Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng về tư vấn nghề nghiệp cho giáo viên theo hướng tiếp cận năng lực tại trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên huyện thanh ba, tỉnh phú thọ (tóm tắt trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.63 KB, 51 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN BẢO TRUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG VỀ
TƢ VẤN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN THEO HƢỚNG
TIẾP CẬN NĂNG LỰC TẠI TRUNG TÂM
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN BẢO TRUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG VỀ
TƢ VẤN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN THEO HƢỚNG
TIẾP CẬN NĂNG LỰC TẠI TRUNG TÂM
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG BÁ LÃM



HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Nguyễn Bảo Trung, là học viên lớp cao học Quản lý Giáo
dục, khóa 15 tại Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ đề tài ”Quản lý hoạt động bồi dưỡng
về tư vấn nghề nghiệp cho giáo viên theo hướng tiếp cận năng lực tại trung
tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên huyện Thanh Ba, tỉnh Phú
Thọ” là kết quả học tập và nghiên cứu độc lập, số liệu được thu thập, phân
tích một cách khách quan và trung thực.
Tơi xin chịu trách nhiệm về cam đoan của mình.
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Bảo Trung

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến quý thầy, cô giáo
Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia đã giảng dạy và giúp đỡ em
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt là PGS.TS Đặng Bá Lãm, nguyên Viện trưởng viện KH
GDVN - người thầy, người hướng dẫn khoa học - đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
và động viên em trong q trình nghiên cứu và hồn chỉnh luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc và quý thầy, cô giáo Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Thanh Ba tỉnh Phú
Thọ - những người giúp tôi điều tra khảo sát - tạo điều kiện giúp tơi hồn

thành luận văn.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp, gia đình và
người thân đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn
thành luận văn.
Dẫu đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu nhưng chắc chắn
luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả xin được nhận sự đóng góp
ý kiến chân tình.
Hà nội, tháng 2 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Bảo Trung

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN................. viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG VỀ TƢ VẤN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN THEO
HƢỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN .......................................7
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................... 7
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước ................................................................ 7
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................ 8

1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 10
1.2.1. Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên .................................. 10
1.2.2. Quản lý .................................................................................................. 11
1.2.3. Quản lý giáo dục ................................................................................... 13
1.2.4. Quản lý nhà trường ............................................................................... 14
1.2.5. Quản lý trung tâm GDNN - GDTX ....................................................... 15
1.2.6. Quản lý hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV ......................... 15
1.2.7. Năng lực, tiếp cận năng lực .................................................................. 19
1.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện 22
1.3.1. Vị trí của Trung tâm GDNN - GDTX .................................................... 22
1.3.2. Chức năng của trung tâm GDNN - GDTX............................................ 22
1.3.3. Nhiệm vụ của trung tâm GDNN - GDTX ............................................. 22
1.4. Cơ sở lý luận về hoạt động BD năng lực tư vấn nghề nghiệp cho GV ở
trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện ............................................................ 23
1.4.1. Ý nghĩa của hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV .................. 23
iii


1.4.2. Mục tiêu của hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV ................. 25
1.4.3. Nội dung BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV ........................................ 25
1.4.4. Hình thức BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV ....................................... 26
1.4.5. Phương pháp BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV ................................. 27
1.5. Quản lý của Giám đốc trung tâm GDNN - GDTX đối với hoạt động BD
về tư vấn nghề nghiệp cho GV theo hướng tiếp cận năng lực ........................ 28
1.5.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc trung tâm GDNN - GDTX . 28
1.5.2. Nội dung quản lý của Giám đốc trung tâm GDNN - GDTX đối với hoạt
động BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV theo hướng tiếp cận năng lực ......... 31
1.5.3. Các điều kiện hỗ trợ quản lý hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp cho
GV ở trung tâm GDNN - GDTX ...................................................................... 34
1.5.4. Cơ chế phối hợp trong quản lý hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp

cho GV ở trung tâm GDNN - GDTX ............................................................... 35
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG VỀ
TƢ VẤN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN THEO HƢỚNG TIẾP CẬN
NĂNG LỰC TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ .........................38
2.1. Khái quát tình hình KT-XH, GD-ĐT của tỉnh Phú Thọ .......................... 38
2.1.1. Đặc điểm tình hình địa lý, dân cư ......................................................... 38
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội ....................................................... 38
2.1.3. Khái quát về tình hình GD-ĐT ............................................................... 39
2.2. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm GDNN - GDTX huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ .................................................................................. 40
2.2.1. Về cơ sở vật chất .................................................................................... 41
2.2.2 Về đặc điểm học viên.............................................................................. 42
2.2.3 Về tình hình đội ngũ ............................................................................... 43
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV tại trung
tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ..................................... 44
iv


2.3.1. Tổ chức khảo sát thực trạng.................................................................. 44
2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp cho
GV tại trung tâm GDNN – GDTX huyện Thanh Ba........................................ 45
2.3.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp cho
GV ở trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Ba ......................................... 54
2.4. Đánh giá chung về quản lý hoạt động bồi dưỡng, tư vấn nghề nghiệp cho
GV tại trung tâm GDNN – GDTX huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ............... 66
2.4.1. Những thuận lợi, ưu điểm ..................................................................... 67
2.4.2. Những khó khăn, hạn chế ...................................................................... 67
2.4.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 68

Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................................71
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
VỀ TƢ VẤN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN THEO HƢỚNG TIẾP
CẬN NĂNG LỰC TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO
DỤC THƢỜNG XUYÊN HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ ...............73
3.1. Các nguyên tắc chỉ đạo hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV... 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp .......................... 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp ......................... 75
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa của các biện pháp ........................... 75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của các biện pháp ......................... 76
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp ............................ 76
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV ở
trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ ............................. 77
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức tuyên truyền cho CBQL và GV về tầm quan trọng
của hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp ....................................................... 77
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp
cho phù hợp ..................................................................................................... 82
3.2.3. Biện pháp 3: Đào tạo đội ngũ GV cốt cán về tư vấn nghề nghiệp hỗ trợ
công tác quản lý hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp .................................. 85
v


3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý tốt công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả
hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp .............................................................. 87
3.2.5. Biện pháp 5: Tạo các điều kiện và cơ chế trong hoạt động BD về tư vấn
nghề nghiệp ..................................................................................................... 90
3.2.6. Biện pháp 6: Chú trọng hoạt động tự bồi dưỡng của GV .................... 93
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 95
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................ 98
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................101

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................102
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................106
PHỤ LỤC..............................................................................................................109

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BDGV

: Bồi dưỡng giáo viên

BDTX

: Bồi dưỡng thường xuyên

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

: Công nghiệp hố, hiện đại hóa

ĐHSP

: Đại học sư phạm

ĐTB


: Điểm trung bình

GD-ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDNN – GDTX

: Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

HV

: Học viên

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

KTTH-HN

: Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp


QLGD

: Quản lý giáo dục

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Bảng biểu
Bảng 2.1

Số lượng học viên trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Ba, 42
tỉnh Phú Thọ.............................................................................

Bảng 2.2
Bảng 2.3

Số lượng CBQL, GV trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh

Ba, tỉnh Phú Thọ.......................................................................

43

Trình độ đào tạo của CBQL, GV trung tâm GDNN - GDTX 43
huyện Thanh Ba .......................................................................

Bảng 2.4

Đánh giá nhận thức về tính cần thiết của hoạt động BD về tư

45

vấn nghề nghiệp cho GV .........................................................
Bảng 2.5

Đánh giá nhận thức về mục tiêu của hoạt động BD về tư vấn 47
nghề nghiệp cho GV ...............................................................

Bảng 2.6

Đánh giá sự lựa chọn và thực hiện nội dung BD về tư vấn nghề 48
nghiệp cho GV ........................................................................

Bảng 2.7
Bảng 2.8

Đánh giá mức độ phù hợp các hình thức BD về tư vấn nghề 50
nghiệp cho GV ........................................................................
Đánh giá việc thực hiện các phương pháp BD về tư vấn nghề

nghiệp cho GV ........................................................................

Bảng 2.9

Đánh giá việc thực hiện các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả
BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV..........................................

Bảng 2.10 Đánh giá hiệu quả của hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp
cho GV ....................................................................................
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13

Đánh giá công tác quản lý về xây dựng kế hoạch hoạt động BD
về tư vấn nghề nghiệp cho GV ................................................
Đánh giá công tác quản lý về tổ chức triển khai và chỉ đạo hoạt
động BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV .................................
Đánh giá công tác quản lý về kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV
viii

51
52
53
55
57
60


Bảng 2.14

Bảng 3.3
Biểu 3.1

Đánh giá công tác quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động BD về
tư vấn nghề nghiệp cho GV.....................................................

63

Kết quả khảo sát về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ... 98
Biểu mẫu về xây dựng kế hoạch cho hoạt động BD về tư vấn
nghề nghiệp cho GV ...............................................................

84

Sơ đồ
Sơ đồ

Chu trình quản lý ..................................................................... 29

Sơ đồ 3.2

Mối quan hệ của các biện pháp quản lý hoạt động BD về tư 95
vấn nghề nghiệp ............................................................................

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp

hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã khẳng định :
“GD-ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trin
̀ h, kế hoa ̣ch phát triể n kinh tế - xã hội” 2, tr.1.
Để thực hiện quan điểm chỉ đạo trên, Đảng ta đã đưa ra một trong những
giải pháp cụ thể là: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng
yêu cầu đổi mới GD-ĐT” 2. Muốn vậy, phải xây dựng quy hoa ̣ch , kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đô ̣i ngũ nhà giáo và cán bô ̣ quản lý giáo du ̣c gắn với nhu
cầu phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phịng và hội nhập quốc tế.
Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình đô ̣ đào ta ̣o .
Cán bộ QLGD các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý . Đồng thời đổ i
mới mạnh mẽ mục tiêu , nô ̣i dung , phương pháp đào tạo , đào tạo lại , bồi
dưỡng và đánh giá kết quả học tập , rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng
cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp; Khuyế n khích
đội ngũ nhà giáo và CBQL nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Nước ta bước vào thế kỷ XXI trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi
nhanh và phức tạp. Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành
xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học - công nghệ, công nghệ thông tin và
truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động trực tiếp
đến sự phát triển của các nền giáo dục trên thế giới. Nền giáo dục nước nhà đã
và đang đứng trước những cơ hội phát triển mới, đồng thời cũng phải đối mặt
với những thách thức. Yêu cầu phát triển quy mô nhưng phải bảo đảm chất
lượng, nâng cao hiệu quả GD-ĐT ở tất cả các cấp học, bậc học đã và đang đặt
ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết từ mục đích giáo dục, nội dung chương
1



trình, phương pháp giáo dục; từ cơ chế quản lý, hệ thống chính sách đến việc
huy động nguồn lực để phát triển GD-ĐT, đặc biệt là vấn đề bồi dưỡng giáo
viên. Giáo viên là lực lượng nòng cốt, giữ vai trị quyết định, có tác dụng trực
tiếp đến chất lượng GD-ĐT của mỗi nhà trường. Muốn nâng cao chất lượng
GD-ĐT thì ngồi việc nâng cao chất lượng đào tạo GV, ở các nhà trường cần
phải đặc biệt quan tâm đến hoạt động BDGV. BDGV là giai đoạn sau của quá
trình đào tạo nhưng diễn ra trong suốt quá trình làm nghề dạy học. Bồi dưỡng
vừa để GV cập nhật những kiến thức còn thiếu, nội dung mới nảy sinh do sự
phát triển thực tiễn của xã hội, vừa để GV phấn đấu nâng cao trình độ chun
mơn, năng lực sư phạm và phẩm chất chính trị, đạo đức.
Ở Việt Nam, Giáo dục thường xuyên vừa là một bộ phận quan trọng bên
cạnh giáo dục chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân, vừa là phương
thức học tập. GDTX đã góp phần quan trọng trong việc xóa mù chữ cho
người lớn, nâng cao dân trí cho người dân, đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội,
đáp ứng nhu cầu học tập cho hàng triệu người. Ngồi ra, GDTX cịn có một
vai trị đặc biệt quan trọng, đó là: Góp phần “Xây dựng một xã hội học tập
nhằm tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình
độ được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời ở mọi nơi mọi lúc,
mọi cấp, mọi trình độ” phù hợp với hồn cảnh cụ thể của từng người, đáp ứng
yêu cầu phát triển KT-XH.
Những năm gần đây, GD-ĐT Phú Thọ đã có những bước đi vững chắc,
toàn diện. Đặc biệt, GDTX Phú Thọ đã đóng góp một phần quan trọng trong
việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, tạo đà cho sự phát
triển KT-XH của tỉnh nhà. Trong đó, các trung tâm GDNN - GDTX cấp
huyện đã đóng góp tích cực trong việc tổ chức dạy học để nâng cao trình độ
học vấn cho người dân khơng có điều kiện học tập ở các cơ sở giáo dục chính
quy, chuẩn hóa trình độ cho một số cán bộ làm việc trong các cơ quan, xí
nghiệp; góp phần đẩy nhanh tiến độ phổ cập trung học phổ thông. Tuy nhiên,
hoạt động của các trung tâm GDNN - GDTX cũng không tránh khỏi những
2



hạn chế, bất cập, đó là: Chưa đa dạng hóa các loại hình đào tạo nhằm đáp ứng
nhu cầu của người học; cơ sở vật chất - thiết bị dạy học, điều kiện học tập
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục hiện nay; GV chậm đổi
mới phương pháp dạy học, ý thức học tập của học viên chưa cao. Công tác
quản lý việc thực hiện nề nếp dạy học của GV, học tập của HV còn lỏng lẻo.
Việc quản lý hoạt động BDGV chưa theo kịp yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông hiện nay. Do đó, chất lượng giáo dục các trung tâm GDNN - GDTX
cấp huyện chưa đáp ứng được nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
của tỉnh nhà. Vì vậy, việc tìm kiếm, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
BDGV nói chung và hoạt động bồi dưỡng về tư vấn nghề nghiệp nói riêng
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV các trung tâm GDNN - GDTX cấp
huyện là một thực tế cần được giải quyết.
Cho đến nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt
động BDGV của hiệu trưởng trường phổ thơng, trường trung cấp. Tuy nhiên,
việc tìm hiểu thực trạng và xác lập các biện pháp quản lý hoạt động BD về tư
vấn nghề nghiệp cho GV ở trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ chưa có cơng trình nào nghiên cứu. Chính vì vậy, tác giả chọn
đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng về tư vấn nghề nghiệp cho giáo viên
theo hướng tiếp cận năng lực ở trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu và khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng việc
quản lý hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV tại trung tâm GDNN –
GDTX huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV ở trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ GV ở trung tâm GDNN - GDTX.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV ở trung tâm GDNN - GDTX.
3


3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV ở trung tâm
GDNN - GDTX.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý của Giám đốc trung
tâm GDNN - GDTX đối với hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV.
4.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động BD về tư vấn nghề
nghiệp cho GV tại trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp
cho GV nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV trung tâm GDNN - GDTX
huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu đó là: Vai trị của cơng tác quản lý
hoạt động bồi dưỡng về tư vấn nghề nghiệp cho giáo viên Trung tâm GDNNGDTX cấp huyện như thế nào? Cần những biện pháp quản lý như thế nào để
nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng về tư vấn nghề nghiệp cho giáo viên
Trung tâm GDNN-GDTX.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Trong thời gian qua, công tác quản lý hoạt động BD về tư vấn nghề
nghiệp cho GV ở trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ đã
triển khai và đạt được những thành quả nhất định. Tuy nhiên, trong giai đoạn
hiện nay, công tác này vẫn chưa thật sự hiệu quả và phù hợp với yêu cầu phát
triển giáo dục. Nếu Giám đốc trung tâm GDNN - GDTX thực hiện các biện
pháp quản lý được xác lập có cơ sở khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn,
mang tính đồng bộ và khả thi thì cơng tác quản lý hoạt động BD về tư vấn
nghề nghiệp cho GV ở trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện sẽ được thực

hiện có hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV của trung
tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ.
4


7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động BD về tư vấn
nghề nghiệp cho GV của Giám đốc trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh
Ba tỉnh Phú Thọ.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng, của Nhà nước, của ngành và các văn bản, tài liệu có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận công tác quản
lý hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV ở trung tâm GDNN - GDTX
cấp huyện.
8.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Bao gồm các phương pháp: Điều tra bằng phiếu hỏi, tổng kết kinh
nghiệm, quan sát, phương pháp chuyên gia nhằm đánh giá thực trạng công tác
quản lý hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp cho GV trung tâm GDNN GDTX huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ và đề xuất các biện pháp cải tiến hoạt
động đó.
8.3. Nhóm phƣơng pháp bổ trợ
Phương pháp thống kê tốn học dùng để xử lý, phân tích các số liệu của đề tài.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng hợp lý luận về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng về tư vấn
nghề nghiệp cho giáo viên hiện nay ở trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện,
chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây
dựng một số phương pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động này tại trung tâm
GDNN – GDTX huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.

9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho cơng tác quản lý bồi
dưỡng về tư vấn nghề nghiệp cho giáo viên ở các trung tâm GDNN-GDTX
cấp huyện trong cả nước.
5


10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết kuận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp cho
GV theo hướng tiếp cận năng lực tại trung tâm GDNN - GDTX.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp cho
GV theo hướng tiếp cận năng lực tại trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh
Ba, tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động BD về tư vấn nghề nghiệp
cho GV theo hướng tiếp cận năng lực tại trung tâm GDNN - GDTX huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG VỀ TƢ VẤN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN THEO
HƢỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
Xu thế phát triển GD-ĐT đã đặt ra những yêu cầu mới đối với đội ngũ

GV và các nhà QLGD, vì chính họ là nhân tố quan trọng đóng vai trị quyết
định chất lượng giáo dục. Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI của
UNESCO (1996) đã khẳng định: Thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối
với chất lượng giáo dục. Do đó, muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên
hết phải phát triển đội ngũ GV về cả số lượng và chất lượng. Từ đó cho thấy
hoạt động BDGV rất được chú trọng và phổ biến ở nhiều quốc gia.
Ở Anh, BDGV được tiến hành đào tạo lại cho GV theo những chương
trình rất đa dạng trong 3 tháng với nội dung bồi dưỡng chủ yếu là xu hướng
hiện đại của chương trình tiểu học, trung học, vận dụng các phương pháp tích
cực trong giáo dục. Ngồi ra, các trung tâm GV cịn tổ chức những cuộc họp,
buổi chiếu phim…, giúp GV giải quyết những vấn đề riêng của mình  Dẫn
theo Trịnh Nguyên Giao, 15.
Ở Pháp, BDGV cho mỗi GV có ít nhất 35 giờ đối với công tác đào tạo
tiếp tục hàng năm. Tăng cường làm việc theo nhóm để chia sẻ và học hỏi kinh
nghiệm giảng dạy lẫn nhau. Thời gian làm việc của GV giảm từ 18 giờ xuống
15 giờ/tuần, thạc sĩ giảm từ 15 giờ xuống 14 giờ/tuần. Nhưng GV phải có 4
giờ/tuần có mặt tại trường để nghiên cứu tài liệu chuẩn bị các hoạt động giảng
dạy, đối với thạc sĩ là 3 giờ/tuần tức là 132 giờ/năm. Công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ QLGD được chú trọng Dẫn theo Trần Bá Hoành, 20.
Tại Nhật Bản, BDGV có quy chế bắt buộc bồi dưỡng hàng năm đối với
7


GV phổ thông mới vào nghề. GV đương nhiệm được bồi dưỡng bằng nhiều
hình thức, ở nhiều cấp với phương thức đổi mới, đa dạng Dẫn theo Mạc Thị
Việt Hà, 17.
Ở Hàn Quốc, hoạt động BDGV là bắt buộc. Mỗi chương trình bồi dưỡng
thường kéo dài 182 giờ. Các chương trình bồi dưỡng được thiết kế riêng cho
từng đối tượng. Chương trình cũng được phân loại cho phù hợp với mục đích
bồi dưỡng, bao gồm: Bồi dưỡng về soạn thảo chương trình giảng dạy; Đào tạo

số hóa thơng tin, dữ liệu; Bồi dưỡng chung; Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm…
Những người thực hiện chương trình này sẽ quyết định nội dung và thời gian
cho mỗi khóa bồi dưỡng. Nội dung bồi dưỡng thường chú ý đến những kiến
thức mới, những phương pháp giảng dạy tiên tiến và phổ biến trên thế giới 
Dẫn theo Mạc Thị Việt Hà, 16.
Tại Thái Lan, từ năm 1998, hoạt động BDGV được tiến hành ở các trung
tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng
nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội  Dẫn theo
Trần Bá Hoành, 20.
Ở Philippin đã xây dựng kế hoạch tổng thể đào tạo BDGV 10 năm
(1998-2008), trong đó có những giải pháp đáng chú ý. Chẳng hạn, thu hút
những học sinh trung học có học lực khá giỏi vào ngành sư phạm. Tạo việc
làm cho GV mới ra trường, giảm bớt tình trạng thất nghiệp đối với GV mới.
Thể chế hóa và củng cố việc bồi dưỡng tại chức, nâng cao nhận thức của nhân
dân về vai trò, tầm quan trọng của nghề dạy học và vị thế của GV trong xã hội
 Dẫn theo Trần Bá Hoành, 20.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống “Tơn sư trọng đạo”. Từ xa xưa,
người dân đã ý thức rằng “Nên thợ nên thầy vì có học”. Do đó, trong lịch sử
phát triển của xã hội, vai trò của người thầy được ghi nhận như một công đức.
Sự phát triển giáo dục đã làm nảy sinh ở GV nhu cầu được học tập, bồi
8


dưỡng, được liên kết với nhau để cống hiến và họ đã ý thức sâu sắc rằng
muốn cống hiến được nhiều hơn nữa thì phải tích lũy tri thức ngày càng
nhiều; muốn tích lũy tri thức thì mỗi cá nhân phải thường xuyên được bồi
dưỡng và học tập suốt đời.
Vấn đề bồi dưỡng có mầm móng từ khi con người có nhu cầu nâng cao
sự hiểu biết và tích lũy kiến thức. Đến thời đại Hồ Chí Minh, vấn đề bồi

dưỡng được nâng lên tầm cao mới. Trong quan điểm hệ thống của Người về
cách mạng, quan điểm đề cao vai trị của bồi dưỡng ln được chú trọng.
Người dạy rằng: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất
quan trọng và rất cần thiết”. Quan điểm này thấm sâu vào sự nghiệp “trồng
người” ở nước ta. Bởi vậy, ngay sau khi nước nhà giành được độc lập, Người
đã quan tâm xây dựng một nền giáo dục toàn dân, chỉ đạo xây dựng đội ngũ
GV phục vụ cho sự nghiệp giáo dục. Trong đó, Người rất coi trọng vấn đề bồi
dưỡng và đề cao vai trò tự bồi dưỡng. Người dạy: “Về cách học, phải lấy tự
học làm cốt” 19. Quan điểm của Người, huấn luyện là bồi dưỡng. Trong
giáo dục, nếu không chăm lo BDGV thì khơng thể đáp ứng được u cầu thực
tiễn. Có thể nói, tư tưởng Hồ Chí Minh về “trồng người” là nền tảng lý luận
vững chắc cho sự phát triển giáo dục trong đó có hoạt động BDGV.
Trước năm 1976, vấn đề BDGV và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để
làm rõ nội hàm BDGV chưa được nghiên cứu thường xuyên, tập trung, có hệ
thống để phục vụ sự nghiệp phát triển giáo dục nước nhà.
Từ năm 1991 đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về giáo dục với
những góc độ, cấp độ khác nhau. Nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động
BDGV đã được nhiều tác giả đề cập đến dưới dạng các đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, các luận văn thạc sĩ, các bài viết …
Tác giả Trần Bá Hoành, với bài viết “Bồi dưỡng tại chỗ và bồi dưỡng từ
xa” 21, đã đưa ra một số biện pháp quản lý BDGV.
Tác giả Bùi Thị Loan (2007), trong bài viết “Về công tác bồi dưỡng GV
trung học phổ thông hiện nay” 26, đã đề cập đến thực trạng chất lượng và
9


điều kiện của công tác đào tạo bồi dưỡng GV hiện nay. Đề xuất các giải pháp
là cần quan tâm bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THPT về năng lực đánh giá,
phân loại GV, trong đó chú ý nhiều đến kỹ năng phân loại năng lực GV, kỹ
năng tác động đến GV, kỹ năng huy động các nguồn lực từ phía GV. Cần bồi

dưỡng cho hiệu trưởng năng lực thiết kế nội dung, xây dựng chương trình bồi
dưỡng GV, huấn luyện cho GV năng lực nhận biết, hiểu đối tượng giáo dục
và kỹ năng cơ bản sử dụng công nghệ thơng tin trong quản lý chun mơn.
Ngồi ra cịn có rất nhiều các bài viết được đăng tải trên báo Giáo dục
và thời đại, tạp chí nghiên cứu giáo dục (nay là tạp chí Giáo dục), tạp chí
Thơng tin khoa học giáo dục (nay là tạp chí Khoa học giáo dục) và các hội
thảo khoa học bàn về các vấn đề tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
Những công trình nghiên cứu khoa học được ứng dụng tích cực trong các cơ
sở giáo dục. Có thể kể đến bài báo của các tác giả: Một số giải pháp bồi
dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới nền giáo dục của Nguyễn Đức Vũ.
Kỉ yếu hội thảo kỉ niệm 60 năm ngành sư phạm Việt Nam- Bộ GD&ĐT- Hà
nội 10/2006; Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên THPT miền núi của Nguyễn Tiến Phúc (Tạp chí Giáo dục số
240, năm 2010); Chất lượng bồi dưỡng GV THPT – thực trạng và giải pháp
của Phạm Thị Kim Anh (Kỷ yếu Hội thảo về nâng cao chất lượng bồi dưỡng
GV THPT. Đại học sư phạm Huế 9/2009). Các cơng trình nghiên cứu khoa
học, các bài viết có giá trị khoa học, tuy nhiên chưa có cơng trình chun sâu
về vấn đề quản lý hoạt động bồi về tư vấn nghề nghiệp cho giáo viên trung
tâm GDNN – GDTX theo hướng tiếp cận năng lực và gắn với cơ sở giáo dục
cụ thể.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
Theo UNESCO khu vực châu Á - Thái Bình Dương, GDTX là một khái
niệm rộng bao gồm tất cả các cơ hội học tập cho mọi người có mong muốn và
nhu cầu sau xóa mù chữ cơ bản hoặc giáo dục tiểu học. Theo quan niệm này,
10


GDTX bao gồm cả giáo dục chính quy, giáo dục khơng chính quy và giáo dục
phi chính quy cho những người lớn hoặc thanh niên cần và có nhu cầu sau khi

biết chữ hoặc tương đương tiểu học, không bao gồm xóa mù chữ; GDTX và
giáo dục khơng chính quy không đồng nhất với nhau. Ba bộ phận trên của
GDTX không đứng riêng lẻ, tách rời nhau mà chúng xen kẽ, kế tiếp nhau trong
suốt cuộc đời của mỗi người.
GDTX không phải hoạt động xảy ra một lần rồi chấm dứt mà là một quá
trình kéo dài suốt cả cuộc đời. Ở Việt Nam, nhiều thuật ngữ đã được sử dụng
như “Bình dân học vụ”, “Bổ túc văn hố”, “Giáo dục bổ túc”, “Giáo dục phổ
thông người lớn”, “Giáo dục thường xun“, “Giáo dục khơng chính quy” đã
phản ánh được sự tiến triển trong quan niệm về GDTX ở Việt Nam và xu thế
hòa nhập với các nước trong khu vực. Quan niệm về GDTX ngày càng mở
rộng, từ chỗ chỉ quan tâm đến xóa mù chữ, bổ túc văn hóa, nay đã quan tâm
đến nhiều loại hình học tập khác nhau.
Điều 44 Luật Giáo dục nước ta năm 2009 chỉ rõ: “GDTX giúp mọi người
vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở
rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên mơn, nghiệp vụ để cải thiện
chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống
xã hội” 31.
Điều 3 luật giáo dục nghề nghiệp nước ta năm 2014 nêu rõ: “Giáo dục
nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo
trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào
tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp
trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là
đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên”.
1.2.2. Quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và
phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một
nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa
11



nhận là chịu một sự quản lý nào đó. Các Mác đã viết: Tất cả mọi lao động xã
hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì
ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và
thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể
sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người
độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng.
Có thể nói, hoạt động quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Nó điều
khiển một hệ thống hoạt động xã hội ở tầm vi mô cũng như vĩ mơ. Vì vậy,
quản lý được tiếp cận với nhiều cách khác nhau.
Tâm lý học quản lý nhấn mạnh: Quản lý được coi là sự kết hợp của quản và lý.
Quản bao gồm sự coi giữ, tổ chức, điều khiển, trông nom, theo dõi; lý được
hiểu là lý luận về sự phân biệt phải trái, sự sửa sang, sắp xếp, thanh lý, sự dự
đoán cùng việc tạo ra thiết chế hành động để đưa hệ thống vào thế phát triển.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng, bản chất của hoạt động quản lý gồm
hai quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau. Q trình “quản” gồm sự coi
sóc, giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm sự sửa
sang, sắp xếp, đổi mới đưa vào thế phát triển [3, tr.31].
Theo tác giả Trần Kiểm, quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức mà chủ yếu là nội lực, một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [23, tr.15].
Nhấn mạnh chức năng của hoạt động quản lý, tác giả Nguyễn Quốc Chí
và Nguyễn Thị Mỹ Lộc quan niệm: Quản lý là sự vận dụng các chức năng
quản lý như kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra để tác động đến tổ
chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra [10, tr.2].
Trên phương diện hoạt động của một tổ chức, tác giả Nguyễn Ngọc
Quang có cách tiếp cận, quản lý là những tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong tổ chức để vận hành tổ
chức đạt được mục đích nhất định [29, tr.130].

12


Các khái niệm trên có chung những dấu hiệu sau:
Quản lý bao giờ cũng là tác động có định hướng và hướng đến các mục
tiêu đã xác định;
Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, đó là chủ thể quản lý (là
cá nhân hay tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý
(là bộ phận chịu sự quản lý);
Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người;
Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan;
Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thơng tin.
Như vậy, quản lý chính là hoạt động tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự
phát triển của tổ chức đến một trạng thái mới có chất lượng cao hơn.
Tóm lại, quản lý là q trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý,
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt
mục tiêu đề ra.
1.2.3. Quản lý giáo dục
QLGD là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục
đích nhất định. Khái niệm QLGD được quan niệm có nhiều cấp độ, ít nhất có
hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mơ và cấp vi mô.
Đối với cấp vĩ mô:
QLGD là những tác động của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của
hệ thống giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục [23, tr.36].
QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức,
điều phối, điều chỉnh, giám sát, ... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục
phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH

[23, tr.37].
Đối với cấp vi mô:
13


QLGD là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục
nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo
của nhà trường [23, tr.38].
QLGD là những tác động của chủ thể quản lý đến các lực lượng trong và
ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu đào tạo
của nhà trường [23, tr.38].

.

Theo nghĩa tổng quát, tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng, QLGD là hoạt
động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội [3, tr.31].
1.2.4. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, tạo ra “nhân cách”,
“sức lao động” cho xã hội. Vấn đề cơ bản của hoạt động QLGD là quản lý
nhà trường. Nhà trường là nơi tổ chức thực hiện và quản lý quá trình giáo dục.
Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể, người được giáo dục (người
học) và người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục, hoạt động của
người học và hoạt động của người dạy ln gắn bó tương tác hỗ trợ nhau, tựa
vào nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là những hoạt
động của chủ thể quản lý nhà trường đến tập thể cán bộ GV, tập thể HS, phụ
huynh HS và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [29, tr.34].
Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Trâm cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ

thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhà trường, làm cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục
của Đảng, thực hiện được mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà trường, góp
phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước” [36, tr.8].
Quản lý nhà trường là quản lý con người gồm GV và HS; quản lý hoạt
động dạy của GV và hoạt động học của HS, lấy hoạt động của HS làm trung
14


×