Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tại huyện tân sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐINH CÔNG CHIẾN

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐINH CÔNG CHIẾN

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ANH TÀI
XÁC NHẬN CỦA



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu trong Luận văn là trung thực và khách quan. Những kết luận
khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2016
Tác giả

Đinh Công Chiến


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy
cô giáo và sự giúp đỡ có hiệu quả, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều
cá nhân và tập thể để hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa

Kinh tế Chính trị trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt
là PGS.TS. Trần Anh Tài đã trực tiếp hƣớng dẫn tác giả thực hiện đề tài này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Huyện Ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban
nhân dân huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ; đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện
để tác giả hoàn thành đề tài.
Một lần nữa xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2016

Tác giả luận văn

Đinh Công Chiến


MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT .................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN ...... 5
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: ................................................... 5
1.2. Những vấn đề cơ bản về đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện ................... 8
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện 8
1.2.2. Phân loại cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp huyện: ................. 12
1.2.3. Đặc điểm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ đội ngũ cán bộ, công chức
QLNN về kinh tế cấp huyện ........................................................................... 14
1.3. Yêu cầu và nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc
về kinh tế cấp huyện ........................................................................................... 18
1.3.1. Yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp

huyện .............................................................................................................. 18
1.3.2. Nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp
huyện .............................................................................................................. 21
1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức QLNN về kinh tế cấp huyện: .................................................................. 34
1.4. Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý Nhà nƣớc về
kinh tế cấp huyện: ............................................................................................... 35
1.4.1. Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế
ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. .................................................................. 35
1.4.2. Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế
ở Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam: .......................................................................... 37
1.4.3. Rút ra kinh nghiệm vận dụng trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức QLNN về kinh tế của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ: ............................ 38
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ........................... 41


2.1. Phƣơng pháp luận: ....................................................................................... 41
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng để thực hiện luận văn: ................... 41
2.2.1. Phân tích và tổng hợp: ......................................................................... 41
2.2.2. Lô gich và lịch sử: ................................................................................ 42
2.2.3. Phương pháp diễn giải ......................................................................... 43
2.2.4. Phương pháp so sánh:.......................................................................... 43
2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 43
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ HUYỆN TÂN SƠN TỈNH PHÚ THỌ .... 44
3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về
kinh tế huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................................................. 44
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội huyện Tân Sơn tỉnh Phú
Thọ .................................................................................................................. 44
3.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN và cán bộ, công chức

QLNN về kinh tế huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ: ............................................ 48
3.2. Thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ ........................................................................................ 64
3.2.1. Thực trạng xác định biên chế, tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu ngạch
cán bộ, công chức QLNN về kinh tế huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ ................ 64
3.2.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về
kinh tế của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ: ..................................................... 68
3.2.3. Tuyển dụng cán bộ, công chức QLNN về kinh tế huyện Tân Sơn tỉnh
Phú Thọ: ......................................................................................................... 71
3.2.4. Bố trí, sử dụng, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ, công chức
QLNN về kinh tế huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ: ............................................. 72
3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức QLNN về kinh tế huyện Tân
Sơn tỉnh Phú Thọ:........................................................................................... 76
3.2.6. Chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế
huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ: ......................................................................... 79


3.2.7. Kiểm tra, giám sát và đánh giá cán bộ, công chức QLNN về kinh tế
huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ: ......................................................................... 81
3.3. Đánh gia chung về xây dựng đội ngũ cán bô, công chức QLNN về kinh tế
của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ: ..................................................................... 83
3.3.1. Những kết quả của nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
QLNN về kinh tế của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ: ..................................... 83
3.3.2. Những hạn chế và mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức QLNN về kinh tế huyện Tân Sơn............................................. 84
3.3.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế: .......................................... 86
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ HUYỆN
TÂN SƠN TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020 ........................................................ 88
4.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng chủ yếu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức

QLNN về kinh tế huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ ................................................. 88
4.1.1. Mục tiêu ................................................................................................ 88
4.1.2. Phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế
huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 89
4.2. Nhƣng giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về
kinh tế của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ .......................................................... 92
4.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công
chức quản lý nhà nước về kinh tế huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ ................... 92
4.2.2. Nhóm giải pháp về tạo nguồn cán bộ, công chức quản lý nhà nước về
kinh tế của huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ: .................................................... 100
4.2.3. Nhóm giải pháp đổi mới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế của huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ104
4.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả, bố trí, sử dụng, đánh giá cán bộ,
công chức QLNN về kinh tế huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.......................... 108
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 115


DANH MỤC KÝ HIỆU NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BCH


Ban Chấp hành

2

BTV

Ban Thƣờng vụ

3

CB,CC

Cán bộ, công chức

4

CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

LLCT

Lý luận chính trị


7

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

8

TW

Trung ƣơng

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT


Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Nội dung
Diễn biến số lƣợng CB, CC, viên chức giai đoạn
2010 – 2015
Số lƣợng cán bộ, công chức QLNN của huyện Tân
Sơn
Số lƣợng cán bộ, công chức QLNN về kinh tế của
huyện Tân
Cơ cấu cán bộ, công chức QLNN của huyện Tân

Sơn
Cơ cấu cán bộ, công chức QLNN về kinh tế của
huyện Tân Sơn

Trang
49

50

51

53

54

Số lƣợng cơ cấu cán bộ, công chức QLNN về kinh
6

Bảng 3.6

tế của huyện Tân Sơn so sánh với cán bộ, công

56

chức QLNN của huyện năm 2015
7

Bảng 3.7

8


Bảng 3.8

Trình độ đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức
QLNN của huyện Tân Sơn
Trình độ đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức
QLNN về kinh tế của huyện Tân Sơn

58

61

Chất lƣợng cán bộ, công chức QLNN về kinh tế
9

Bảng 3.9

của huyện Tân Sơn so sánh với cán bộ, công chức

63

QLNN của huyện năm 2015
10

Bảng 3.10 Xác định biên chế các cơ quan QLNN về kinh tế

ii

66



11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

14

Bảng 3.13

15

Bảng 3.14

16

Bảng 3.15

17

Bảng 3.16

Xác định cơ cấu ngạch CB, CC còn thiếu của các
cơ quan QLNN về kinh tế
Quy hoạch cán bộ, công chức QLNN về kinh tế
huyện Tân Sơn nhiệm kỳ 2010- 2015
Kết quả bố trí, sử dụng cán bộ, công chức QLNN

về kinh tế theo chuyên ngành đƣợc đào tạo
Bảng tổng hợp chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ, công chức QLNN về kinh tế
Biểu tổng hợp các hình thức khen thƣởng đối với
cán bộ, công chức các cơ quan QLNN về kinh tế
Kết quả đánh giá cán bộ, công chức QLNN về kinh tế
của huyện Tân Sơn năm 2010 đến năm 2015

iii

67

69

73

78

80

82


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Mục tiêu của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa mà
nƣớc ta đang hƣớng tới là xây dựng Việt Nam thành một nƣớc công nghiệp có
cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất
tiên tiến, phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, đời sống vật
chất và tinh thần cao, quốc phòng và an ninh vững chắc, dân giàu, nƣớc

mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, vai trò của
ngƣời cán bộ nói chung, cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc (QLNN) nói
riêng có vị trí đặc biệt quan trọng, là nhân tố quyết định sự thành bại của quá
trình phát triển kinh tế của đất nƣớc.
Trƣớc yêu cầu đổi mới toàn diện, cùng với xu thế hội nhập Quốc tế vai
trò của đội ngũ cán bộ, công chức QLNN càng trở lên quan trọng hơn bao giờ
hết. Xây dựng đội ngũ cán bộ, trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức QLNN có
đức, có tài, đáp ứng đƣợc yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
đang trở thành khâu then chốt và cấp thiết đối với Đảng ta. Trong những năm
qua, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN đã đạt đƣợc nhiều
thành tựu đáng kể. Nhƣng thực tế vẫn còn nhiều vấn đề bất cập đòi hỏi phải
đƣợc tiếp tục nghiên cứu một cách khoa học và cụ thể.
Tân Sơn là huyện miền núi đặc biệt khó khăn, kinh tế phát triển chủ
yếu dựa vào nông nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở vật chất phục vụ sản
xuất còn nghèo nàn. Tập quán canh tác của ngƣời dân còn lạc hậu. Cơ cấu sản
xuất chƣa có sự chuyển dịch kịp thời theo sự biến động của nhu cầu thị
trƣờng, thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao.
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức QLNN huyện Tân
Sơn đã thể hiện đƣợc bản lĩnh chính trị vững vàng, có khả năng tổ chức thực
1


hiện các nhiệm vụ, có tinh thần trách nhiệm và chủ động trong công việc, đáp
ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Tuy nhiên, một bộ phận trong đội ngũ cán
bộ, công chức QLNN huyện Tân Sơn hiện nay năng lực, trình độ chuyên môn,
kỹ năng hành chính còn nhiều hạn chế, còn thiếu về số lƣợng và yếu về chất
lƣợng. Tỷ lệ cán bộ công chức trẻ, là ngƣời dân tộc còn ít chƣa tƣơng xứng
với số dân tộc thiểu số của huyện.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả lựa chọn đề tài “Xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ” để làm luận văn thạc sỹ.

Đề tài đƣợc nghiên cứu nhằm trả lời và giải quyết câu hỏi sau: Công tác
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tại huyện Tân Sơn những năm qua nhƣ
thế nào? Cần có giải pháp gì để nâng cao hiệu quả công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức QLNN về kinh tế tại huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
2.1. Mục đích:
Phân tích rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức quản lý nhà nƣớc, đồng thời đề xuất những phƣơng hƣớng, giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN
về kinh tế huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức QLNN nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp
huyện nói riêng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý
nhà nƣớc về kinh tế một số địa phƣơng và rút ra bài học cho huyện Tân Sơn,
tỉnh Phú Thọ.

2


- Phân tích và đánh giá thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý nhà nƣớc về kinh tế của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, rút ra những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức QLNN về kinh tế của huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ đáp ứng với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Đối tƣợng nghiên cứu: xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tại huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Luận văn của tác giả nghiên cứu: Quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức nói chung và cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp huyện (do
Ủy ban nhân dân huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ quản lý) về: công tác tuyển
dụng, bố trí sử dung, đào tạo bồi dƣỡng, chế độ đãi ngộ, kiểm tra giám sát và
xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch nhằm tạo nên một đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn không nghiên cứu đội ngũ cán bộ, công chức nói chung mà
tập trung nghiên cứu đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp huyện
(do Ủy ban Nhân dân huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ quản lý) gồm: Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch HĐND và UBND; cán bộ, công chức thuộc các phòng
Tài chính - Kế hoạch; Kinh tế - Hạ tầng; Lao động TB&XH; Tài nguyên và
Môi trƣờng; Thanh tra; Nông nghiệp và PTNN; Văn phòng HĐND&UBND.
- Về thời gian: Vấn đề nghiên cứu đƣợc xem xét từ 2010 đến năm 2015
và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Dự kiến đóng góp của luận văn:
- Luận văn góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế trên địa bàn huyện.
3


- Phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về
kinh tế đồng thời đề xuất một số giải pháp chủ yếu về xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức QLNN về kinh tế của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Luận văn có thể làm nguồn tài liệu tham khảo cho các cơ quan, đơn vị
hoặc các cá nhân trong công tác, nghiên cứu và học tập.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn.
Chƣơng 3 : Thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà
nƣớc về kinh tế của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 4 : Phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
đến năm 2020.

4


Chƣơng 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP HUYỆN
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong nền công vụ là một yêu cầu
có tính tất yếu khách quan, vừa mang tính cấp thiết và vừa mang tính kế thừa,
thƣờng xuyên, liên tục và lâu dài trong các giai đoạn phát triển của Đất nƣớc.
Cho đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề xây dựng
và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế ở nhiều
góc độ, khía cạnh khác nhau. Có thể kể tên một số công trình tiêu biểu nhƣ:
- PGS,TS Nguyễn Phú Trọng và PGS,TS Trần Xuân Sầm chủ biên:
Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2001. Cuốn sách này góp phần lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học
của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo chủ
chốt các cấp, từ đó đƣa ra những kiến nghị về phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm
củng cố, phát riển đội ngũ này cả về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu cho phù

hợp với yêu cầu hiện nay.
- T.S Thang Văn Phúc - T.S Nguyễn Minh Phƣơng: Cơ sở lý luận và
thực tiễn Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, Nxb Chính trị quốc gia HCM,
2005. Trong cuốn sách này, các tác giả đã nêu ra những cơ sở lý luận về xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
của dân, do dân, vì dân; nêu ra thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và thể
chế quản lý cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay.
- PGS.TS Trƣơng Thị Thông và PGS.TS Lê Kim Việt, đồng chủ biên
(xuất bản lần thứ ba, 2014): “ Bệnh quan liêu trong công tác cán bộ ở nƣớc ta
5


hiện nay- Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”; Nxb Chính trị Quốc gia
HCM. Các tác giả đã tập trung phân tích sâu sắc về nguồn gốc, bản chất,
những tác hại, biểu hiện chủ yếu và nguyên nhân của bệnh quan liêu trong
công tác cán bộ. Đồng thời đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu để
phòng chống bệnh quan liêu trong công tác cán bộ hiện nay.
- PGS, TS Trần Đình Hoan (chủ biên): Đánh giá, quy hoạch, luân
chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2009. Cuốn sách đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản
lý trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc; đồng thời từ đó rút ra đƣợc những
giải pháp hiệu quả cho công tác cán bộ trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH
đất nƣớc hiện nay.
- Đề tài khoa học cấp nhà nƣớc, mã số ĐTĐL-204/25 do PGS.TS
Nguyễn Trọng Điều làm chủ nhiệm: “Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm hoàn
thiện chế độ công vụ ở Việt Nam”, đã đi sâu nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm
hoàn thiện chế độ công vụ, làm cơ sở khoa học để xây dựng luật công vụ ở
Việt Nam hiện nay. Đây là đề tài cấp nhà nƣớc, các nhà nghiên cứu đã đƣa ra
những cơ sở khoa học về công vụ và công chức, cơ sở của nền công vụ và

công vụ trong mối quan hệ với các thiết chế và lĩnh vực khác, những quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và của Đảng về công vụ.
- Đề tài K.T.05.07, “ Xây dựng con ngƣời Việt Nam theo định hƣớng
Xã hội chủ nghĩa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, mở cửa và hội nhập quốc
tế” Phạm Minh Hạc chủ nhiệm. Đề tài đã nghiên cứu nhân cách ngƣời Việt
nam qua thang giá trị và trắc nghiệm tâm lý; ảnh hƣởng của nền kinh tế thị
trƣờng, mở cửa hội nhập quốc tế tới việc xây dựng con ngƣời Việt Nam; định
hƣớng XHCN đối với sự phát triển con ngƣời Việt Nam; Đề xuất giải pháp

6


giáo dục chính trị tƣ tƣởng, đạo đức, hành động thực tiễn nhằm xây dựng con
ngƣời Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Vũ Ngọc Thƣởng (2009), “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà
nƣớc về kinh tế cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay”. Luận
văn thạc sỹ, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Trần Đình Thảo (2011), “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà
nƣớc về kinh tế huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam”. “Luận văn Thạc sĩ, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Công Trình (2011), “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý
kinh tế của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn Thạc sỹ Kinh
tế Chính trị, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Trƣơng Thị Bạch Yến (2014), “ Tạo nguồn cán bộ, công chức xã
ngƣời dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây nguyên giai đoạn hiện nay:. Luận án
tiến sỹ khoa học chính trị, chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam,
Học viện chính trị Quốc gia HCM.
- PGS.TS Lê Kim Việt (1999), “ Đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Tạp chí cộng sản,
số 24.

Các công trình nêu trên đã phân tích làm rõ những cơ sở lý luận, thực
tiễn về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức
quản lý nhà nƣớc nói riêng, đề cập đến thực trạng, kinh nghiệm, giải pháp xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở một số địa phƣơng. Tuy nhiên, đến nay
chƣa có đề tài luận văn, luận án nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống
và cụ thể về vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế của
huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ. Vì vậy, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những
vấn đề đƣợc nghiên cứu trong các công trình khoa học đã đƣợc công bố, việc
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ,
7


công chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ là hƣớng
nghiên cứu riêng, không trùng lắp với các công trình nêu trên.
1.2. Những vấn đề cơ bản về đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện
1.2.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức:
Cán bộ là ngƣời lãnh đạo, dẫn dắt quần chúng, là hạt nhân của một tổ
chức, là nòng cốt của một phong trào. Do đó trong bất kỳ cuộc cách mạng
nào, ở bất cứ lĩnh vực, địa phƣơng nào, cán bộ và công tác cán bộ đều đóng
vai trò quyết định, khâu đột phá trong mắt xích then chốt đó chính là xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong Hệ thống chính trị các cấp. Để giải
quyết tốt khâu đột phá này, trƣớc tiên cần có quan niệm đúng đắn về xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
Cụ thể hóa Pháp lệnh cán bộ, công chức, Chính phủ đã ban hành các Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP; Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã,
phƣờng, thị trấn; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP Quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức; Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự
bị; Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công
chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã

hội; Nghị định 117/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nƣớc. Trên cơ sở nghiên cứu quy định của
Pháp lệnh và các Nghị định, khái niệm “cán bộ” có thể hiểu là những ngƣời do
bầu cử để đảm nhiệm các chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan Đảng, nhà
nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở Trung ƣơng và địa phƣơng.
Trƣớc yêu cầu xây dựng nền hành hành chính chuyên nghiệp, hiện đại,
Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
13/11/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010, quy định:
8


Luật cán bộ, công chức tại khoản 1, Điều 4, Chƣơng 1 quy định: "Cán bộ là
công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp
huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Công chức: Ở Viê ̣t Nam, quan niê ̣m về công chƣ́c xuấ t hiê ̣n đầ u tiên
trong sắ c lê ̣nh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nƣớc Việt Nam Dân chủ
Cô ̣ng hòa . Tại điều 1 đã ghi : “Những công dân Viê ̣t nam được c hính quyền
nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính
phủ, ở trong hay ngoài nước đều là công chức theo qui chế này

, trừ những

trường hợp riêng biê ̣t do Chính phủ qui đi ̣nh”.
Thực hiện công cuộc đổi mới, trƣớc yêu cầu khách quan của tiến trình
cải cách nền hành chính nhà nƣớc và đòi hỏi chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công
chức nhà nƣớc, thuật ngữ “công chức” đƣợc sử dụng trở lại. Tại Nghi ̣đinh

̣ số
169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trƣởng quy

định: “Công dân

Viê ̣t Nam được tuyển dụng và bổ nhiê ̣m giữ một công vụ thường xuyên trong
một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay đ ịa phương, ở trong nước hay
ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước
cấ p gọi là công chức”.
Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng
hoà XHCN Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010, quy định: “Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
9


phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/1/2010 của Chính phủ tại Điều 2
quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước hoặc được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo

quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của
Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội và bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập”.
Nhƣ vậy, cán bộ là ngƣời lãnh đạo, quản lý, làm việc trong các cơ quan
của Đảng, Nhà nƣớc các cấp, các tổ chức chính trị xã hội, các đơn vị sự
nghiệp công lập. Công chức là những ngƣời trong biên chế Nhà nƣớc, họ bao
gồm những ngƣời là lãnh đạo, quản lý và không phải là cán bộ lãnh đạo quản
lý, làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị xã
hội và các đơn vị sự nghiệp công lập.
Tuy nhiên do đặc điểm của thể chế chính trị ở Việt Nam, mặc dù đã
phân định cán bộ và công chức theo các tiêu chí gắn với cơ chế hình thành
nhƣng điều đó cũng chỉ mang tính tƣơng đối. Cán bộ và công chức vẫn là 2
khái niệm có những điểm chƣa rõ ràng.
1.2.1.2. Quan niệm "đội ngũ" cán bộ, công chức QLNN về kinh tế:
Đội ngũ là một nhóm ngƣời tập hợp lại với nhau , hoạt động có tổ chức,
có kỷ luật, có nguyên tắc hoạt động , có thể chế điều chỉnh và cùng hƣớng tới
10


mục tiêu chung. Để đa ̣t đƣơ ̣c mu ̣c tiêu nhóm ngƣời có tổ chƣ́c này đã cố gắ ng
hơ ̣p tác , san sẻ với nhau trong mô ̣t nỗ lƣ̣c chung tùy theo môi tr

ƣờng hoàn

cảnh, khả năng cũng nhƣ phƣơng tiện sẵn có.
Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế là một bộ phận của cán bộ, công chức.
Theo cách hiểu ngày nay, cán bộ, công chức quản lý kinh tế là một bộ phận
đặc biệt quan trọng trong đội ngũ cán bộ, công chức nói chung. Họ là những
ngƣời làm việc trong lĩnh vực quản lý kinh tế, trong các cơ quan QLNN về
kinh tế, tham gia hoạch định chính sách kinh tế và thực hiện việc quản lý của

Nhà nƣớc đối với các hoạt động kinh tế trên phạm vi toàn quốc hoặc trong
từng vùng hay lĩnh vực cụ thể.
1.2.1.3. Quan niệm cán bộ, công chức QLNN về kinh tế:
Quản lý nhà nƣớc về kinh tế là một bộ phận quan trọng của quản lý nhà
nƣớc nói chung. QLNN về kinh tế là sự tác động của các cơ quan quản lý nhà
nƣớc có chức năng, thẩm quyền nhất định đối với các quá trình kinh tế, các
đơn vị kinh tế cơ sở, các ngành, địa phƣơng, vùng kinh tế cũng nhƣ toàn bộ
nền kinh tế quốc dân thông qua pháp luật, chính sách, công cụ, lực lƣợng vật
chất và tài chính, ở tất cả các lĩnh vực, các thành phần kinh tế nhằm mục tiêu
định trƣớc. Trong xu thế mới hiện nay, vai trò của quản lý nhà nƣớc ngày
càng quan trọng. Song, vai trò đó có đƣợc phát huy hay không còn phụ thuộc
vào đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nhà nƣớc về kinh tế.
Quản lý nhà nƣớc về kinh tế ở nƣớc ta không có bộ máy riêng. Bộ máy
quản lý nhà nƣớc về kinh tế là một bộ phận cán bộ, công chức chuyên về quản
lý nhà nƣớc về kinh tế trong hệ thống bộ máy quản lý nhà nƣớc nói chung
đảm nhiệm.
Nhƣ vậy có thể hiểu: Cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế là
những cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy nhà nước thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về kinh tế.
11


Cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp huyện, trước hết phải là cán
bộ, công chức Nhà nước, phải có đủ những tiêu chí đã quy định trong Luật
Cán bộ, Công chức (2008), được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh và làm việc trong các cơ quan QLNN về kinh tế cấp huyện.
Khái niệm này cho thấy: cán bộ, công chức QLNN về kinh tế trƣớc hết
là một trong số cán bộ, công chức QLNN; lĩnh vực công tác của họ là QLNN
về kinh tế. Trong thực tế hiện nay, nhất là ở cấp địa phƣơng, nhiều cơ quan
QLNN đang làm cả hai chức năng quản lý: quản lý hành chính nhà nƣớc và

QLNN về kinh tế. Do đó, có không ít cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ
QLNN ở nhiều lĩnh vực, trong đó có kinh tế.
1.2.2. Phân loại cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp huyện:
Đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế có thể phân loại dựa trên
những tiêu chí khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm và mục đích nghiên cứu.
- Thứ nhất: Dựa vào vị trí và tầm quan trọng của cán bộ, công chức có
thể chia:
+ Cán bộ, công chức lãnh đạo: Là đội ngũ cán bộ, công chức có vị trí
đặc biệt quan trọng trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc về kinh tế,
đứng đầu tổ chức kinh tế của nhà nƣớc, có thẩm quyền ra quyết định quản lý
trong lĩnh vực do mình phụ trách và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về các
quyết định của mình.
+ Công chức chuyên môn, nghiệp vụ: Thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn chuyên sâu theo từng lĩnh vực công tác cụ thể mà họ đƣợc giao.
- Thứ hai: Phân loại theo ngành và lĩnh vực:
Dựa vào lĩnh vực, ngành nghề, có thể phân chia đội ngũ QLNN về kinh
tế ngành: nông nghiệp, công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ, tài chính…
- Thứ ba: Phân loại theo hệ thống cơ cấu tổ chức của nền hành chính:
+ Cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp Trung ƣơng;
12


+ Cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh, huyện;
+ Cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp xã, phƣờng, thị trấn.
- Thứ tư: Phân loại theo ngạch, bậc công chức:
+ Ngạch công chức là một khái niệm chỉ trình độ, năng lực, khả năng
chuyên môn và ngành nghề của công chức. Mỗi ngạch thể hiện một cấp độ về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và có tiêu chuẩn riêng, bao gồm 5 loại:
Công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tƣơng đƣơng trở lên;
Công chức ngạch chuyên viên chính và tƣơng đƣơng;

Công chức ngạch chuyên viên và tƣơng đƣơng;
Công chức ngạch cán sự và tƣơng đƣơng;
Công chức ngạch nhân viên và tƣơng đƣơng.
+ "Bậc" là khái niệm chỉ thang giá trị trong mỗi ngạch cán bộ, công
chức, ứng với mỗi bậc có một hệ số tiền lƣơng; mỗi ngạch chia thành nhiều
bậc. Nếu công chức hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, không vi phạm kỷ luật
thì đến thời gian theo quy định sẽ đƣợc nâng lên bậc kế tiếp.
- Thứ năm: Phân loại theo trình độ chuyên môn:
Căn cứ vào trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo của cán bộ, công chức,
ngƣời ta có thể phân thành các loại sau: cán bộ, công chức có trình độ trên đại
học (thạc sĩ, tiến sĩ); cán bộ, công chức có trình độ đại học…
Từ cách phân loại cán bộ, công chức QLNN về kinh tế có thể xác định
cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp huyện bao gồm những cán bộ, công
chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị sau:
- Thƣờng trực HĐND - UBND huyện (Chủ tịch và các Phó Chủ tịch)
- Văn phòng HĐND - UBND huyện
- Phòng Tài chính - Kế hoạch
- Phòng Kinh tế - Hạ tầng
- Phòng Lao động, Thƣơng binh và xã hội
13


- Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng
- Phòng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
- Thanh tra
Việc phân loại cán bộ, công chức QLNN về kinh tế nói chung và cán
bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp huyện nói riêng chỉ mang ý nghĩa tƣơng
đối, trên thực tế phụ thuộc vào từng nền công vụ mà còn có những cách phân
loại khác nhau.
1.2.3. Đặc điểm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ đội ngũ cán bộ, công chức

QLNN về kinh tế cấp huyện
Cán bộ, công chức QLNN về kinh tế là lực lƣợng trực tiếp triển khai
thực hiện các quyết định quản lý trong mọi hoạt động của nền kinh tế - xã hội.
Do vậy, cán bộ, công chức QLNN về kinh tế có những đặc điểm sau đây:
1.2.3.1. Đặc điểm đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp huyện
- Đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp huyện phần lớn là
ngƣời địa phƣơng. Vì vậy, có hiểu biết về phong tục tập quán, truyền thống,
gắn bó với quê hƣơng. Bên cạnh đó, đội ngũ này lại là ngƣời trực tiếp tổ chức
thực hiện các cơ chế, chính sách về kinh tế - xã hội của nhà nƣớc trên địa bàn
dân cƣ, nên dễ bị chi phối bởi tình cảm cá nhân trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
- Cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp huyện gần dân, tiếp xúc trực
tiếp với nhân dân với nhiều nội dung nhiều lĩnh vực, do đó phải chịu áp lực
rất lớn trong công việc nhất là các lĩnh vực nhạy cảm dễ nảy sinh tiêu cực và
khiếu kiện nhƣ lĩnh vực đất đai, đền bù thu hồi đất để giải phóng mặt bằng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội… Vì vậy, trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, một bộ phận cán bộ, công chức đã ngộ nhận điều này nên dẫn đến sử dụng
sai thẩm quyền, lạm quyền.

14


- Trƣớc những yêu cầu của thực tiễn công việc, cán bộ công chức
QLNN về kinh tế cấp huyện không chỉ đòi hỏi đáp ứng về chuyên môn
nghiệp vụ mà cần phải có những kiến thức tổng hợp, hiểu biết rộng về các
lĩnh vực liên quan.
1.2.3.2. Vai trò của cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp huyện
Cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp huyện có vai trò hết sức quan
trọng. Họ là một trong những nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại
của các chính sách kinh tế của Nhà nƣớc ở địa phƣơng:

- Thứ nhất, cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp huyện giúp cấp ủy,
chính quyền địa phương xây dựng, hoạch định chiến lược phát triển kinh tế
cho từng ngành, từng lĩnh vực; khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
và tiềm năng của địa phương.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, cán bộ, công
chức QLNN về kinh tế cấp huyện là những ngƣời tham gia vào quá trình
hoạch định đƣờng lối, chiến lƣợc, chính sách phát triển kinh tế, xây dựng nên
cơ chế và thể chế quản lý kinh tế của địa phƣơng phù hợp với các yêu cầu
CNH, HĐH đất nƣớc, xây dựng nền kinh tế thị trƣờng, mở cửa hội nhập kinh
tế quốc tế. Đồng thời dựa trên các các nguồn lực, điều kiện kinh tế - xã hội
nhƣ: dân số, lao động, việc làm, du lịch, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, tài
nguyên thiên nhiên…để tham mƣu, đề xuất với cấp uỷ, chính quyền địa
phƣơng xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế cho từng ngành, lĩnh vực và
đƣa ra những giải pháp có hiệu quả.
- Thứ hai, cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp huyện là người tiếp
thu các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước trong lĩnh
vực kinh tế. Đồng thời cụ thể hóa các chính sách, cơ chế quản lý của Nhà
nước thông qua ban hành các quy định, chính sách, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
15


×