Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Tiết 29 Ca dao hài hước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.08 KB, 8 trang )

Trường THPT Tam Quan Năm học 2008 - 2009
Tiết :29 Đọc văn :
Ngày sọan :25.10.2009
I .M ụ c tiêu : Giúp học sinh:
1.Kiến thức :-Cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào
lộng.
2. Kó năng : -Rèn luyện khả năng tiếp cận, phân tích ca dao.
3. Thái độ : -Trân trọng tâm hồn lạc quan, u đời của người lao động .
II.Chuẩn bò:
1. Chuẩn bò của giáo viên:
-Giáo viên thiết kế giáo án, làm một số sơ đồ biểu bảng (tranh, mô hình, …)
2. Chuẩn bò của học sinh:
-Học sinh đọc bài, soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên .
III. Hoạt động d ạ y h ọ c:
1 . n đònh tình hình lớp : (1’) Kiểm tra só số, vệ sinh phòng học, mặc đồng phục .
2. Ki ể m tra bài c ũ : (5phút)
-Bài ca dao số 4 là lời than của ai? Những chi tiết nào được lặp đi lặp lại? Cách biểu
hiện tình cảm của người con gái có gì đặc biệt?
-Đọc thuộc lòng các bài ca dao than thân, yêu thương tình nghóa đã học. Nêu cảm
nhận của em về một bài ca dao mà em thích nhất.
3. Giảng bài m ớ i
* Giới thiệu bài : (1phút)
Ca dao không chỉ có lời than thân trách phận mà nó còn là tiếng cười hài hước, dí
dõm , tiếng cười lạc quan của nhân dân lao động hướng đến nhiều đối tượng khác
nhau với nhiều mục đích khác nhau .Trong hoàn cảnh nghèo túng, đầy rẫy khó khăn,
trong luỹ tre xanh vẫn vang lên tiếng cười vui, khoẻ, tràn đầy tinh thần lạc quan, yêu
đời của người nông dân Việt Nam . Bài học trong tiết học này sẽ minh họa điều đó.
-Tiến trình bài dạy:
Thời
gian
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung


5’
Họat động1 :
Giáo viên hướng dẫn
học sinh tìm hiểu
chung:
-Cho học sinh nhắc lại
đặc điểm của thể loại
ca dao nói chung và ca
dao hài hước nói riêng.
- Câu hỏi :Ca dao hài
hước có mấy
lọai ?.Nghệ thuật
chung?
Họat động1 :
Học sinh tìm hiểu
chung:
Học sinh nhắc lại
đặc điểm của thể loại
ca dao nói chung và ca
dao hài hước nói riêng.
- Học sinh trả lời :
A.Tìm hiểu chung :
-Phân loại:
Bài 1: Tiếng cười tự trào:
Bài 2+3+4: Ca dao hài hước,
châm biếm.
-Nội dung:
+Tiếng cười tự hào thể hiện
sự lạc quan của người lao
động trong cảnh nghèo.

+Tiếng cười châm biếm thể
hiện sự giễu cợt phê phán
thói hư tật xấu của con
người.
Giáo án 10 cơ bản - 1 - – Nguyễn Văn Mạnh

Trường THPT Tam Quan Năm học 2008 - 2009
5’
7’
Họat động 2:
Giáo viên hướng dẫn
học sinh đọc – hiểu .

Tìm hiểu bài 1 :
Giáo viên hướng dẫn
học sinh :Lời đối đáp
trong bài ca dao này là
của ai với ai? Nội
dung đề cập là gì?
-Người con trai việc
dẫn cưới có gì khác
thường? Và trong lời
người con trai, chi tiết
nào bất ngờ gây cười
nhất? Sau tiếng cười
ấy biểu hiện cảnh ngộ
gì và tình cảm gì của
chàng trai này?
-Đáp lời chàng trai , cô
gái thách cưới như thế

nào?
(cho học sinh thảo
luận chung về lời
thách cưới)
-Đằng sau tiếng cười ,
em có cảm nhận gì về
nét đẹp trong tâm hồn
người lao động (Tiếng
cười gì? Cười ai, cười
đó có ý nghóa gì?)
-Nhận xét về nghệ
thuật trào lộng của bài
ca dao này?
Họat động 2:
Học sinh đọc – hiểu
-Bài 1:Hai học sinh
đọc theo lối đáp nam
nữ trong dân ca giọng
vui tươi , dí dỏm, mang
âm hưởng đùa cợt.
Tìm hiểu bài 1 :
Chàng trai dẫn cưới:
Toan dẫn: voi-trâu-bò.
Nhưng: voi-sợ quốc
cấm.
trâu-sợ máu hàn
bò-sợ họ nhà nàng co
gân
Miễn là: thú bố chân-
dẫn con chuột béo

mời dân mời làng.
"Lối nói khoa trương,
phóng đại+giảm dần
(dẫn voi-trâu-bò); cách
nói đối lập (ý đònh-
việc làm); cách lập
luận hài hước, hóm
hỉnh, thông minh (miễn
là có thú bốn chân)
( Học sinh thảo luận
chung về lời thách
cưới)
Một nhà khoai lang:
Củ to Củ nhỏ
Củ mẻ, Củ rím, củ hà
◊ Lối nói giảm dần.
Giọng điệu hài hước,
dí dỏm, đáng yêu.
◊ Thông cảm được cái
nghèo của chàng trai.
◊Tinh thần vui vẻ, lạc
quan trước cái nghèo
và tâm hồn cao đẹp
của người bình dân
B.Đọc –Hiểu:
1..Bài 1:
-Chàng trai nói về việc dẫn
cưới:
+ Dẫn voi / quốc cấm.
+ Dẫn trâu / họ máu hàn .

+ Dẫn bò /sợ họ co gân.
+ Cuối cùng dẫn cưới bằng
chuột béo.
 Cảnh ngộ của ngừơi con
trai rất nghèo nhưng tình cảm
bày tỏ lại rất thỏai mái ,
không chút mặc cảm
-Cô gái nói về việc thách
cưới:
+Thách …một nhà khoai lang
+Để cô gái :
- mời làng
- họ hàng ăn chơi
- con trẻ ăn giữ nhà
- con lợn, con gà ăn
 Cô gái cũng nghèo, rất
thông cảm với chàng
trai.Thanh thản, thú vò với
cảnh nghèo.
* Qua lời đối đáp, chàng trai
với cô gái tự cười giễu với
cái nghèo của chính
mình.Thể hiện triết lý sống,
an phận với cái nghèo, niềm
vui nghèo.
-Nghệ thụât trào lộng:
+Lối nói phóng đại: dẫn voi,
dẫn trâu, dẫn bò
+Lối nói giảm dần:voi->
trâu-> bò-> chuột(chàng trai)

Củ to -> củ nhỏ -> củ mẻ ->
củ rím -> củ hà (cô gái)
+ Cách nói đối lập:
Dẫn voi – sợ quốc cấm
Dẫn trâu - sợ họ máu hàn
Dẫn bò – sợ họ co gân
Giáo án 10 cơ bản - 2 - – Nguyễn Văn Mạnh

Trường THPT Tam Quan Năm học 2008 - 2009
6’
5’
Tìm hiểu bài 2,3.
- Giáo viên hướng dẫn
học sinh trao đổi:
Bài ca dao số 2, 3 chế
giễu lọai người nào
trong xã hội? Chế
giễu về điều gì? Hình
thức chế giễu? Mức
độ chế giễu và thái độ
của tác giả dân gian
đối với những người
đó như thế nào?
-Mục đích của tiếng
cười là gì?
Tìm hiểu bài 4.
-- Giáo viên hướng dẫn
học sinh trao đổi:
Bài ca dao số 4:Chế
giễu lọai người nào?

Những chi tiết chế
giễu ấy , theo em có
xưa: đặt tình nghóa cao
hơn của cải.

-Bài 2,3,4:Đọc với
giọng vui tươi pha chút
chế giễu châm biếm.
Tìm hiểu bài 2,3.
- Học sinh trao đổi:
Chế giễu loại đàn ông
lười nhác vô tích sự:
Làm trai cho đáng sức
trai.
Khom lưng chống gối
>< gánh hai hạt vừng
∀ Yếu đuối, không
đáng sức trai
Chồng người
>< chồng em
Đi ngược về xuôi
>< ngồi bếp…
∀ Lười nhác, không có
chí lớn.
◊Vừa phóng đại, cường
điệu, vừa nói giảm
=>Phê phán trong nội
bộ nhân dân với thái
độ nhẹ nhàng, thân
tình nhưng rất sâu sắc.

Tìm hiểu bài 4.
-Cho học sinh trao đổi
bài ca dao số 4:
Chế giễu loại phụ nữ
đỏng đảnh, vô duyên
Lỗ mũi: 18 gánh lông
– chồng yêu bảo râu
rồng
Lợn gà - khoai lang
+ Chi tiết hài hước :Miễn là
… bốn chân dẫn con chuột
béo…
-Tác dụng : Ca dao có giọng
điệu hài hước, dí dỏm, đáng
yêu
2.Bài 2-3:
-Đối tượng chế giễu: “Làm
trai –chồng ngừơi”
 Đàn ông
-Nguyên nhân chế giễu:
+ Lọai đàn ông thứ nhất :
Khom lưng – chống gối gánh
hai hạt vừng.
Nghệ thuật phóng đại, đối
lập nhằm chế giễu loại đàn
ông yếu đuối, thiếu bản lónh
làm trai.
+Lọai đàn ông thứ hai:
Đi ngược về xuôi – sợ đuôi
con mèo.

Nghệ đối lập, chi tiết đắt
có gí trò khái quát cao để chê
cười lọai đàn ông lười nhác,
không có chí lớn, ăn bám vợ
con.
* Kết luận :Hai bài ca dao
phê phán nhẹ nhàng nhưng
chân tình, nhằm nhắc nhở
đàn ông phải mạnh mẽ,
siêng năng, có chí khí để
sống xứng với gia đình và xã
hội.
3..Bài 4:
-Đối tượng chế giễu :
“Em” phụ nữ
-Nội dung chế giễu:
+ Mũi 18 gánh lông.
+Ngáy o o.
+Hay ăn quà.
+Đầu rác …rơm.
Giáo án 10 cơ bản - 3 - – Nguyễn Văn Mạnh

Trường THPT Tam Quan Năm học 2008 - 2009
5’
thực không? Chế giễu
điều gì? Hình thức chế
giễu, mức độ chế giễu
và thái độ của tác giả
dân gian đối với đối
tượng như thế nào?

-Bài ca dao ngòai mục
đích châm biếm , tác
giả dân gian còn có
mục đích nào khác
không ?
-Cho học sinh nhận
xét chung về nghệ
thuật mà ca dao hài
hước thường sử dụng
(qua các bài 1-2-3-4
vừa học).
- Giáo viên chốt lại
Họat động3:
Hướng dẫn học sinh
tổng kết
-Gọi học sinh đọc to
phần ghi nhớ và lưu ý:
- Giáo viên cho học
sinh thảo luận để nêu
cảm nghó của mình về
lời thách cưới của cô
gái . Qua đó em thấy
tiếng cười tự trào của
người lao động trong
cảnh nghèo đáng yêu ,
đáng trân trọng ở điểm
nào ?
…ăn quà …bớt cơm
…rác rơm …hoa thơm.
∀Cường điệu, phóng

đại, so sánh, trùng lặp
để gây cười, chế giễu
Học sinh nhận xét
chung về nghệ thuật
mà ca dao hài hước
thường sử dụng (qua
các bài 1-2-3-4 vừa
học).

Họat động3:
Học sinh tổng kết
Học sinh đọc to phần
ghi nhớ và lưu ý:
Học sinh thảo luận
nêu cảm nghó của mình
về lời thách cưới của
cô gái .
 Nghệ thuật phóng đại, chi
tiết giàu tưởng tượng, điệp
ngữ song hành để chê cười
lọai phụ nữ đỏng đảnh vô
duyên nhưng cũng có cách
nhìn đầy nhân hậu, cảm
thông.
* Kết luận :Bài ca dao không
chỉ phê phán thói xấu của
người phụ nữ mà còn nhằm
mục đích giáo dục phụ nữ
phải đằm thắm, ý tứ, sạch sẽ.
5.Nghệ thuật chung của ca

dao hài hước:
-Hư cấu, dựng cảnh tài tình,
khắc họa nhân vật bằng
những nét điển hình có giá trò
khái quát cao.
- Cường điệu, phóng đại,
tương phản.
- Ngôn ngữ đời thường mà
hàm ý sâu sắc.
C.Tổng kết:
- Bằng nghệ thuật trào
lộng, thông minh, hóm hónh,
những tiếng cười đặc sắc
trong ca dao - tíếng cười giản
dò – tiếng cười tự trào (tự
cười mình) và tiếng cười
châm biếm, phê phán xã hội.
-Thể hiện tâm hồn lạc
quan, yêu đờivà triết lý nhân
sinh lành mạnh trong cuộc
sống còn nhiều vất vả, lo
toan của người bình dân.

4/ Củng cố:
_ Nghệ thuật trào lộng hóm hỉnh, thông minh tạo ra tiếng cười giải trí, tự trào, châm
biếm, thể hiện tâm hồn lạc quan, triết lý nhân sinh lành mạnh.
Cường điệu, phóng đại, tương phản, đối lập.
Giáo án 10 cơ bản - 4 - – Nguyễn Văn Mạnh

Trường THPT Tam Quan Năm học 2008 - 2009

Tưởng tượng, khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình khái quát cao.
_ Trong hoàn cảnh sống nghèo khổ, khó khăn, ca dao hài hước, vui có vò trí đặc biệt.
Dặn dò học sinh chuẩn bò cho tiết học tiếp theo: (5’)
- Ra bài tập về nhà: : Tiếng cười trào lộng được thể hiện như thế nào trong những bài ca
dao?Ý nghĩa của tiếng cười đó?
Hướng dẫn soạn bài mới: Đọc thêm : Lời Tiễn Dặn
Câu 1. Giới thiệu sơ lược về truyện thơ Tiễn dặn người u và nêu vị trí đoạn trích?
Câu 2. Tóm tắt truyện Tiễn dặn người u.
Câu 3. Tâm trạng của chàng trai diễn biến như thế nào trên đường tiễn người u về nhà
chồng?
Câu 4 . Tâm trạng cơ gái ( trong cảm nhận của chàng trai) diễn biến ra sao?
Câu 5 . Phân tích những câu thơ, những chi tiết thể hiện thái độ, cử chỉ, hành động của
chàng trai đối với cơ gái khi anh ở lại nhà chồng cơ?
Câu 6. Nêu ý nghĩa của văn bản?
IV. Rút kinh nghiệm, bổ sung :
Trắc nghiệm
Câu 1: Trong bài ca dao “Cưới nàng anh toan dẫn voi”, chàng trai không đònh dẫn con
vật nào dưới đây?
• A.Voi B.Lợn
• C.Trâu D.Chuột
• E.Bò
Câu 2 : Tại sao chàng trai không dẫn cưới bằng trâu bò mà lại dẫn cưới bằng con
“chuột béo”?
• A.Vì chúng đều là “Thú bốn chân”
• B.Vì họ nhà gái kiêng trâu bò
• C .Vì chàng trai nghèo
• D.Cả A,B và C
Câu 3: Lời lẽ của chàng trai và cô gái có ý nghóa gì?
• A.Chua chát cho cảnh nghèo
• B.Nói cho vui trong cảnh nghèo

• C.Bộc lộ tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động
• D.Câu Avà B
• E .Câu B và C
Sưu tầm những bài ca dao hài hước, phê phán thói lười nhác, lê la ăn quà, nghiện ngập
rượu chè; tệ nạn tảo hôn, đa thê; phê phán thấy bói, thầy cúng, thầy đòa lý, thầy phù
thủy trong xã hội cũ.
Em là con gái nhà giàu
Mẹ cha thách cưới ra màu xinh sao
Cưới em trăm tấm lụa đào,
Một trăm hòn ngọc, hai mươi tám ông sao trên trời.
Tháp tròn dẫn đủ trăm đôi,
Ống thuốc bằng bạc, ống vôi bằng vàng.
Sắm xe tứ mã cho sang
Giáo án 10 cơ bản - 5 - – Nguyễn Văn Mạnh

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×