM cho giáo viên ở trường THCS.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ khảo sát thực trạng hoạt động BDCM cho giáo viên và các giải pháp
quản lý hoạt động BDCM giáo viên ở các trường THCS từ năm 2012 đến 2016, từ đó
đề xuất những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động BDCM cho
giáo viên của huyện Mỹ Hào đến năm 2020.
4.2.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Trong khuôn khổ nghiên cứu đề tài luận văn này, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu
tại 14 trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
4.2. 3. Giới hạn về khách thể khảo sát
Tổng số khách thể khảo sát là 194 người, gồm 02 nhóm
- Nhóm 1: 28 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên
môn) các trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
- Nhóm 2: 166 giáo viên đang trực tiếp giảng dạy ở các trường THCS huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
của Chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt tư tưởng GD và QLGD của Hồ Chí Minh, của
Đảng Cộng sản Việt Nam; chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về quản lý GV,
về bồi dưỡng GV trong các nhà trường. Đồng thời tác giả vận dụng phương pháp luận
nghiên cứu của khoa học QLGD. Cụ thể:
Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Vấn đề nghiên cứu được xem xét trong các mối
quan hệ biện chứng với nhau, trong sự phụ thuộc lẫn nhau theo một logic nhất định.
Các yếu tố quy định nhau.
Nguyên tắc hoạt động: Quản lý hoạt động bồi dưỡng hoạt động BDCM cho
giáo viên của huyện Mỹ Hào
5
Tác giả sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc, quan điểm logic lịch sử và quan điểm thực tiễn để luận giải nhiệm vụ của đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên
ngành, bao gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
Thu thập thông tin khoa học qua nghiên cứu các văn bản, tài liệu về GD, quản lý
GD trên cơ sở phân tích, tổng hợp, phân loại để đưa ra những khái niệm, tư tưởng cơ bản
làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát sư phạm: tiến hành quan sát hoạt động BDCM và hoạt
động tự bồi dưỡng cho GV các trường THCS huyện Mỹ Hào.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Dùng phiếu trưng cầu ý kiến của
CBQL, GV ở các trường THCS để đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý
hoạt động BDCM.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các sản phẩm
hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động BDCM cho GV như chương trình, kế
hoạch, báo cáo, thống kê, đăng ký kết quả bồi dưỡng của các trường.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: Tọa đàm với đội ngũ CBQL, giáo viên các nhà
trường để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tiến hành xin ý kiến chuyên gia, tổng kết
kinh nghiệm hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng CM cho GV.
+ Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu nhằm
đánh giá chính xác kết quả điều tra khảo sát thu được.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận quản lý hoạt động BDCM cho GV
trường THCS (khái niệm, nội dung quản lý) cũng như ảnh hưởng của một số yếu tố đến
quản lý hoạt động BDCM và quan điểm về việc đề xuất các biện pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động BDCM trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu lý luận
6
của luận văn góp phần bổ sung một số vấn đề lí luận cơ bản về quản lý hoạt động bồi
dưỡng BDCM cho GV trường THCS.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích thực trạng quản lý hoạt động BDCM cho GV trường
THCS. Qua việc đánh giá thực trạng tác giả luận văn đã đánh giá những ưu điểm và
những hạn chế của hoạt động quản lý này và chỉ ra được nguyên nhân dẫn đến những
hạn chế. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận văn đã nêu ra các nguyên tắc
đề xuất biện pháp và đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động BDCM cho GV trường
THCS. Trong đó, tác giả đã phân tích khá chi tiết mục tiêu, nội dung, điều kiện thực
hiện biện pháp, mối liên hệ giữa các biện pháp, khảo nghiệm tính khả thi của các biện
pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích
cho cán bộ QLGD, giáo viên góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng BDCM
cho GV các trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở
các trường Trung học cơ sở.
Chƣơng 2: Thực trạng về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở
các trường Trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các
trường Trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Quản lý
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội. Hoạt động quản lý được hình thành từ sự phân công, hợp tác lao động, từ
sự xuất hiện của tổ chức cộng đồng. Với nhu cầu hướng tới hiệu quả tốt hơn, năng suất
cao hơn trong hợp tác lao động của cộng đồng đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp,
phân công... do vậy xuất hiện người quản lý và sự quản lý. Nói đến công việc quản lý là
nói đến việc điều hành, điều khiển, chỉ huy; quản lý là một trong những hình thức lao
động quan trọng nhất, vì nó điều khiển các hoạt động lao động khác, hoạt động của con
người càng đa dạng thì các hoạt động quản lý càng đa dạng, phong phú.
Thuật ngữ “Quản lý” (từ Hán Việt) gồm hai quá trình tích hợp nhau: Quá trình
“quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý”
gồm sửa sang, sắp xếp đổi mới đưa hệ thống vào thế “phát triển”. Vì vậy nếu người
chỉ huy lo việc “quản” thì tổ chức sẽ trì trệ, nếu người chỉ huy quan tâm đến “lý” thì
phát triển không bền vững. “Quản” phải đi đôi với “lý” nhằm làm cho hệ thống ở thế
cân bằng, vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong môi trường tương tác giữa
các nhân tố bên trong (nội lực) và các nhân tố bên ngoài (ngoại lực). Khái niệm quản
lý đã được nhiều nhà triết học, khoa học, chuyên gia nhìn nhận, tiếp cận và định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau. Trong khuôn khổ luận văn tác giả xin nêu ra một số khái
niệm của các nhà khoa học tiêu biểu nhằm tìm ra một điểm chung nhất, khái quát,
thống nhất về khái niệm quản lý.
C. Mác nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần phải có
8
nhạc trưởng” [7].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho
cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá trình
“Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm
việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển”[16,tr.89].
Tác giả Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan cùng thống nhất quan điểm: “Quản
lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của
chủ thể đến khách thể của nó”[33,tr.52].
Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó bảo
đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm (tổ
chức). Mục tiêu của QL là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể
đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất ít nhất” [36].
Các định nghĩa về quản lý nêu trên có thể được xem xét ở các mức độ khoa học
khác nhau nhưng khi nói đến quản lý đều nhấn mạnh các điểm sau:
- Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tính hướng đích.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan
hệ không đồng cấp và có tính bắt buộc. Chủ thể quản lý là cá nhân hay một nhóm, một
tổ chức. Đối tượng quản lý là con người hay một nhóm, một tổ chức.
- Quản lý là hoạt động thực tiễn nhằm đạt đến mục tiêu công việc qua sự phối hợp
giữa con người, bộ phận trong tổ chức.
- Hiệu quả công tác quản lý phụ thuộc vào các yếu tố: chủ thể quản lý, khách thể quản
lý và mục đích công tác quản lý, phụ thuộc vào tác động từ chủ thể đến khách thể quản
lý nhờ công cụ và phương pháp quản lý. Mục đích hay mục tiêu chung của công tác
quản lý có thể do chủ thể áp đặt, do yêu cầu khách quan của xã hội hay do sự cam kết,
thỏa thuận giữa chủ thể và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối quan hệ tác động
tương hỗ với nhau giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Qua sự nghiên cứu, phân tích các khái niệm trên, luận văn xác định và sử dụng
khái niệm: Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
thông qua các chức năng quản lý là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra giúp cho hệ
thống ổn định, thích ứng, tăng trưởng và phát triển.
9
1.1.2. Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là những hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích đến tập
thể người. Quản lý là một dạng lao động đặc biệt có 4 chức năng cơ bản sau:
Chức năng lập kế hoạch: là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động và
các điều kiện, con đường đảm bảo thực hiện mục tiêu đó.
Chức năng tổ chức: Là quá trình sắp xếp, bố trí công việc, quyền hành và các nguồn
lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức một
cách hiệu quả.
Chức năng điều hành chỉ đạo: Đây là quá trình tác động, huy động con người và tổ
chức trong hệ thống thực hiện nhiệm vụ đã đặt ra đồng thời liên kết các thành viên
trong tổ chức, tập hợp, động viên họ hoàn thành những công việc nhất định để đạt
được mục tiêu, kế hoạch của tổ chức.
Chức năng kiểm tra: Theo lý thuyết hệ thống, kiểm tra là thiết lập kênh thông tin phản
hồi trong quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm tra, người QL đánh giá được kết quả công
việc, uốn nắn, điều chỉnh một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.2. Hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên trƣờng Trung học cơ sở
1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường Trung học cơ sở
*Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng là một khái niệm được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
- Bồi dưỡng là quá trình truyền đạt thêm một lượng kiến thức nhất định, làm
tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất cho một đối tượng học tập cụ thể (Từ điển Tiếng
Việt – Viện ngôn ngữ - 2012)
- Theo quan niệm của tổ chức UNESCO là: "Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao
nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao
động nghề nghiệp ".
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đường trong đề tài KX-07-14 " Bồi dưỡng có thể
coi là một quá trình cập nhật kiến thức và kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một
cấp học, bậc học và thường xuyên được xác định bằng một chứng chỉ ".
10
Qua các quan điểm trên, có thể nói bồi dưỡng thực chất bổ sung kiến thức kỹ
năng, cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, để nâng cao trình độ trong lĩnh vực
CM nào đó, giúp con người mở mang hoặc nâng cấp hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm
(không nhằm mục đích đổi nghề).
Từ những khái niệm trên có thể nói: Chủ thể hoạt động tự bồi dưỡng (khách thể
hoạt động bồi dưỡng) là một người lao động đã được đào tạo và có một trình độ
chuyên môn nghề nghiệp nhất định.
Hiểu theo nghĩa rộng trong GD&ĐT: Bồi dưỡng được hiểu là một dạng đào tạo
phi chính quy, về bản chất thì BD là một con đường của đào tạo và người được BD
của chương trình BD được hiểu là những người đang đương nhiệm trong các cơ quan
GD hay trong các nhà trường. Đó là quá trình tác động của chủ thể GD đến đối tượng
được GD, làm cho đối tượng được BD tăng thêm năng lực phẩm chất và phát triển
theo chiều hướng tốt hơn. Công tác BD được thực hiện trên nền tảng các loại trình độ
đã được đào tạo cơ bản từ trước. BD là một hoạt động có chủ đích, nhằm cập nhật
những kiến thức mới, tiến bộ, hoặc nâng cao trình độ cho GV để tăng thêm năng lực
phẩm chất theo yêu cầu của nghề dạy học. Hoạt động BDCM là việc làm thường
xuyên liên tục của mỗi GV, cấp học, ngành học nhằm không ngừng nâng cao trình độ
của đội ngũ để thích ứng đòi hỏi của phát triển kinh tế -xã hội.
Như vậy, quá trình BD chính là quá trình tổ chức và thực hiện những tương tác
qua lại giữa các thành tố cấu trúc trong đó chủ thể BDCM đóng vai trò chủ đạo, nhằm
làm cho đối tượng BDCM hoạt động tích cực, qua đó nâng cao năng lực và phẩm chất,
đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quá trình bồi dưỡng thể hiện quan điểm GD hiện đại đó là
“ Đào tạo liên tục và học tập suốt đời”.
*Khái niệm chuyên môn: là lĩnh vực riêng, những kiến thức riêng nói chung
của một ngành khoa học kỹ thuật.
Theo tác giả Hoàng Lê: chuyên môn chỉ lĩnh vực riêng, những kiến thức nói riêng và
chung của một ngành khoa học kỹ thuật đi vào chuyên môn, trình độ chuyên môn
(chẳng hạn: chuyên môn dạy học).
11
*Bồi dưỡng chuyên môn: là quá trình truyền đạt thêm một lượng kiến thức nhất
định thuộc một lĩnh vực riêng của một ngành khoa học, kĩ thuật cho một đối tượng học
tập cụ thể, nhằm nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân
và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn của bản thân để
đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
BDCM có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, kĩ năng vận dụng kiến thức để
bù đắp kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu so với nhu cầu phát triển của xã hội,
thường được xác định bằng chứng chỉ. Do đó, BDCM có những yếu tố cơ bản là:
- Bổ sung kiến thức, kĩ năng, phương pháp để từ đó nâng cao trình độ trong lĩnh
vực chuyên môn qua hình thức học tập đào tạo nào đó.
- Bồi dưỡng chuyên môn có mục đích, mục tiêu, nội dung, chương trình và
phương pháp thực hiện cụ thể.
- Đối tượng được BDCM phải có một trình độ chuyên môn nhất định, cần được
BD thêm về CM nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại ngữ...để đáp ứng sự nghiệp GD
phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Mục đích BDCM nhằm nâng cao phẩm chất, chuyên môn để người lao động có
cơ hội củng cố, mở mang hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo để đạt được hiệu quả công
việc đang làm.
*Khái niệm giáo viên THCS: là người tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên,
được đào tạo chuyên biệt về từng môn học, là người giảng dạy, giáo dục cho học sinh,
lên kế hoạch, tiến hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khóa học nằm
trong chương trình giảng dạy của nhà trường đồng thời cũng là người kiểm tra, ra đề,
chấm điểm thi đánh gia chất lượng học sinh bậc THCS. Ngoài việc dạy kiến thức, họ
còn có nhiệm vụ tìm hiểu, định hướng tương lai nghề nghiệp cho HS.
*Khái niệm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS
Hoạt động BDCM cho đội ngũ giáo viên THCS là quá trình tác động tới tập thể,
cá nhân GV, tạo cơ hội cho GV tham gia vào các hoạt động dạy học, học tập trong và
ngoài nhà trường, để GV bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng
tư tưởng tình cảm, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
Đối với cấp THCS, bồi dưỡng CM là bồi dưỡng cho GV nắm vững các kiến thức
12
khoa học cơ bản liên quan đến các môn học trong chương trình THCS để dạy được tất cả
các khối lớp của THCS, đáp ứng các yêu cầu của đối tượng học sinh, yêu cầu đổi mới
giáo dục.
Mục tiêu chung của BDCM cho giáo viên THCS là:
-Bồi dưỡng để GV biết cách xây dựng tổ chuyên môn vững mạnh.
-Bồi dưỡng để GV biết quản lý tốt nội dung, chương trình và kế hoạch giảng
dạy của mình.
-Bồi dưỡng để GV biết xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá tiết lên lớp và kiểm
tra chuẩn bị tiết giảng.
-Bồi dưỡng để GV biết cách tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm các tiết soạn,
giảng dạy mẫu.
-BD để nâng cao các kĩ năng nghề nghiệp và trình độ học vấn cho GV.
-Bồi dưỡng để GV biết cách quản lý, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của
học sinh.
Như vậy, khái niệm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS thường chỉ cho
hoạt động dạy - học nhằm bổ sung, bồi đắp thêm kiến thức, kĩ năng cho cả người dạy
và người học.
1.2.2. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường Trung học cơ sở
Bồi dưỡng CM cho giáo viên trường THCS nhằm không ngừng nâng cao trình
độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên THCS nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển của sự nghiệp GD&ĐT trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. Thông qua BDCM, nghiệp vụ sư phạm cho GV, giúp GV có phương pháp, thói
quen và nhu cầu tự học, thực hành và vận dụng các phương pháp dạy học nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Ngoài những nội dung bồi dưỡng chủ yếu cho GV nói chung, giáo viên THCS cần
phải được bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ, trình độ chuyên môn, PP giảng dạy, PP
kiểm tra đánh giá HS...để từ đó đáp ứng được các công việc chủ yếu sau:
- Truyền đạt những chân lí khoa học của môn học.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện để học sinh học hỏi kiến thức, hình thành kĩ năng thực
hành các môn được học.
13
- Phát huy tính chuyên nghiệp và lòng nhiệt tình trong giảng dạy môn học.
- Góp phần vận hành và quản lí tốt bộ môn.
- Nâng cao trình độ CM để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.
- Nắm vững mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa.
- Tích lũy kiến thức, hiểu và nắm vững được những điểm mới trong chương
trình, sách giáo khoa, nâng cao năng lực sư phạm, nắm vững yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học, có ý thức vận dụng phương pháp dạy học tích cực để thực hiện tốt yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường.
- Củng cố các kết quả BDCM của các năm, các chu kì, trên tinh thần tự học, tự
bồi dưỡng của GV.
- Bồi dưỡng để GV biết cách xây dựng tổ chuyên môn vững mạnh.
- Bồi dưỡng để GV biết quản lí tốt nội dung, chương trình và kế hoạch giảng
dạy của mình.
- Bồi dưỡng để GV biết xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá tiết lên lớp và kiểm
tra chuẩn bị tiết giảng.
- Bồi dưỡng để GV biết cách tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm các tiết soạn,
giảng dạy mẫu.
- Bồi dưỡng để nâng cao các kĩ năng nghề nghiệp và trình độ học vấn, kĩ năng
giao tiếp ứng xử cho GV.
- BD để GV biết cách QL, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của HS.
- Bồi dưỡng để nâng cao các kĩ năng giao tiếp ứng xử cho GV.
1.2.3. Hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở
Tạo điều kiện để sử dụng các loại hình bồi dưỡng, tuy nhiên tập trung chủ yếu
các hình thức bồi dưỡng sau:
- Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì: Là một loại hình học tập thường xuyên, liên
tục để cập nhật kiến thức và phương pháp giáo dục cho GV một cách thường xuyên.
Chương trình này mang ý nghĩa chiến lược trong việc xây dựng đội ngũ GV ngày càng
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên trau dồi về phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống.
- Bồi dưỡng thông qua các lớp dài hạn; ngắn hạn.
14
- Bồi dưỡng chuẩn hóa: là bồi dưỡng cho GV có trình độ chuyên môn chưa đạt chuẩn
để đạt chuẩn theo quy định. Theo điều 67 Luật Giáo dục quy định: có bằng tốt nghiệp
Cao đẳng sư phạm đối với giáo viên THCS.
- Bồi dưỡng trên chuẩn: Là bồi dưỡng cho GV có trình độ chuyên môn đã đạt chuẩn để
đạt trên chuẩn như: giáo viên THCS có trình độ Đại học trở lên.
- Bồi dưỡng GV dạy chương trình thay sách: là loại hình bồi dưỡng cho GV về mục
tiêu, nội dung, phương pháp và cách kiểm tra đánh giá kết quả để họ thực hiện theo
chương trình SGK mới.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ tay nghề sư phạm: là một loại hình BDTX cho GV về tổ chức
các hoạt động GD, đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện quy chế chuyên môn,
phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua các hình thức:
+ Tự học tập, nghiên cứu các tài liệu, sách hướng dẫn, SGK.
+ Tổ chức giảng dạy, trao đổi chuyên môn các tiết khó, bài khó.
+ Tự dự giờ thăm lớp học tập kinh nghiệm đồng nghiệp.
+ Tổ chức sinh hoạt chuyên môn.
+ Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm, đề tài khoa học sư phạm.
+ Hội thảo chuyên đề khoa học sư phạm.
+ Tự học, tự nghiên cứu tài liệu là hình thức bồi dưỡng chính và kết hợp với các
hình thức khác trên cơ sở tài liệu và sự hỗ trợ của hướng dẫn viên, các cá nhân, nhóm
đồng nghiệp.
- Bồi dưỡng theo hình thức đón đầu.
- Bồi dưỡng từ xa qua các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức bổ trợ như
băng, đĩa … có tính khả thi và đạt được mục tiêu đề ra.
1.3. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên các trƣờng Trung
học cơ sở
1.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các
trường Trung học cơ sở
Hoạt động: Theo Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ (2012): “Hoạt động là tiến
hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định.”
15
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn: Đó là công tác chỉ đạo việc xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện CM của các tổ CM, chỉ đạo HĐCM của GV. Chủ thể QL
nhằm tác động đến đối tượng QL để các HĐCM đạt được hiệu quả cao nhất. Các
BPQL phải có mục tiêu xác định rõ ràng, cụ thể, có cơ sở khoa học và tính thực tiễn,
biện pháp có tính khả thi và đạt được mục tiêu đề ra.
Hoạt động BDCM cho đội ngũ GV là quá trình tác động tới tập thể, cá nhân
GV, tạo cơ hội cho GV tham gia vào các hoạt động dạy học, học tập trong và ngoài
nhà trường, để GV bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng tư
tưởng tình cảm, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
Đối với cấp THCS, bồi dưỡng CM là bồi dưỡng cho GV nắm vững các kiến thức
khoa học cơ bản liên quan đến các môn học trong chương trình THCS để dạy được tất cả
các khối lớp THCS, đáp ứng các yêu cầu của đối tượng HS, yêu cầu đổi mới GD.
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường
Trung học cơ sở
Quản lý hoạt động BDCM cho GV bao gồm một hệ thống có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật đối với GV nhằm đạt được mục tiêu đã định trong việc đào tạo
nguồn nhân lực. Hiệu trưởng lên kế hoạch BD từng năm, BD định kì, BD thường
xuyên…làm thế nào để mỗi giáo viên THCS tự thấy nhu cầu bản thân của mình phải
đi dự BD, hoặc tự BDCM, nghiệp vụ của mình, thấy việc BDCM là nhu cầu cần thiết
và cấp thiết, là trách nhiệm, quyền lợi chứ không phải là bắt buộc.
- Lập kế hoạch cho hoạt động BDCM: Đây là việc đầu tiên của quá trình quản lí hoạt
động BDCM. Việc lập ra kế hoạch BDCM có hiệu quả là chìa khóa để thực hiện có
hiệu suất cao nhất mục tiêu mà ngành GD&ĐT cũng như CBQL các cấp đã đề ra. Lập
kế hoạch là thiết lập các mục tiêu, nhiệm vụ BD đối với từng đối tượng GV và xác lập
phương thức tốt nhất để đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ đó.
Lập kế hoạch có sản phẩm cụ thể là một bản danh sách các khóa bồi dưỡng, thời gian
thực hiện, thời điểm thực hiện, thứ tự các khóa, nguồn lực thực hiện, danh sách GV
tham gia.
16
Bảng 1.1. Mẫu bảng biểu lập kế hoạch sơ bộ cho các lớp BDCM
TT Tên lớp BD
Thời
Thời gian BD
Điều kiện
Nguồn
Tiêu
lượng
(từ ngày
tham dự
lực
chuẩn
….ngày)
1
…..............
2
…………..
3
…………..
tham dự
Từ bảng biểu này sẽ có các bảng, biểu khác được lập kèm. Chương trình, nội
dung, phương pháp, phân bổ thời gian, mục đích, yêu cầu từng buổi, kế hoạch giảng
dạy, kế hoạch CSVC, trang thiết bị phục vụ buổi học, kế hoạch kiểm tra đánh giá…
- Công tác tổ chức thực hiện các hoạt động BDCM: trên cơ sở kế hoạch đã được
xây dựng từ kế hoạch của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, trường tiến hành BDCM cho
GV vào dịp hè và trong năm học. Hoạt động tiến hành BDCM có thể ngắn hạn, dài
hạn, tùy theo nội dung và theo nhu cầu của GV. Bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn đã
sẵn có, cần huy động và kết hợp các nguồn lực bên ngoài một cách hữu hiệu nhất để
mang lại kết quả cao nhất.
- Việc điều hành, chỉ đạo hoạt động BDCM: Đây là việc làm có ý nghĩa quyết
định đến việc thành bại của hoạt động BDCM. Hằng năm, GV thực hiện việc BDCM
theo kế hoạch đã định của các cấp. Vì vậy, bên cạnh những quy định chung bắt buộc
học viên phải tuân theo (tham gia học bồi dưỡng đầy đủ, viết báo cáo, vận dụng kiến
thức đã được bồi dưỡng vào bài giảng…), hiệu trưởng phải có những biện pháp mềm
dẻo, khuyến khích GV tham gia BD và bồi dưỡng có hiệu quả.
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động BDCM: Để hoạt động BDCM thực hiện theo
đúng kế hoạch đã đề ra, hiệu trưởng cần tiến hành kiểm tra mọi mặt của hoạt động này
bằng một hệ thống tiêu chuẩn đo đạc chính xác, biết cách so sánh với độ đo tiêu chuẩn
của ngành để phát hiện các sai lệch trong khi thực hiện nhằm có những điều chỉnh hữu
hiệu và kịp thời. Hoạt động BDCM không thể đi đến đích nếu không có kiểm tra, đánh
giá. Môi trường luôn biến động, những yếu tố ngẫu nhiên nhiều và hoạt động BDCM
lại là công việc rất quan trọng và tương đối phức tạp, vì vậy, việc kiểm tra đánh giá
phải được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc.
17
Sau khi tiến hành kiểm tra, hiệu trưởng phải đánh giá kết quả hoạt động BDCM
cho GV, tức là phân tích xem mục tiêu của hoạt động BDCM cho GV đã đạt đến đâu
so với mục tiêu và xem xét tổng chi phí đã bỏ ra. Đây là công việc tương đối khó khăn
vì đối tượng BDCM là con người mà sản phẩm của BDCM cũng chính là con người
đó. Con người là tổng hòa các mối quan hệ, vậy làm thế nào để có thể đo được kết quả
của riêng việc BDCM mang lại cho GV đó. Trình độ chuyên môn, kĩ năng nghề
nghiệp, sự hiểu biết và vận dụng vào bài giảng được nâng lên như thế nào sau đợt bồi
dưỡng là một câu hỏi khó. Hiệu trưởng chỉ có thể đánh giá một cách tương đối và định
tính, tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất. Việc kiểm tra còn để xác định hoạt động BDCM
có đạt mục tiêu đề ra hay không, có phù hợp với thực tế nhà trường hay không để kịp
thời điều chỉnh những lệch lạc, thiếu sót để hoạt động BDCM mang lại hiệu quả cao
cho GV.
- Cần đổi mới cách thức quản lý, chỉ đạo học tập BDCM theo hướng tích cực,
tương tác, thiết thực, hiệu quả. Coi trọng tự học, tự bồi dưỡng kết hợp với trao đổi,
thảo luận, giải đáp thắc mắc trên cơ sở mỗi người đều có tài liệu học tập, kết hợp bồi
dưỡng về nội dung và phương pháp dạy học, sử dụng thiết bị dạy học.
- Phương pháp BDCM cần phù hợp với nội dung, đảm bảo yêu cầu nghiêm túc,
hấp dẫn, thiết thực, hiệu quả. Ngoài việc tổ chức nghe giảng, cần phát triển các hình
thức: thảo luận, đối thoại, thực hành thao giảng, tham quan thực tế, thực hành soạn bài,
sử dụng các thiết bị dạy học, thiết kế kiểm tra theo hướng đổi mới.
- Quản lý, chỉ đạo học tập BDCM theo hướng thiết thực hiệu quả. Chú trọng
hơn tới hình thức học tập theo tổ, nhóm chuyên môn.
- Tổ chức QL tự học, tự BD nâng cao trình độ GV theo đơn vị nhà trường.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên các
trƣờng Trung học cơ sở
* Yếu tố khách quan
+ Chủ trương chính sách quản lý giáo dục các cấp: Đảng và Nhà nước ta luôn
quan tâm đến GD và đã coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu. Lãnh đạo huyện Mỹ Hào,
Phòng GD-ĐT đã quan tâm đến GD của nhà trường như: được đầu tư về cơ sở vật
18