Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Tiết 29: Ca dao hài hước châm biếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.55 KB, 3 trang )

Phan thị hờng ca dao hài hớc châm biếm
Ca dao hài hớc
Ngày 31/10/2007
Tiết: 29
Ngời soạn: Phan Thị Hờng
A. Mục đích- yêu cầu
- Hiểu đợc đối tợng, ý nghĩa của những bài ca dao trong bài học.
- Thấy đợc những thủ pháp gây cời: Nghệ thuật phóng đại, đối lập, chơi chữ của những bài ca dao hài hớc
châm biếm.
B. Phơng tiện dạy học:
1. Giáo viên: Đọc ST ĐS, SGK, SGV, thiết kế bài giảng, chuẩn bị giáo án
2. Học sinh: Đọc kĩ SGK ở nhà, soạn bài, su tầm ca dao châm biếm hài hớc.
C. Cách thức tiến hành:
Giáo viên tổ chức theo phơng pháp trao đổi thảo luận theo nhóm, đọc sáng tạo, gợi tìm.
D. Tiến trình dạy học:
1. ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy trình bày cảm nhận của bản thân về tâm hồn ngời dân lao động qua những bài
ca dao yêu thơng tình nghĩa (đằm thắm, ân tình, tế nhị nhng cùng rất mãnh liệt trong tình yêu, ý thức về
cuộc đời và số phận của mình).
3. GV nhận xét, dẫn dắt vào bài mới: Nội dung cảm xúc và chủ đề của ca dao rất đa dạng. Ngoài ca dao
yêu thong tình nghĩa, than thân, còn có không ít nhứng bài ca hài hớc châm biếm nhẹ nhàng thể hiện tập
trung các nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian, tạo ta tiếng cời giải trí và phê phán thói h tật xấu
của những đáng cời trong xã hội.
Hoạt động GV và HS Nội dung cần đạt
GV: Hớng dẫn học sinh đọc.
Bài 1: giọng vui tơi, dí dỏm, âm hởng đùa
cợt dới hình thức đối đáp.
Bài 2,3,4: Giọng vui tơi dí dỏm, chế giễu,
nhấn mạnh một số từ
GV: Cả 4 bài đều thuộc ca dao hài hớc
nhng tiếng cời lại khác nhau. Vậy có thể


chia làm mấy nhóm (Dựa vào sắc thái nội
dung).
GV: Em hiểu thế nào là ca dao tự trào? về
hình thức kết cấu bài ca dao này có gì đặc
biệt? Tiếng cời trong bài ca dao đợc bật ra
nhờ bịên pháp nghệ thuật nào?
HS: Tìm trả lời?
Qua những chuyện bịa đó ta nhận thấy
I. Tìm hiểu chung:
- Học sinh đọc 4 bài ca dao.
- Chia làm hai nhóm:
+ Bài 1: ca dao tự trào.
+ Bài 2,3,4: Cao dao hài hớc châm biếm.
II. Tìm hiểu chi tiết:
1. Bài 1:
- Ca dao tự trào tự cời bản thân.
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật trào lộng gây cời:
Chàng trai dẫn cới.
Bằng lối khoa trơng, phóng đại, lối nói giảm, lối đối
lập (voi trâu bò chuột).
Cách lập luận, lý lẽ mang tính giả tởng, hài hớc (dẫn
voi quốc cấm, dẫn trâu máu lạnh, dẫn bò co gân, cuối
cùng chàng dẫn chuột).
tiếng cời bật lên càng về sau càng sảng khoái, vì sự thật
anh chàng nông dân làm gì có voi, trâu, bò mà dẫn cới. Nhng
anh lại nói nh có đầy đủ mọi thứ mà chỉ vì sợ này sợ nọ nên
Phan thị hờng ca dao hài hớc châm biếm
điều gì thật?
GV: Cô gái đã thách cới những gì? Vì sao
cô lại thách cới nh vậy? Tại sao cô lại

thách cới với số lợng nhiều? Qua đó thể
hiện điều gi? Em có nhận xét gì về cô gái?
Học sinh đọc bài 2, 3.
GV: Về hình thức kết cấu hai bài ca dao
này có gì khác so với bài 1? Cả hai bài ca
dao đều sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
Nhằm chế giễu loại ngời nào trong xã hội
PKVN? Thái độ, giọng điệu của ngời vợ ở
đây ra sao?
GV: Bài ca dao nhằm chế giễu loại ngời
nào trong xã hội? Thái độ của nhân dân
đối với loại ngời này nh thế nào? Cách nói
Chồng yêu chồng bảo có ý nghĩa gi?
đành không dẫn những thứ đó. Song cũng làm gì có dẫn cới
bằng chuột dù chuột có béo có to đến đâu cũng không đủ thịt
để mời dân mời làng cũng lại là chuyện bịa.
- Cái thật:
+ Là tình cảm của chàng trai đối với cô gái.
+ Là cuộc sống nghèo khổ và tâm hồn vui vẻ, phóng khoáng
của anh.
Cô gái thách cới:
Trớc lễ dẫn cới của chàng trai, cô gái không ngạc nhiên mà
khen sang và không có ý phá ngang nhng vẫn nói lời thách
cới:
+ Thách cới: Một nhà khoai lang có lẽ vì cô biết rõ nhà
chàng trai nghèo. Nhng số lợng cô thách không ít mà một
nhà tạo ra tiếng cời, thể hiện mong ớc mùa màng bội thu
ở nông thôn xa.
Cô giải thích việc mình thách cới với số lợng nhiều vì: củ to
mời làng, củ nhỏ họ hàng ăn chơi, củ mẻ để trẻ ăn,

cu rím, củ hà nuôi suc vật cô gái là con ngời đảm đang,
tháo vát, có tình cảm đậm đà với họ hàng, làng xóm, gia
đình và cuộc sống thuận hoà trong nhà ngoài xóm.
2. Bài 2,3:
- Kết cấu: Cả hai bài đều là ngời vợ nói về chồng mình mang
tính độc thoại, đơn thoại.
- Nghệ thuật:
+ Cả hai bài đều có chung mô tip mở đầu.
+ Đều sử dụng hình thức đối lập giữa hai dòng nhằm chế
giễu những ông chồng ngời đàn ông yêu quý của mình: lẽ
ra cái sức trai khoẻ mạnh cái trụ cột gia đình ấy phải
Xuống đông tĩnh lên đoài đoài yên hay Phú Xuân đã trải
Đồng Nai đã từng thì ở đây họ lại khom lng chống gối
gánh hai hạt vừng và Ngồi bếp sờ đuôi con mèo. Với biện
pháp phóng đại cờng điệu, đối lập nhằm chế giễu loại đàn
ông yếu đuối, ơn hèn không đáng mặt đàn ông dân gian
nhằm phê phán nhắc nhở nhau tránh những thói h tật xấu mà
ngời đàn ông thờng mắc phải.
* Bài 3
Sự đối lập giữa chồng ngời và chồng em chế giễu
anh chồng lời biếng chỉ quanh quẩn nơi xó bếp, một ngời vô
tích sự:
ăn no rồi lại nằm khoèo,
Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem
3. Bài 4:
- Chê cời loại đàn bà - ngời vợ đỏng đảnh vô duyên, đoảng
vị.
- Nghệ thuật:
+ Cờng điệu, phóng đại, so sánh, trùng lặp nhằm gây cời
thể hiện mua vui, giải trí; châm biếm nhẹ nhàng loại đàn bà

Phan thị hờng ca dao hài hớc châm biếm
GV: Qua tiếng cời em có nhận xét gì về
tâm hồn ngời lao động bình dân? Nghệ
thuật chủ yếu để gây cời là gì?
vô duyên, đoảng vị, bẩn thỉu, luộm thuộm cái nhìn nhân
hậu, sự nhắc nhở nhẹ nhàng, cảm thông.
+ Cách nói Chồng yêu, chồng bảo yêu nên tốt, ghét
nên xấu, yêu thì chín bỏ làm mời lời châm biếm nhẹ
nhàng, kín đáo, mong ngời vợ của mình cần thay đổi cách
sống.
III. Tổng Kết Luyện Tập:
- Nghệ thuật cờng điệu phóng đại, tơng phản đối lập, tởng
tởng, khắc hoạ nhân vật bằng những nét điển hình khái
quát tạo ra tiếng cời hóm hỉnh, thông minh, có tác
dụng giải trí, tự trào, châm biếm. Qua đó ta thấy tâm hồn
lạc quan yêu đời và nhân sinh lành mạnh của ngời lao
động bình dân.
- Học sinh đọc và nắm phần ghi nhớ SGK.
- Su tầm những bài ca dao hài hớc khác.
- Chuẩn bị bài tiếp theo

×