Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá thực trạng sản xuất và ảnh hưởng của làng nghề sản xuất miến đến môi trường tại xã giới phiên, thành phố yên bái, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ LAN PHƯỢNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT MIẾN
ĐẾN MÔI TRƯỜNG TẠI XÃ GIỚI PHIÊN
THÀNH PHỐ YÊN BÁI - TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ LAN PHƯỢNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT MIẾN
ĐẾN MÔI TRƯỜNG TẠI XÃ GIỚI PHIÊN
THÀNH PHỐ YÊN BÁI - TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thu Hằng


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên
cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.
Phan Thị Thu Hằng
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa hề được sử dụng bảo vệ một học vị nào. Phần trích dẫn tài liệu
tham khảo đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Yên Bái, ngày......tháng......năm 2015
Người cam đoan

Vũ Thị Lan Phượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài, tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt
tình và sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành bản luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Khoa đào tạo sau đại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường, tập thể
các thầy cô giáo trong và ngoài Khoa đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành
quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phan
Thị Thu Hằng đã hết lòng tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ động viên tôi hoàn
thành tốt đề tài của mình.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, cơ quan, đồng nghiệp và bạn bè đã
động viên và cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập.
Do thời gian có hạn, lại là bước đầu làm quen với phương pháp nghiên
cứu nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những kiến
thức đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để khóa luận này
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Yên Bái, ngày......tháng......năm 2015
Tác giả luận văn

Vũ Thị Lan Phượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................... ix
MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu đề tài ....................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................. 2
4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4

1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm làng nghề ....................................................................... 4
1.1.2. Đă ̣c điể m chung của làng nghề ....................................................... 5
1.1.3. Phân loại và phân bố làng nghề ...................................................... 6
1.1.4. Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế-xã hội ................ 8
1.1.5. Mục tiêu phát triể n làng nghề đến năm 2020 và đinh
̣ hướng đế n năm 2030 ... 9
1.2. Mô ̣t số kế t quả nghiên cứu môi trường ta ̣i các làng nghề ................ 10
1.2.1 Mô ̣t số kế t quả nghiên cứu môi trường làng nghề trên thế giới..... 10
1.2.1 Mô ̣t số kế t quả nghiên cứu môi trường làng nghề ở Viêṭ Nam .... 12
1.3. Những vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề ................................. 16
1.3.1. Sức ép từ hoạt động của làng nghề ............................................... 16
1.3.2. Những tác đô ̣ng đế n môi trường của làng nghề chế biến lương thực
thực phẩm ...................................................................................... 18
1.3.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường làng nghề đến sức khỏe con
người, kinh tế- xã hô ̣i .................................................................... 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................... 22

2.1. Đối tượng và phạm vi, thời gian nghiên cứu ................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................... 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 22
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 23
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, phân tích, tổng hợp tài
liệu ........................................................................................................... 23
2.3.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiêm
̣ ........ 23
2.3.3. Phương pháp phỏng vấn ................................................................ 26
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 28

3.1. Điề u kiê ̣n tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hô ̣i của làng nghề xã Giới Phiên,
thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái....................................................... 28
3.1.1. Điề u kiê ̣n tự nhiên ......................................................................... 28
3.1.2. Điề u kiê ̣n kinh tế - xã hô ̣i .............................................................. 31
3.2. Thực trạng sản xuất tại làng nghề sản xuất miến xã Giới Phiên, thành phố
Yên Bái, tỉnh Yên Bái ....................................................................... 37
3.2.1. Lịch sử phát triển làng nghề............................................................... 37
3.2.2. Thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm của làng nghề
xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái ............................ 37

3.2.3. Hiện trạng môi trường và các nguồn gây ô nhiễm từ sản xuất làng
nghề.......................................................................................................... 42
3.2.4. Thực trạng quản lý môi trường, ý thức bảo vệ môi trường của chính quyền
và cộng đồng làng nghề ..................................................................... 46
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất làng nghề đến môi trường
làng nghề xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.............. 49
3.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động làng nghề đến chất lượng môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v

trường nước của làng nghề xã Giới Phiên ...................................... 49
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động làng nghề đến chất lượng môi
trường đất của làng nghề xã Giới Phiên.......................................... 56
3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động làng nghề đến chất lượng môi
trường không khí của làng nghề xã Giới Phiên .............................. 57
3.4. Một số tác động khác của hoạt động sản xuất làng nghề đến môi
trường ....................................................................................................... 59
3.4.1. Ô nhiễm tiế ng ồ n.............................................................................. 59
3.4.2. Ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và người dân sinh sống
quanh khu vực làng nghề ............................................................ 60
3.5. Thực trạng thu gom chất thải, nước thải của làng nghề ................... 61
3.6. Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường làng nghề . 62
3.6.1. Giải pháp chính sách ..................................................................... 62
3.6.2. Giải pháp về kỹ thuật .................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 65

1. Kết luận ............................................................................................... 65
2. Kiến nghị ............................................................................................. 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Diễn giải đầy đủ nội dung

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

CBNSTP

Chế biến nông sản thực phẩm

CCN

Cụm công nghiệp


CNH

Công nghiệp hóa

CTR

Chất thải rắn

CN-TTCN

Công nghiệp -Tiểu thủ công nghiệp

DHMT

Duyên hải miền trung

ĐBCL

Đồng bằng Cửu Long

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH


Kinh tế - Xã hội

KH

Kế hoạch

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ÔNMT

Ô nhiễm môi trường

QCCP

Quy chuẩn cho phép

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Đă ̣c trưng ô nhiễm từ sản xuấ t của mô ̣t số loa ̣i hình làng
nghề ....................................................................................... 17
Bảng 2.1: Vị trí lấy mẫu nước mặt ........................................................ 23
Bảng 2.2 Vị trí lấy mẫu nước ngầm ...................................................... 24
Bảng 2.3. Vị trí lấy mẫu đất .................................................................. 24
Bảng 2.4. Phương pháp phân tích của một số chỉ tiêu ô nhiễm ............ 25
Bảng 3.1 : Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng xã Giới Phiên,
thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái .......................................... 29
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2015 của xã Giới
Phiên, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái ................................. 32
Bảng 3.3: Kế t quả sản xuấ t kinh doanh của xã Giới Phiên, thành phố Yên
Bái, tỉnh Yên Bái 3 năm 2013-2015 ....................................... 35
Bảng 3.4: Các công trình phúc lơ ̣i của xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái,
tỉnh Yên Bái ........................................................................... 36

Bảng 3.5: Cơ cấu lao động theo ngành của xã Giới Phiên năm 2015 .. 41
Bảng 3.6: Khối lươ ̣ng nước thải trung bình mỗi ngày ta ̣i làng nghề xã
Giới Phiên, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái ...................... 43
Bảng 3.7: Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc trong 1 ngày
đêm ........................................................................................ 44
Bảng 3.8: Khố i lươ ̣ng rác thải rắ n trung biǹ h mỗi ngày ta ̣i làng nghề xã
Giới Phiên, thành phố Yên Bái ............................................. 45
Bảng 3.9: Kết quả phân tích mẫu nước mă ̣t tại một số điểm tại làng nghề
lần 1 - tháng 11/2014.............................................................. 49
Bảng 3.10: Kết quả phân tích mẫu nước mă ̣t tại một số điểm tại làng nghề
lần 2 - tháng 1/2015 ............................................................... 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

Bảng 3.11: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm tại một số điểm của làng nghề
lần 1- tháng 11/2014 ............................................................... 54
Bảng 3.12: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm tại một số điểm của làng nghề
lần 2- tháng 1/2015 ................................................................. 55
Bảng 3.13: Kế t quả phân tích mẫu đấ t lần 1 – tháng 11/2014 .............. 56
Bảng 3.14: Kế t quả phân tích mẫu đấ t lần 2 – tháng 1/2015 ................ 57
Bảng 3.15: Đánh giá mức đô ̣ ảnh hưởng từ mùi của chất thải, nước thải
qua thăm dò ý kiế n người dân............................................... 59
Bảng 3.16: Các nguồ n phát sinh và mức đô ̣ ảnh hưởng của nguồ n gây tiế ng
ồ n ........................................................................................... 59
Bảng 3.17: Một số bệnh tại làng nghề........................................................ 61


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Biểu đồ phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất . 7
Hình 1.2: Tỷ lệ xã có làng nghề phân theo vùng ...................................... 8
Hình 3.1: Bản đồ hành chính xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên
Bái ........................................................................................... 28
Hình 3.2: Cơ cấu kinh tế của xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên
Bái năm 2015 ......................................................................... 32
Hình 3.3. Quy trình sản xuất bột từ củ dong kèm dòng thải ................... 39
Hình 3.4: Quy trình sản xuất miến kèm dòng thải .................................. 40
Hình 3.5: Cân bằng vật chất trong chế biến bột dong ............................. 44
Hình 3.6: Biểu đồ nồng độ COD trong các mẫu nước mặt một số điểm tại
làng nghề xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái ... 52
Hình 3.7: Biểu đồ nồng độ BOD5 trong các mẫu nước mặt một số điểm tại
làng nghề xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái tỉnh, tỉnh Yên Bái . 52
Hình 3.8. Mô hình xử lý nước thải cho làng nghề .................................. 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các làng nghề thủ công truyền thống là nét đặc trưng của nhiều vùng
nông thôn Việt Nam. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của kinh tế,
xã hội nhiều làng nghề thủ công truyền thống đã được khôi phục và phát triển
khá mạnh. Đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế của đất nước nói
chung và kinh tế nông thôn nói riêng, tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao
động. Tuy nhiên sự phát triển làng nghề còn mang tính chất tự phát, tùy tiện,
quy mô sản xuất nhỏ, trang thiết bị còn lạc hậu. Tất cả những mặt hạn chế trên
không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển sản xuất của làng nghề, tiêu tốn nguyên
liệu mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng môi trường làng nghề và
sức khỏe của cộng đồng dân cư.
Mô ̣t trong những loại hình làng nghề phổ biế n nhấ t ở nông thôn Viê ̣t Nam
là làng nghề chế biế n lương thực, thực phẩm (bún, miế n, bánh đa, chế biế n tinh
bô ̣t..). Đây là loại hình sản xuất có nhu cầu sử dụng nước lớp và hầu hết nước thải
tại các làng nghề đều thải thẳng ra ngoài môi trường mà không qua bất kỳ khâu
xử lý nào nước thải của các làng nghề này có đặc tính chung là rất giàu chất hữu
cơ, dễ phân huỷ sinh học, vì vậy, chất lượng môi trường nước tại đây là rất đáng
lo ngại. Nước thải tồn đọng ở cống rãnh thường bị phân huỷ yếm khí gây nhiễm
môi trường đất và suy giảm chất lượng nước ngầm...
Ở Yên Bái một trong những tỉnh có nhiều làng nghề chế biến lương thực
trong đó có truyền thống lâu năm là làng nghề làm miến thuộc xã Giới Phiên tại
thành phố Yên Bái, là làng nghề sản xuấ t miế n tro ̣ng điể m của tin̉ h Yên Bái đã
có lịch sử hình thành và phát triển trên 40 năm. Hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t và tiêu thu ̣
miế n của làng nghề xã Giới Phiên đã đóng góp tích cực trong sự nghiê ̣p công
nghiê ̣p hóa, hiêṇ đa ̣i hóa nông nghiê ̣p nông thôn, góp phầ n phát triể n kinh tế xã hô ̣i của điạ phương, tăng thu nhâ ̣p cho các hô ̣ gia điǹ h, ta ̣o viê ̣c làm mô ̣t
phầ n đáng kể lao đô ̣ng ta ̣i điạ phương. Tuy nhiên viê ̣c phát triể n sản xuấ t còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2

mang tiń h tự phát, các hô ̣ dân sản xuấ t với quy mô hô ̣ gia đình, đa số tâ ̣n du ̣ng
nhà, bế p để sản xuấ t nên viê ̣c đảm bảo vê ̣ sinh còn ha ̣n chế ; nơi sản xuấ t còn
gầ n khu vực chăn nuôi, nước thải chưa đươ ̣c xử lý; vấ n đề về môi trường chưa
đươ ̣c quan tâm nhiề u. Hiện tại môi trường khu vực này đang bị ảnh hưởng do
các hoạt động sản xuất của làng nghề.
Từ thực tiễn trên tôi lựa chọn đề tài: "Đánh giá thực trạng sản xuất và
ảnh hưởng của làng nghề sản xuất miến đến môi trường tại xã Giới Phiên thành phố Yên Bái- tỉnh Yên Bái" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng sản xuất, ảnh hưởng của làng nghề sản xuất đến môi
trường và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môi trường làng
nghề tại xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng môi trường của làng nghề sản xuấ t miế n ta ̣i xã Giới
Phiên, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
- Xác định được các nguồn thải chính gây ô nhiễm môi trường; hiện trạng
quản lý và xử lý nước thải, chất thải tại các cơ sở.
- Đánh giá các tác đô ̣ng của hoa ̣t đô ̣ng làng nghề sản xuấ t miế n đế n môi trường
đấ t, nước và không khí tại xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái, tin̉ h Yên Bái.
- Đề xuấ t mô ̣t số giải pháp nhằ m bảo vệ môi trường của làng nghề.
3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu điều tra và phân tích phải đảm bảo tính khách quan và đảm bảo
độ tin cậy. Đưa ra các đánh giá đảm bảo tính khách quan với thực trạng môi
trường ở làng nghề.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.
4. Ý nghĩa của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

- Đề tài là tài liệu góp phần bổ sung để hoàn thiện cơ sở lý luận cho việc
đánh giá tác động môi trường của hoạt động sản xuất của làng nghề.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khoa học, điều tra về công
tác quản lý chất thải làng nghề và giúp cho các nhà quản lý về môi trường có
những chính sách và công tác quản lý môi trường chặt chẽ hơn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho công tác quản lý
hoạt động sản xuất và quản lý môi trường tại làng nghề xã Giới Phiên nói riêng
và tỉnh Yên Bái nói chung.
- Qua đề tài này, ho ̣c viên sẽ tích lũy đươ ̣c thêm nhiề u kiế n thức cũng như
các bài ho ̣c kinh nghiê ̣m có liên quan đế n viêc̣ xác đinh
̣ mức đô ̣ ô nhiễm môi
trường, kiế n thức về làng nghề cũng như các phương pháp nghiên cứu khoa
ho ̣c.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm làng nghề
Khái niệm làng nghề được hiểu theo nhiều cách thức khác nhau. Các nhà
nghiên cứu đã đưa ra nhiều quan niệm về làng nghề. Dưới đây là một số quan
niệm.
Quan niệm thứ nhất: Theo Trần Minh Yến (2003) thì “Làng nghề là một
thiết chế kinh tế xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố ngành và
nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao gồm nhiều
hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về
kinh tế văn hóa và xã hội”. [22
Quan niệm thứ hai: Dựa theo đề tài “Khảo sát một số làng nghề truyền
thống – chính sách và giải pháp” của Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học, 1996
thì “Làng nghề là một cộng đồng dân cư, một cộng đồng sản xuất nghề TTCN
và nông nghiệp ở nông thôn”.[21
Quan niệm thứ 3: Một số nhà nghiên cứu đưa ra khái niệm làng nghề
kèm theo tiêu chí cụ thể về lao động và thu nhập. Theo đó “làng nghề là những
làng đã từng có 50 hộ hoặc từ 1/3 tổng số hộ hay lao động của địa phương trở
lên làm nghề chiếm phần chủ yếu trong tổng thu nhập của họ trong năm”.[7
Quan niệm thứ 4: Theo Đặng Kim Chi (2005), có thể hiểu làng nghề “
là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, phi nông
nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và thu nhập so với nghề nông”.[4]
Có rất nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau khi đề cập đến tiêu chí để
một làng ở nông thôn được coi là một làng nghề. Nhưng nhìn chung, các ý kiến
thống nhất ở một số tiêu chí:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5

- Giá trị sản xuất và thu nhập từ phi nông nghiệp ở làng nghề đạt trên
50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề trong năm;
hoặc doanh thu hàng năm từ ngành nghề ít nhất đạt trên 300 triệu đồng.
- Số hộ và số lao động tham gia thường xuyên hoặc không thường xuyên,
trực tiếp hoặc gián tiếp đối với nghề phi nông nghiệp ở làng ít nhất đạt 30% so
với tổng số hộ hoặc lao động ở làng nghề có ít nhất 300 lao động.
- Sản phẩm phi nông nghiệp do làng sản xuất mang tính đặc thù của làng
và do người trong làng tham gia.
Như vậy, làng nghề là làng trong đó có phần lớn dân cư sống bằng các
nghề phi nông nghiệp và thường cùng một nghề chủ yếu. Thu nhập của người
dân trong làng phần lớn từ tiểu thủ công nghiệp. Đây trở thành một lĩnh vực
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập của dân cư nông thôn.
1.1.2. Đă ̣c điểm chung của làng nghề
Ở mỗi làng nghề tuy bao giờ cũng có sự khác nhau về quy mô sản xuất, quy
trình công nghệ, tính chất sản phẩm nhưng đều có chung một số đặc điểm sau:
- Lực lượng lao động trong làng nghề đa số là người dân sống trong làng.
Các ngành nghề phi nông nghiệp trong làng sẽ tạo ra sản phẩm giúp cho người
dân tăng thu nhập trong lúc nông nhàn.
- Hộ gia đình là đơn vị cơ bản của sản xuất với nguồn nhân lực từ thành
viên trong gia đình và cơ sở hạ tầng tự có. Nhờ vào nhân lực gia đình đã tạo
cho các hộ gia đình khả năng thu nhập không phân biệt lứa tuổi và giới tính vì
nó đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên trong gia đình. Do đó, nó có thể
huy động mọi người trong gia đình tham gia tích cực vào việc tăng sản phẩm,
sản xuất của gia đình.
- Cơ sở sản xuất dịch vụ tại làng xã là nơi có nhiều hộ gia đình cùng tham
gia. Điều này tạo nên tính chất riêng biệt của làng nghề, dẫn đến xu thế độc

quyền những nghề nghiệp, sản phẩm.
- Phần lớn kỹ thuật- công nghệ của làng nghề còn lạc hậu, chủ yếu vẫn
sử dụng các thiết bị thủ công, bán cơ khí hoặc đã được cải tiến một phần, đa số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

mua lại từ các cơ sở công nghiệp quốc doanh, các thiết bị này đã cũ, không
đồng bộ, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật. Công nghệ sản xuất đơn giản (đôi
khi còn lạc hậu), cần nhiều sức lao động.
1.1.3. Phân loại và phân bố làng nghề
*Phân loại làng nghề
Làng nghề với những hoạt động phát triển đã tạo ra những tác động tích
cực và tiêu cực đến đời sống kinh tế và môi trường nông thôn Việt Nam với đặc
thù hết sức đa dạng. Cần phải nhìn nhận theo nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau
mới có thể hiểu rõ được bản chất cũng như sự vận động của loại hình kinh tế này
và các tác động của nó gây ra đối với môi trường. Để giúp cho công tác quản lý
hoạt động sản xuất cũng như quản lý, bảo vệ môi trường và làm cơ sở thực tiễn để
thấy được bức tranh tổng thể về làng nghề Việt Nam, có thể phân loại làng nghề
theo một số dạng như sau:
(1). Theo làng nghề truyền thống và làng nghề mới: dựa trên đặc thù văn
hóa, mức độ bảo tồn các làng nghề đặc trưng cho các vùng văn hóa lãnh thổ khác
nhau.
(2). Theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm: nhằm xác định nguồn và
khả năng đáp ứng nguyên liệu cho hoạt động sản xuất cũng như phần nào thấy
được xu thế và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của xã hội.
(3). Theo quy mô sản xuất, theo quy trình công nghệ: nhằm xác định

trình độ công nghệ sản xuất và quản lý sản xuất của làng nghề qua đó có thể
xem xét tiềm năng phát triển đổi mới công nghệ sản xuất đáp ứng cho các nhu
cầu đa dạng hóa sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
(4). Theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm: nhằm phục vụ mục tiêu đánh
giá đặc thù, quy mô nguồn thải từ hoạt động sản xuất của làng nghề.
(5). Theo mức độ sử dụng nguyên, nhiên liệu: nhằm xem xét, đánh giá
mức độ sử dụng tài nguyên tài các làng nghề, tiến tới có được giải pháp quản
lý và kinh tế trong sản xuất nhằm giảm lượng tài nguyên sử dụng cũng như hạn
chế tác động đến môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

(6). Theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát triển:
nhằm xem sét tới các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng nhất đối với sự
phát triển của làng nghề.
Mỗi cách phân loại nêu trên có những đặc thù riêng và tùy theo mục đích
mà có thể lựa chọn cách phân loại phù hợp. Trên cơ sở tiế cận vấn đề môi
trường làng nghề, cách phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm là
phù hợp hơn cả. Vì thực tế cho thấy mỗi ngành nghề, mỗi sản phẩm đều có
những yêu cầu khác nhau về nguyên nhiên liệu, quy trình sản xuất khác nhau,
nguồn và dạng chất thải khác nhau, và vì vậy có những tác động khác nhau đến
môi trường.
Làng nghề nông thôn Việt Nam hiện được phân loại theo 6 nhóm ngành
nghề sản xuất chính: thủ công mỹ nghệ (gốm, sứ, thủy tinh mỹ nghệ, chạm
khắc, sơn mài, đồ gỗ mỹ nghệ), chạm mạ vàng, bạc, thêu, ren; chế biến lương
thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ; dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da; vật liệu xây

dựng và khai thác đá; tái chế phế liệu; nghề khác (sản xuất nông cụ như cày,
bừa, đóng thuyền, làm quạt giấy..)

Thủ công mỹ nghệ
Chế biến lương thực, thực
phẩm, chăn nuôi, giết mổ

15%
4%
5%

39%

Dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da
Vật liệu xây dựng và khai thác
đá

17%
20%

Tái chế phế liệu
Nghề khác

Hình 1.1: Biểu đồ phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia 2014 - Môi trường nông thôn
(tr.20/2014))[2]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8


* Phân bố làng nghề
Cùng với sự ra đời của các CCN, nhiều làng nghề được khôi phục và
phát triển đã thu hút được nhiều nguồn vốn trong dân cư, tạo được việc làm tại
chỗ cho hàng chục vạn lao động. Theo số liệu thống kê, đến hết năm 2014, số
làng nghề và làng có nghề nước ta là 5.096, trong đó số làng nghề truyền thống
được công nhận theo tiêu chí làng nghề hiện nay của Chính phủ là 1.748. Các
làng nghề thu hút khoảng 10 triệu lao động [2]. Theo kết quả điều tra của Tổng
cục thống kê (2012), số xã có làng nghề tập trung chủ yếu ở vùng ĐBSH (50%),
tại các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Thái Bình, Nam Định…
Tiếp đến là vùng Bắc Trung Bộ và DHMT chiếm khoảng 25% số xã có làng
nghề của cả nước. Số xã có làng nghề còn lại là ở ĐBCL và các vùng khác
chiếm tỷ lệ nhỏ.

12%

13%

25%
50%

ĐBSCL

ĐBSH

Bắc Trung Bộ và DHMT

Các vùng khác

Hình 1.2: Tỷ lệ xã có làng nghề phân theo vùng

(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia 2014- Môi trường nông thôn
(tr.19/2014))[2]
1.1.4. Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế-xã hội
* Làng nghề với sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một yếu tố cực kỳ quan trọng hỗ trợ
phát triển các làng nghề. Khả năng tiếp cận thông tin, điện, nước sạch, giao
thông và các yếu tố khác về cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt sẽ góp phần mục tiêu
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo
ở nước ta thông qua việc phát triển các ngành nghề tại các làng nghề. Ngược
lại, sự phát triển kinh tế của các làng nghề cũng góp phần đổi mới bộ mặt nông
thôn, cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại đây.
* Làng nghề và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn
Làng nghề đóng vai trò rất quan trọng, trực tiếp giải quyết việc làm
cho người lao động trong lúc nông nhàn, góp phần tăng thu nhập, nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người lao động ở khu vực nông thôn. Bên cạnh,
việc tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động ở khu vực nông thôn còn tạo
thêm việc làm cho lao động phụ nữ như người già, trẻ em, người khuyết
tật..
* Làng nghề truyền thống và phát triển du lịch
Nhiều làng nghề hiện nay có xu hướng phát triển theo hướng phục vụ
các dịch vụ du lịch. Đây là hướng đi mới nhưng phù hợp với thời đại hiện nay
và mang lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời có thể giảm thiểu tình trạng ô nhiễm

môi trường, nâng đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, phục vụ mục
tiêu phát triển bền vững.
1.1.5. Mục tiêu phát triển làng nghề đến năm 2020 và đinh
̣ hướng đế n năm 2030
* Mục tiêu đế n năm 2020 [3]
- Quản lý chặt chẽ công tác bảo vê ̣ môi trường làng nghề, cơ bản kiể m
soát đươ ̣c tình tra ̣ng ô nhiễm môi trường làng nghề , không phát sinh làng nghề
ô nhiễm môi trường nghiêm tro ̣ng mới.
- 100% các cơ sở sản xuấ t còn tồ n ta ̣i trong các làng nghề chưa đươ ̣c
công nhâ ̣n có biêṇ pháp xử lý chấ t thải theo quy đinh
̣ hoă ̣c lâ ̣p kế hoa ̣ch và di
dời vào khu, cu ̣m công nghiêp̣ làng nghề hay chấ m dứt hoa ̣t đô ̣ng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10

- Di dời toàn bô ̣ các cơ sở sản xuấ t thuô ̣c nhóm tái chế giấ y, tái chế kim
loại, tái chế nhựa, nhuộm, giế t mổ gia súc và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm tro ̣ng hoa ̣t đô ̣ng trong khu dân cư vào khu, cu ̣m công nghiê ̣p làng nghề .
- Xử lý ô nhiễm ta ̣i 57 làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo
Danh mu ̣c do Bô ̣ Tài nguyên và Môi trường xác định.
- Triển khai nhân rô ̣ng các mô hình xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề
trên pha ̣m vi cả nước.
* Đi ̣nh hướng đế n năm 2030[3]
- Tiếp tục phát triển làng nghề theo đinh
̣ hướng bảo tồ n làng nghề truyề n
thống, mang đâ ̣m bản sắ c dân tộc; bảo đảm 100% các làng nghề trên pha ̣m vi toàn
quố c được công nhận, thố ng nhấ t quản lý và tuân thủ đầy đủ các điề u kiê ̣n về
BVMT.

- Khắc phục triệt để tiǹ h tra ̣ng ô nhiễm môi trường làng nghề trên pha ̣m vi toàn
quố c.
- Hoàn thiện thể chế , chính sách về BVMT làng nghề để triể n khai đồng
bô ̣ và hiêụ quả.
1.2. Mô ̣t số kế t quả nghiên cứu môi trường ta ̣i các làng nghề
1.2.1 Một số kế t quả nghiên cứu môi trường làng nghề trên thế giới
Trên thế giới, từ những năm đầu của thế kỷ XX cũng có một số công
trình nghiên cứu có liên quan đến làng nghề như: “Nhà máy làng xã” của Bành
Tử (1922); “Mô hình sản xuất làng xã” và “Xã hội hóa làng thủ công” của
N.H.Noace (1928). Năm 1964, tổ chức WCCI (World crafts council
International – Hội đồng Quốc tế về nghề thủ công thế giới) được thành lập,
hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích chung của các quốc gia có nghề thủ công
truyền thống. [12]
Đối với các nước châu Á, sự phát triển kinh tế làng nghề truyền thống là
giải pháp tích cực cho các vấn đề kinh tế xã hội nông thôn. Thực tế nhiều quốc
gia trong khu vực có những kinh nghiệm hiệu quả trong phát triển làng nghề,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


11

điển hình là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quố c, Ấn Độ, Thái Lan. Trung Quốc
sau thời kỳ cải cách mở cửa năm 1978, việc thành lập và duy trì Xí nghiệp
Hương Trấn, tăng trưởng với tốc độ 20 – 30 % đã giải quyết được 12 triệu lao
động dư thừa ở nông thôn. Hay Nhật Bản, với sự thành lập “Hiệp hội khôi phục
và phát triển làng nghề truyền thống” là hạt nhân cho sự nghiệp khôi phục và
phát triển ngành nghề có tính truyền thống dựa theo “Luật nghề truyền
thống”…[22]
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, phát triển làng nghề còn tồn tại
những mặt tiêu cực, đặc biệt là làng nghề làm ô nhiễm môi trường đất, nước,

không khí...Tình trạng ô nhiễm đã xảy ra ở hầu hết các làng nghề trên thế giới
và cần thiết phải có các biện pháp quản lý, khắc phục. Đặc biệt, “việc sử dụng
cộng đồng như những nhà quản lý môi trường không chính thức và tính cộng
đồng là công cụ bảo vệ môi trường đã được thực hiện thành công ở một số
nước trong khu vực và thế giới bằng các hình thức khác nhau” [11].
Một số nước đã sử dụng bể Biogas, tận dụng bã thải trong sản xuất tinh
bột để sản xuất khí sinh học, phục vụ cho các hoạt động khác (như chạy động
cơ diezel). Theo các tác giả Thery và Dang (1979); sau này là Chen và Lee
(1980), Trung Quốc đã sử dụng hơn 7 triệu bể lên men CH4 , trong đó có khoảng
20.000 bể lớn tạo khí chạy động cơ điezel khí sinh học với khoảng 4.000.106
m3 khí/năm [10].
Một số quốc gia đã thực hiện thành công cách quản lý này như: Côlômbia,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Philippin, Băng-la-đét, Malaysia, In-đô-nê-xia… với
phương pháp cho điểm đơn giản để dân chúng nhận rõ cơ sở nào tuân thủ các tiêu
chuẩn chống ô nhiễm của quốc gia và địa phương; cơ sở nào không tuân thủ.
Trung Quốc đã cho phép tính các loại phí ô nhiễm dựa trên sự thảo luận của cộng
đồng. Mức định giá phí ô nhiễm dựa trên mức độ ô nhiễm, mức dân cư phải hứng
chịu hậu quả của ô nhiễm, mức thu nhập bình quân… Cùng với đó, chính phủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

nước này cũng thường xuyên nâng cao năng lực của cộng đồng trong nhận thức
và hành động giải quyết các vấn đề môi trường địa phương.
Ở In-đô-nê-xia, dưới áp lực của cộng đồng địa phương bằng việc phát đơn
kiện các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm, qua đó chính phủ và các cơ quan kiểm soát
ô nhiễm làm trung gian đứng ra giải quyết, buộc các cơ sở gây ô nhiễm phải đền

bù cho cộng đồng và có những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm.. [11]
Như vậy, cần thiết có sự phối hợp giữa nhà nước, xã hội dân sự và cộng
đồng trong quản lý môi trường cũng như giải quyết xung đột môi trường. Đây
là giải pháp mang tính bền vững cho sự phát triển của xã hội.
1.2.1 Một số kế t quả nghiên cứu môi trường làng nghề ở Viê ̣t Nam
Ở Việt Nam, vấn đề làng nghề được đề cập đến qua nhiều thời kỳ, với
những khía cạnh và các mục đích khác nhau.
Trên khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội có nhiều công trình nghiên cứu
về làng nghề ở nhiều cấp:
Về đề tài nghiên cứu: Đề tài khoa học về việc “Hoàn thiện các giải pháp
kinh tế tài chính nhằm khôi phục và phát triển làng nghề ở nông thôn vùng Đồng
bằng sông Hồng” (Học viện tài chính, 2004); “Tiếp tục đổi mới chính sách và
giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề truyền thống ở Bắc Bộ
thời kỳ đến năm 2010” (Bộ Thương Mại, 2003)... Đặc biệt phải kể đến là đề tài
“Nghiên cứu về quy hoạch phát triển làng nghề thủ công theo hướng CNH nông
thôn ở nước CHXHCN Việt Nam” của Bộ NN & PTNT hợp tác cùng với tổ chức
JICA của Nhật (2002), đã điều tra nghiên cứu tổng thể các vấn đề có liên quan
đến làng nghề thủ công nước ta về tình hình phân bố, điều kiện KT-XH của làng
nghề, nghiên cứu đánh giá 12 mặt hàng thủ công của làng nghề Việt Nam (về
nguyên liệu, thị trường, công nghệ, lao động…).
Nhìn chung các tác giả đã làm rõ về khái niệm, lịch sử phát triển, đặc
điểm, thực trạng sản xuất và xu hướng phát triển của các làng nghề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

Ở khía cạnh môi trường: Gần đây, trong các nghiên cứu về làng nghề,

vấn đề môi trường đang được nhiều tác giả quan tâm, thực tế thì vấn đề này
đang gây nhiều bức xúc và nan giải đối với kinh tế xã hội nói chung:
Cuốn sách “Làng nghề Việt Nam và môi trường” Đây là một công trình
nghiên cứu tổng quát nhất về vấn đề làng nghề và thực trạng ô nhiễm môi
trường các làng nghề hiện nay. Qua nghiên cứu của tác giả, “100% mẫu nước
thải ở các làng nghề được khảo sát có thông số vượt tiêu chuẩn cho phép. Môi
trường không khí bị ô nhiễm có tính cục bộ tại nơi trực tiếp sản xuất, nhất là ô
nhiễm bụi vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) và ô nhiễm do sử dụng nhiên liệu
than củi. Tỷ lệ người dân làng nghề mắc bệnh cao hơn các làng thuần nông,
thường gặp ở các bệnh về đường hô hấp, đau mắt, bệnh đường ruột, bệnh ngoài
da. Nhiều dòng sông chảy qua các làng nghề hiện nay đang bị ô nhiễm không
khí từ làng nghề”.[4]
Nghiên cứu của Đặng Kim Chi cùng các cộng sự tại 3 làng nghề Bắc
Ninh cho thấy môi trường xung quanh các làng nghề đã bị ô nhiễm ngày càng
trầm trọng. Tại làng nghề sản xuất giấy Dương Ô (Phòng Khê-Bắc Ninh): nồng
độ CO cao hơn 5mg/l so với TCCP (28-36mg/l). Bụi ở khu vực dân cư có nồng
độ cao hơn TCCP từ 1,3 đến 3 lần dbA; tại làng nghề tái chế sắt thép Đa Hội:
Không khí xung quanh khu vực hộ gia đình sản xuất cao hơn TCCP 12 lần,
tiếng ồn lớn hơn 28 lần TCCP, bụi lớn hơn 6 lần, nhiệt độ HCl cao hơn TCCP
1,6 lần. [15]
Trong Báo cáo môi trường quốc gia 2008: Môi trường làng nghề Việt
Nam đã khái quát về sự phát triển, sự ô nhiễm môi trường, tác hại của ô nhiễm
môi trường đến sức khỏe, hiện trạng quản lý môi trường làng nghề cũng như
các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của một số làng nghề điển hình
tại Việt Nam, trong đó có làng nghề chế biến nông sản thực phẩm.[1]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14

Bên cạnh đó còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu của các tác giả
khác về tình trạng môi trường và sức khỏe tại các làng nghề:
Nghiên cứu khoa ho ̣c về “Hiện trạng sức khỏe môi trường làng nghề chế
biến thực phẩm Dương Liễu, Hoài Đức, Hà Tây” của tác giả Phạm Thị Linh,
2007. Báo cáo cũng tập trung vào hiện trạng sản xuất CBNSTP của làng nghề,
một số nguyên nhân gây ô nhiễm, phân tích tình trạng ô nhiễm và có đưa ra
một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm. Nhìn chung báo cáo đã phác thảo được
thực trạng ô nhiễm môi trường tại Dương Liễu song việc đánh giá mức độ ô
nhiễm chưa cụ thể.
Cuốn “Nghiên cứu nguy cơ sức khoẻ ở các làng nghề tại một số tỉnh
phía Bắc và giải pháp can thiệp” cho thấy tình trạng sức khỏe các làng nghề
phía Bắc đều trong tình trạng báo động. Tỷ lệ người lao động có phương tiện
bảo hộ đạt TCVSLĐ thấp (22,5%); 100% các hộ sản xuất CBLT-TP nước thải
không qua xử lý, đổ thẳng ra cống rãnh. Nồng độ các chất khí gây ô nhiễm
trong môi trường (H2S, NH3…) có đến 3/5; 1/5 mẫu không đạt yêu cầu. Tỷ lệ
người mắc bệnh hô hấp chiếm 34,7%, bệnh về da chiếm tới 37,3%... [16]
Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu khác về các khu vực làng nghề địa
phương như nghiên cứu về môi trường lao động một số các làng nghề Nam
Định của Trần Văn Quang và các cộng sự (2001); Nghiên cứu về môi trường,
sức khỏe làng nghề chế biến thuốc nam Thiết Trụ (Hưng Yên) của Đan Thị Lan
Hương…
Những đề tài này nhìn chung đã giải quyết được vấn đề lý luận cơ bản
về các làng nghề, hiện trạng và xu hướng phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường
và một số giải pháp. Nhưng các đề tài đi sâu vào một làng nghề nào đó thì hầu
như chưa nghiên cứu một cách toàn diện nhất. Mỗi khu vực làng nghề có những
điều kiện và thực tế khác nhau cho sự phát triển và bảo tồn. Hơn nữa, mỗi khu
vực bi ̣ ô nhiễm cũng có những nguồn gây ô nhiễm không giố ng nhau, vì vậy

việc nghiên cứu cụ thể, chi tiết để có thể đánh giá toàn diện về tiềm năng, thực
trạng cũng như xu hướng của các làng nghề có ý nghĩa quan trọng cả về khoa
học và thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×