Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

ĐỀ án “Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp tại Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu Minh Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.07 KB, 24 trang )

Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT
NHẬP KHẨU MINH CHÂU
1.1 . Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

- Sơ lược về công ty:
+ Tên thường gọi: Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu Minh Châu
(tên cũ: Công ty TNHH Minh Thắng).
+ Tên tiếng anh: MINH CHAU IMPORT EXPORT AND TRADING
COMPANY LIMITED.
+ Tên viết tắt: Minh Châu IET CO .,LTD
+ Loại hình: Công ty TNHH.
+ Địa chỉ: số 24, ngách 538/29, phố Kim Ngưu, phường Vĩnh Tuy, Hai Bà
Trưng, Hà Nội, Việt Nam.
+ Số điện thoại: +84(4)38621342
+ Số đăng ký: 0102009332

Ngày đăng ký: 05/08/2003

+ Ngày thành lập: 18/11/2009
+ Mã số thuế: 0101389216
+ Vốn điều lệ: 4.900.000.000
+ Người đại diện: Trần Văn Minh
+ Hoạt động: Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá, mua bán dầu thực vật, sản xuất,
chế biến mỡ động vật, mua bán thực phẩm, nguyên vật liệu, phục vụ làm bánh
mỳ, nước giải khát tinh khiết.
- Qúa trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu Minh Châu được thành


lập 18/11/2009 bởi Ông Trần Văn Minh - Giám đốc công ty hiện nay. Khởi đầu
từ mô hình công ty TNHH với tên gọi Công ty TNHH Minh Thắng, qua nhiều
năm hoạt động thì công ty đã đổi tên thành công ty TNHH Thương Mại và
Xuất Nhập Khẩu Minh Châu. Công ty hoạt động trong lĩnh vực buôn bán dầu
thực vật. Với tầm nhìn chiến lược ông đã phát triển công ty ngày càng lớn
SV: Đinh Thế Tường

1

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán

mạnh, đến giờ công ty đã kinh doanh được nhiều mặt hàng đạt doanh số đáng
kể.
Tính đến thời điểm hiện tại, công ty được biết đến là doanh nghiệp phân
phối dầu thực vật lớn nhất Miền Bắc Việt Nam với hoạt động chủ yếu là mua
dầu từ cảng Cái Lân và vận chuyển dầu đến tận tay người tiêu dùng. Là một nhà
phân phối dầu ăn lớn nhất tại miền Bắc, các sản phẩm và dịch vụ công ty mang
đến người tiêu dùng luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong khu vực
Hà Nội cũng như các vùng lân cận.
Công ty còn thiết lập 1 văn phòng đại diện tại Phú Diễn.
Định hướng phát triển của Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập
Khẩu Minh Châu là thiết lập nền tảng kinh doanh vững mạnh, hệ thống quản trị
hiệu quả và minh bạch, với phương châm của Minh Châu là phát triển dựa trên
quan điểm bền vững, thân thiện và đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng đặt ra.
1.2 .Đặc điểm hoạt động của Công ty

1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

- Mô hình tổ chức bộ máy:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
Trong đó giám đốc là người đứng đầu công ty, là người chịu trách nhiệm trước
kết quả kinh doanh của công ty, trước pháp luật. Dưới giám đốc có các giám sát,
trưởng phòng kế toán, bộ phận các kho và một phó giám đốc chịu trách nhiệm ở
khu vực Cầu Diễn. Các trưởng bộ phận làm nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc trong
việc quản lý mọi hoạt động kinh doanh trong công ty và các hoạt động với các
tổ chức cá nhân hợp tác với công ty. Cuối cùng là các nhân viên trong công ty.
Mỗi người có nhiệm vụ riêng như kế toán, các thủ kho,…
- Sơ đồ bộ máy:
Công ty có văn phòng chính đặt tại: 780 Minh Khai Hà Nội
Văn phòng đại diện: Khu Công Nghiệp Trại Gà – Phú Diễn

SV: Đinh Thế Tường

2

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán

Đứng đầu trong bộ máy quản lý Công ty là Giám đốc công ty: Trần
Văn Minh, dưới giám đốc có các phòng ban
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY


PHÒNG KINH
DOANH

PHÒNG KẾ
TOÁN

PHÒNG HÀNH
CHÍNH

BỘ PHẬN CÁC
KHO

GIÁM SÁT

NHÂN VIÊN
BÁN HÀNG

Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu
Minh Châu
- Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các
phòng ban, bộ phận trong công ty.
+ Giám đốc: là người điều hành toàn bộ hoạt động lớn nhỏ trong công
ty. Tất cả mọi quyết định kinh doanh của công ty đều phải do giám đốc thông
qua. Các phó giám đốc, trưởng bộ phận thường xuyên phải hướng giám đốc báo
cáo tình hình công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm ký các hợp đồng
kinh tế đảm bảo cho hoạt động của công ty được tiến hành thường xuyên.
+ Các giám sát phòng kinh doanh và trưởng phòng kế toán: là người
chịu trách nhiệm trực tiếp dưới quyền giám đốc, là những người quản lý cấp cao
của công ty, chịu trách nhiệm quản lý, quyết định những vấn đề thuộc phạm vi


SV: Đinh Thế Tường

3

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán

quản lý của từng lĩnh vực được ủy quyền và báo cáo tình hình công ty trực tiếp
cho giám đốc.
+ Dưới giám sát là nhân viên bán hàng gồm có: nhân viên bán hàng
kênh truyền thống, nhân viên bán hàng kênh nhà hàng, nhân viên bán hàng và
chăm sóc khách hàng siêu thị
Nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm về việc nhận đơn hàng và báo
đơn hàng về công ty đồng thời chăm sóc khách hàng chu đáo.
+

Dưới trưởng phòng kế toán

Bộ phận tài chính chịu trách nhiệm tới những vấn đề về hành chính, kế
toán tài chính của công ty, lập kế hoạch tài chính, kiểm tra tình hình thu chi,...
+

Văn phòng Phú Diễn đứng đầu là phó giám đốc: Trần Minh Châu

giám sát và quản lý mọi hoạt động, chính sách của công ty theo sự chỉ đạo từ

giám đốc Trần Văn Minh
Dưới phó giám đốc có các giám sát bán hàng và các nhân viên bán
hàng và đội ngũ kế toán quản lí tài chính và kế toán bán hàng.
+ Bộ phận kho: Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu
Minh Châu có tổng cộng là 10 kho . Mỗi kho có một thủ kho đảm nhiệm việc
nhập hàng và xuất hàng. Cuối mỗi ngày tất cả các kho tập vào thẻ kho và làm
tồn kho cuối ngày đồng thời gửi chứng từ lên phòng kế toán.
1.2.2

Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Buôn bán thực phẩm
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu

thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc
bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và
phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua
kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ
SV: Đinh Thế Tường

4

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán


kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện
dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để
nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại
diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc
chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
đi thuế ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên
mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ,
người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giưa hai
bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi
phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên
mua.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương
thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không
đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể
thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho
người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán
tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.

SV: Đinh Thế Tường


5

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán

+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao
cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường
hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được
tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.3 . Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
1.3.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
- Mô hình tổ chức

Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu Minh Châu tổ chức công
tác kế toán theo mô hình tập trung. Bộ máy kế toán của công ty được phân tách
thành từng phần hành riêng biệt do các kế toán viên thực hiện. Phòng kế toán
của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty.
- Sơ đồ bộ máy
KẾ TOÁN
TRƯỞNG

KẾ TOÁN

TỔNG HỢP

KẾ TOÁN
NGÂN HÀNG

KẾ TOÁN
THANH TOÁN
CÔNG NỢ

KẾ TOÁN
TỒN KHO

KẾ TOÁN
TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH

KẾ TOÁN
TIỀN
LƯƠNG

- Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ tương tác.
Kế toán trưởng: Tham mưu cho Giám đốc, vận dụng các công cụ tài chính
nhằm thực hiện tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp; phân tích
cấu trúc và quản lý rủi ro tài chính. Theo dõi lợi nhuận và chi phí, điều phối
củng cố đánh giá giữ liệu tài chính; dự báo những yêu cầu tài chính, chuẩn bị
SV: Đinh Thế Tường

6

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương



Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán

ngân sách hàng năm, lên kế hoạch chi tiêu, phân tích những sai biệt. Thiết lập
tình hình tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống thu thập, phân tích,
xác minh và báo cáo thông tin tài chính.
Có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán của Công ty, là người
giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho Giám đốc chịu trách
nhiệm phân công, bố trí công việc cho các nhân viên kế toán, đồng thời làm
việc với kế toán trưởng của chi nhánh
Kế toán tổng hợp: Có chức năng tổng hợp các thông tin từ các nhân viên
kế toán phần hành để lên bảng cân đối kế toán và lập báo cáo kết quả kinh
doanh. Kế toán tổng hợp còn phải kê khai thuế hàng tháng cũng như quyết toán
thuế cuối năm nộp lên Cục thuế thành phố Hà Nội. Ngoài ra còn tập hợp chi
phí, tính giá thành sản phẩm cũng như xác định kết quả kinh doanh trên các
phần hành khác chuyển số liệu sang.
Kế toán tài sản cố định: Phụ trách việc theo dõi tình hình tăng, giảm
TSCĐ, việc tính và trích khấu hao TSCĐ. Đồng thời, có trách nhiệm tập hơp số
liệu của phòng đưa lên máy vi tính để kiểm tra số liệu của các báo cáo kế toán
và bảng tổng kết tài sản.
Kế toán hàng tồn kho: Theo dõi và hạch toán việc nhập kho vật tư sản
phẩm cũng như xuất kho tiêu thụ hoặc phục vụ mục đích khác.
Kế toán ngân hàng: Theo dõi và thực hiện các hoạt động liên quan đến
ngân hàng: làm thủ tục vay vốn cũng như theo dõi lãi vay; theo dõi tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng và các hoạt động có liên quan khác.
Kế toán thanh toán- công nợ : Có nhiệm vụ theo dõi thanh toán các
khoản thu chi hàng ngày, theo dõi các khoản tạm ứng .. thực hiện kế toán các

hoạt động thanh toán với khách hàng và các nhà cung cấp, lập phiếu thu, phiếu
chi.Theo dõi và thực hiện kế toán các khoản nợ phải thu, phải trả để có biện
pháp thu hồi cũng như thanh toán thích hợp.
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính và lập bảng lương, thưởng và các
các chế độ chính sách cho toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty dựa trên các
SV: Đinh Thế Tường

7

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán

quy định của nhà nước và doanh nghiệp đồng thời lập bảng tổng hợp đưa lên
máy vi tình để phân bổ và trích lương.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại công ty, thực hiện các nghiệp
vụ về thu, chi tiền mặt, bảo quản chứng từ trong tháng, ghi sổ quỹ và lập báo
cáo theo quy định.
Các nhân viên kế toán ở chi nhánh
Đối với văn phòng Phú Diễn: Kế toán có nhiệm vụ tập hợp chứng từ phát
sinh hàng ngày chuyển lên phòng kế toán của Công ty để đưa lên máy vi tính.
Kế toán lập các báo cáo tiêu thụ cũng như kết quả kinh doanh hàng tháng được
gửi lên phòng kế toán của công ty.Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản chi phí
phát sinh tại kho tập hợp và gửi lên cho văn phòng Tổng của Công ty.
Mặc dù khối lượng công việc khá lớn nhưng nhìn chung với đội ngũ nhân
viên có trình độ, có tính chuyên môn hóa và sự phối hợp chặt chẽ, có trách
nhiệm với công việc nên họ đều hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên giao phó một

cách xuất sắc.
1.3.2

Hình thức kế toán áp dụng tại công ty\
*Các chính sách kế toán chung
- Chế độ kế toán công ty đang áp dụng: Công ty áp dụng theo chế

độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ban
hành ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các thông tư hướng dẫn,
sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ tài chính.
- Công ty thực hiện kỳ kế toán theo năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 của năm.
- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam (VNĐ). Nhưng
khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ thì công ty tiến hành quy đổi
về đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán.
-

Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

- Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung và được hỗ trợ
bởi phần mềm kế toán FAST 2010.
SV: Đinh Thế Tường

8

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn


Khoa Kế Toán

Các chính sách kế toán về ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền,
ghi nhận và phân bổ chi phí trả trước, ghi nhận hàng tồn kho, các khoản phải
thu – phải trả, ghi nhận TSCĐ và khấu hao TSCĐ, ghi nhận vốn chủ sở hữu, ghi
nhận doanh thu, chi phí được áp dụng đầy đủ theo quy định của chuẩn mực và
chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC.
-

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp

kê khai thường xuyên, kế toán tiến hành theo dõi và phản ánh thường xuyên,
liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán.
Vì vậy giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất cứ thời
điểm nào trong kì kế toán.
-

Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: Công ty áp dụng phương

pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng xuất kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho được
mua vào trong kỳ. Gía trị trung bình được tính sau từng lô hàng nhập về.
-

Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Công ty áp dụng phương pháp

khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng, mức trích khấu hao
hàng năm được chia đều theo số năm sử dụng.
a. Hình thức sổ kế toán công ty đang dùng:
Theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Trưởng Bộ

Tài Chính Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu Minh Châu áp dụng
hình thức ghi sổ kế toán "Nhật ký chung'' phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký
chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ
đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo trình tự các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.

Hệ thống sổ kế toán trong công ty:
* Sổ tổng hợp:
SV: Đinh Thế Tường

9

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán

- Sổ nhật ký chung (S03a-DNN): Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Đồng thời số liệu
trên sổ NKC là căn cứ để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Công ty không mở sổ nhật ký đặc biệt.
- Sổ cái trong hình thức Nhật ký chung (S03b-DNN): Là sổ kế toán tổng hợp
dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong niên độ kế toán theo mỗi tài khoản.
Mỗi tài khoản được mở một hay một số trang liên tiếp trong toàn niên độ.
- Bảng cân đối số phát sinh (S06-DNN): Là bảng kiểm tra tính chính xác
trong việc ghi sổ kế toán thông qua việc kiểm tra tính cân đối của các cặp số liệu
trên bảng. Căn cứ để lập là số dư đầu kỳ, số phát sinh, số dư cuối kỳ từ các sổ cái.

* Sổ chi tiết.
Với hình thức ghi sổ kế toán NKC, công ty sử dụng những sổ chi tiết sau:
-

Sổ quỹ tiền mặt (S05a-DNN): Theo dõi thu, chi hàng ngày của công ty
Sổ tiền gửi ngân hàng (S06-DNN)
Sổ tài sản cố định (S10-DNN)
Thẻ kho (S09-DNN)
Sổ chi tiết thanh toán với người mua (S14-DNN)
Sổ chi tiết bán hàng (S17-DNN)
Trên cơ sở các sổ kế toán được lập, đến kỳ báo cáo kế toán tiến hành kiểm
tra đối chiếu, tổng hợp số liệu gửi lên Giám đốc và lập báo cáo tài chính.

b. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

SV: Đinh Thế Tường

10

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán

Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký chung


Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu số liệu cuối tháng:

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào sổ
nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh cùng loại đã ghi vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái
theo các tài khoản kế toán phù hợp. Trường hợp đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán
chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế
được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng( cuối quý, cuối năm) khóa sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi
tiết. Từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết lập “bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài
khoản. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số phát sinh Nợ,
SV: Đinh Thế Tường

11


GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán

số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ cái. Sau khi kiểm
tra, đối chiếu nếu đảm bảo khớp đúng thì số liệu khóa sổ trên sổ cái được sử
dụng để lập” Bảng cân đối số phát sinh” và báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên Sổ Nhật ký chung.

PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG
THỨC TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT
NHẬP KHẨU MINH CHÂU

SV: Đinh Thế Tường

12

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán

2.1. Khái quát kế toán bán hàng tại công ty

* Bán hàng: Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm tức
là chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hóa, là giai
đoạn cuối tronh chu kỳ tuần hoàn vốn doanh nghiệp. Bán hàng là quá trình trao
đổi giữa người bán và người mua thực hiện giá rị của “hàng” tức là để chuyển
hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (H-T) và
hình thành nên kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua quá trình bán hàng, nhu cầu của người tiêu dùng
được thỏa mãn và giá trị của hàng hóa được thực hiện.
Công việc của kế toán bán hàng là quá trình thu thập, xử lý, cung cấp thông
tin về quá trình bán hàng
Ngoài việc phải phát huy vai trò của kế toán bán hàng thì còn phải đòi hỏi
công tác này thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác, tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hóa, dịch vụ theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại, giá trị.
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán nhằm xác định đúng kết quả bán
hàng, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
định kỳ, và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán
hàng, xác định và phân phối kết quả.
*Đặc điểm quy trình bán hàng của công ty :
Giới thiệu
hàng hóa

SV: Đinh Thế Tường


Ký hợp
đồng mua
bán

Nhận đơn
hàng

13

Xuất hóa
đơn

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán
Cấp phát
hàng bán

Giao nhận
Ký nhận,
giao chứng
từ, thu tiền

Quy trình bán hàng của công ty
Giới thiệu hàng hóa
Căn cứ theo đặc tính của các loại dầu ăn, phòng Kinh doanh lên phương án giới



thiệu dầu ăn của công ty cho khách hàng. Dầu ăn của công ty có 4 loại:
Neptune, simply, meizan, cái lân.
• Nhận đơn hàng
Nhân viên bán hàng của công ty thuộc giám sát của phòng kinh doanh sẽ trực
tiếp nhận đơn hàng từ các đại lý hoặc nhận đơn qua điện thoại, fax…
• Ký hợp đồng mua bán
Sau khi giới thiệu hàng hóa, nhận đơn hàng thì công ty tiến hành ký hợp đồng
mua bán với các cơ sơ đó. Nội dung hợp đồng gồm:
+ Tên, địa chỉ, điện thoại, fax, mã số thuế, tài khoản ngân hàng, người đại diện
cho bên bán.
+ Tên, địa chỉ, điện thoại, tài khoản, người đại diện cho bên mua.
+ Danh mục mặt hàng 2 bên thỏa thuận
+ Chất lượng hàng hóa
+ Phương thức thanh toán
+ Phương thức giải quyết khiếu nại
• Xuất hóa đơn
Sau khi ký hợp đồng, phòng kinh doanh xuất hóa đơn. Nội dung hóa đơn gồm
có:
+ Tên, địa chỉ, điện thoại, tài khoản…của đại lý, phương thức thanh toán
+ Tên dầu, đơn vị tính, đơn giá, số lượng, thành tiền.

SV: Đinh Thế Tường

14

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn


Khoa Kế Toán

Hóa đơn phải có đầy đủ chữ ký của người viết đơn, phụ trách đơn vị ký, đóng
dấu.
Cấp phát hàng hóa
Theo quy trình cấp phát hàng hóa
• Giao nhận, vận chuyển hàng hóa
Theo quy trình giao nhận, vận chuyển hàng hóa
• Ký nhận, giao chứng từ, thu tiền
Bộ phận giao nhận của công ty phải được thực hiện yêu cầu các đại lý ký nhận


đơn chứng từ theo quy định. Trường hợp đại lý thanh toán tiền ngay thì phải
nộp tiền đầy đủ và kịp thời về phòng kế toán-hành chính.
2.1.1 Đặc điểm hàng hoá của công ty
Tuy hoạt động đã đăng ký có 4 mặt hàng kinh doanh nhưng mặt hàng
kinh doanh chủ yếu của công ty là dầu thực vật. Mặt hàng này chiếm tỷ trọng
doanh thu lớn nhất trong báo cáo kết quả kinh doanh của công ty hàng năm,
chiếm 90% trong cơ cấu sản phẩm dịch vụ của Công ty. Mặt hàng dầu thực vật
gồm có: Neptune, simly, mezan, cái lân.
Điểm nổi bật về sản phẩm dầu thực vật của Công ty là chất lượng cao,
với quy trình bảo quản cũng như vận chuyển đảm bảo an toàn đáp ứng đủ tiêu
chuẩn của bất kỳ thị trường nào. Với phương châm” cần là có “ Công Ty TNHH
Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu Minh Châu đã trở thành một nhà phân phối có
uy tín trên thị trường Hà Nội. Cùng với đó là đội ngũ quản lí, công nhân viên
năng động, nhiệt huyết đã thực sự đem lại hiệu quả cao trong công việc, đưa
công ty ngày một phát triển mạnh hơn
2.1.2 Phương thức bán hàng của công ty
* Bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp:

Là phương thức giao hàng cho khách hàng trực tiếp tại kho hay tại các phân
xưởng hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh nghiệp thương mại mua bán
thẳng). Số hàng này khi giao cho người mua thì được trả tiền ngay hoặc được
chấp nhận thanh toán do đó sản phẩm, hàng hóa xuất bán được coi là đã bán
hoàn thành
2.1.3. Phương thức thanh toán của công ty
SV: Đinh Thế Tường

15

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán

Công ty thực hiện thanh toán bằng tiền mặt đối với những hợp đồng có trị
giá dưới 20triệu bao gồm cả thuế và thanh toán bằng chuyển khoán qua ngân
hàng đối với các hợp đồng có giá trị từ 20triệu trở lên. Người mua có thể thanh
toán ngay hoặc chậm nhất 15 ngày kể từ ngày giao hàng.
2.1.4. Chính sách giá cả của công ty
Để thu hút khách hàng, công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt,
công ty sẽ thực hiện giảm giá với khách hàng mua thường xuyên, khối lượng
lớn sẽ được giảm từ 1% đến 5% trên tổng doanh số bán ra cho khách hàng.
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp tại công ty
2.2.1 . Hạch toán giá vốn hàng bán
* Phương pháp tính giá vốn hàng bán tại công ty
Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất kho, kế toán căn cứ vào số ghi trên
bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn của hàng hoá để xác định giá vốn của số hàng

đã xuất kho
Công ty tính trị giá thực tế hàng xuất kho theo phương pháp bình quân
cả kỳ dự trư:
Đơn giá

Trị giá thực tế HH tồn kho

bình quân

đầu kỳ

cả kì

=

dự trư

Số lượng HH tồn kho đầu kỳ

+

Trị giá thực tế của HH
nhập kho trong kỳ

+

Số lượng HH nhập
kho trong kỳ

Trị giá thực tế HH xuất kho = Số lượng HH xuất kho ×Đơn giá BQGQ

* Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng mua hàng
- Hóa đơn mua hàng
- Phiếu xuất kho.
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán công ty sử dụng các tài khoản:
SV: Đinh Thế Tường

16

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán

- TK 156: Hàng hoá
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
* Phương pháp kế toán
Khi xuất hay nhập kho hàng hoá, thủ kho viết phiếu xuất kho hay nhập
kho và gửi lên phòng kế toán. Đồng thời thủ kho tiến hành lập thẻ kho.
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất, phiếu nhập để lập thẻ chi tiết hàng hoá.
Cuối tháng cộng thẻ chi tiết và đối chiếu với thẻ kho, lập bảng tổng hợp nhập xuất - tồn kho. Cuối kỳ, căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn, và bảng kê
số hàng hoá gửi đại lý đã được tiêu thụ để xác định giá vốn hàng bán.
- Nghiệp vụ phát sinh:
Ví dụ: Ngày 10/03/2015, Công ty xuất bán 100 thùng dầu ăn Simply (loại 1
lít) cho Công ty Cổ phần Nhất Nam theo Phiếu xuất kho số 168 (Phụ lục 1), giá
bán chưa thuế là 530.000 đ/thùng, thuế suất GTGT 10%. Đơn giá xuất kho là
515.000 đ/thùng . Khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản. Kế toán ghi nhận

giá vốn:
+ Nợ TK 632: 51.500.000 đ
Có TK 156: 51.500.000 đ.
Căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh trên kế toán ghi thẻ kho (phụ lục 2), Sổ chi tiết
TK 632 (phụ lục 7), Sổ cái TK 632 giá vốn hàng bán (phụ lục 9)
2.2.2. Hạch toán doanh thu bán hàng
* Chứng từ kế toán sử dụng
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01GTKT3/001)
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo có NH, bảng sao kê của ngân hàng...)
* Tài khoản kế toán sử dụng
Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ và đã xác định được doanh thu thì để phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng TK 511. Trong đó:
TK 511(1) - Doanh thu bán hàng hoá
TK 511(2) - Doanh thu bán các thành phẩm
SV: Đinh Thế Tường

17

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán

TK 511(3) - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Và các TK liên quan khác như: TK 133, 3331, 111, 112….
* Phương pháp kế toán
Để theo dõi doanh thu tiêu thụ thì kế toán của công ty sử dụng sổ chi tiết

tài khoản doanh thu, sổ cái tài khoản doanh thu. Vì là một doanh nghiệp áp
dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu tiêu thụ không
bao gồm thuế GTGT.
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, kế toán tiền hàng
phản ánh nghiệp vụ vào sổ chi tiết tài khoản doanh thu, vào sổ Nhật Ký chung
và đến cuối tháng tiến hành tổng hợp vào sổ cái TK 511
- Nghiệp vụ phát sinh:
Ví dụ: Ngày 10/03/2015 Công ty bán hàng theo hoá đơn GTGT 00225 (Phụ lục
3) với số lượng 100 thùng dầu ăn Simply cho Công ty Cổ phần Nhất Nam. Giá
bán chưa thuế là 530.000 đ/thùng, thuế suất thuế GTGT là 10%. Công ty Cổ
Phần Nhất Nam thanh toán bằng chuyển khoản. Kế toán căn cứ và nghiệp vụ và
chứng từ trên hạch toán như sau
Nợ TK 112: 58.300.000 đ
Có TK 511: 53.000.000 đ
Có TK 333(1): 5.300.000 đ
Kế toán vào sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng (phụ lục 5 ), sổ cái
TK 511 (phụ lục 8)
=> Cuối kỳ kế toán tổng hợp và kết chuyển tổng doanh thu bán hàng để xác
định kết quả kinh doanh.
2.2.3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu của
công ty là: CK thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
người mua bán hàng với số lượng lớn.

SV: Đinh Thế Tường

18

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương



Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán

- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán xác định là đã
bán bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém
phẩm chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc lạc hậu thị
hiếu.
* Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01GTKT3/001)
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo có NH, bảng sao kê của ngân hàng...)
- Phiếu nhập kho hàng bị trả lại.
* Tài khoản kế toán sử dụng
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2.
TK 521(1) – Chiết khấu thương mại: Phản ánh số giảm giá cho người
mua với khối lượng hóa lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ
khác liên quan đến bán hàng.
TK 521(2) – Hàng bán bị trả lại: Phản ánh trị giá bán của số sản phẩm,
hàng hóa đã bán bị khách hàng trả lại.
TK 521(3) – Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán
so với giá bán ghi trong Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thương
phát sinh trong kỳ.
Ngoài ra còn có tài khoản liên quan khác như: TK 111, 112, 131, 331…
- Nghiệp vụ phát sinh:
+Ví dụ: ngày 15/03/2015, công ty nhận được hóa đơn GTGT số 00105
(phụ lục 4 ) của Công ty cổ phần Nhất Nam Thông báo trả lại 10 thùng dầu ăn

Simply ( loại 1 lít ) theo hóa đơn số 00168 ngày 10/03/2015 do chất lượng
không đảm bảo.Công ty chấp nhận đề nghị này và hạch toán:
-ghi giảm doanh thu :
Nợ TK 521(2): 5.300.000 đ
Nợ TK 333(1): 530.000 đ
SV: Đinh Thế Tường

19

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán

Có TK 111: 5.830.000 đ
Cuối kỳ , kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong
kỳ vào tài khoản doanh thu bán hàng và dịch vụ.

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU MINH

3.1.ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
3.1.1.Ưu điểm
Về cơ cấu bộ máy quản lý: Gọn nhẹ, hợp lý. Bộ máy kế toán được tổ
chức theo mô hình tập trung phù hợp với yêu cầu của Công ty, phù hợp với
chuyên môn kế toán của mỗi người.
Về cơ sở vật chất : Trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động kế toán

hiện đại, đã hỗ trợ nhiều cho các kế toán viên trong việc hạch toán cũng như
cung cấp các thông tin cần thiết cho nhà quản lý. Việc công ty áp dụng chương
trình kế toán máy vào công tác kế toán đã làm giảm nhẹ khối lượng công việc
rất nhiêu, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp các nhân viên kế toán
SV: Đinh Thế Tường

20

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán

có thể cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác phục vụ
cho yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin.
Về nguồn nhân lực: Đội ngũ nhân viên nhiệt tình công tác, nắm vững
chuyên môn do đó bộ máy kế toán sắp xếp công việc và hạch toán đúng thời
gian, vận dụng linh hoạt sáng tạo các chế độ chính sách của Bộ Tài chính ban
hành mà không vi phạm các chế độ chung về kế toán tài chính.
3.1.2.Hạn chế
Đội ngũ nhân viên kế toán còn thiếu dẫn tới việc một người phải kiêm
nhiệm nhiều phần hành kế toán khác nhau, làm mất đi quan hệ đối chiếu giữa
các phần hành kế toán độc lập và hạn chế khả năng chuyên sâu của nhân viên kế
toán đối với phần hành chính của mình.
Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung bộc lộ rõ nhược điểm nếu địa
bàn hoạt động của doanh nghiệp phân tán rải rác, việc trang bị phương tiện kỹ
thuật tính toán, ghi chép, xử lý thông tin chưa kịp thời những khi đó việc kiểm
tra giám sát của kế toán trưởng và lãnh đạo doanh nghiệp đối với công tác kế

toán cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh không kịp thời, sát sao, bị hạn chế
nhiều.
Công ty vẫn đang trong quá trình hoàn thiện tổ chức nên vẫn chưa thực sự
bắt kịp được những yêu cầu của thị trường, công tác quản lý còn nhiều điều phải
bổ sung thêm.
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
3.1.1. Ưu điểm
Đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao, am hiểu sâu sắc cả về lý luận
và thực tiễn, có kiến thức vững về các nghiệp vụ và công việc kế toán.
Các tài khoản kế toán được công ty vận dụng hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh
doanh của công ty, các tài khoản được mở chi tiết gắn liền với từng hàng hóa
giúp cho khâu hạch toán được diễn ra nhanh chóng và chính xác.
Hình thức ghi sổ kế toán là hình thức Nhật ký chung, hình thức này rất
phù hợp với phần mềm kế toán FAST 2010, phù hợp với quy trình kinh doanh

SV: Đinh Thế Tường

21

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa Kế Toán

của công ty, thuận lợi cho việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị không ngừng được cải tiến giúp cho công tác
kế toán được hoàn thiện hơn. Không ngừng nâng cấp phần mềm kế toán để

thuận lợi cho việc nhập, xuất chứng từ trên phần mềm kế toán.
3.1.2. Hạn chế
Qua thời gian thực tập tại Công ty , em đã tìm hiểu về bộ máy tổ chức
quản lý của doanh nghiệp, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận,…Công ty
đã khắc phục những khó khăn ban đầu như: nguồn vốn, nguồn công nhân , thị
trường tiêu thụ,…Công ty đã không ngừng đầu tư, phát triển về chiều rộng lẫn
chiều sâu, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ. Sản
phẩm của Công ty dần chiếm lĩnh thị trường và uy tín chất lượng ngày càng cao.
Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu Minh Châu là một đơn vị
kinh doanh nên số lượng hàng hoá nhiều kế toán đã mở sổ sách theo dõi kịp thời
đầy đủ từng loại hàng hoá, phản ánh ghi chép kịp thời tình hình nhập, xuất , tồn
về số lượng lẫn giá trị ở cuối quý, cuối kỳ hạch toán đối chiếu, kiểm kê với thủ
kho và lập báo cáo tài chính kịp thời.
Đồng thời việc áp dụng máy tính phục vụ vào công tác kế toán đã giảm bớt
khối lượng, rút ngắn thời gian để tổng hợp phản ánh các số liệu kế toán cũng
như cung cấp thông tin cho lãnh đạo Công ty.
3.3. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU MINH CHÂU
3.3.1.Đề xuất với lãnh đạo của công ty
Qua thời gian thực tế tại Công ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu
Minh Châu đươc sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán – tài chính, em
có cơ hội nắm bắt khái quát về công tác kế toán. Em xin phép đưa ra một số ý
kiến, hi vọng nó sẽ góp phần giúp công ty trong việc hạch toán được hoàn thiện
hơn trên cơ sở kế toán hiện hành.

SV: Đinh Thế Tường

22

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương



Trường Đại Học Công Đoàn


Khoa Kế Toán

Công ty cần phải xử lý nghiêm khắc với những nhân viên không
chấp hành kỷ luật của công ty như: đi làm không đúng giờ, chơi

trong giờ làm việc.
• Công ty cần tuyển thêm nhân viên kế toán để giúp phòng tài chính –
kế toán hoàn thiện công việc nhanh và chính xác hơn.
• Phải quan tâm hơn nữa đến đời sống công nhân viên để tìm ra
phương thức trả lương phù hợp với sức lao động của từng người.
• Để đáp ứng kịp các thông tin nhanh, chính xác và kịp thời với tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty, xin đề nghị với Ban Giám
đốc và phòng kế toán cần quản lý tốt các hình thức thanh toán tiền
lương, điều tiết thêm kế toán làm kế toán vật tư để hoàn thành công
việc nhanh hơn.
3.3.2 Đề xuất với bộ phận kế toán của công ty
Qua quá trình thực tập cùng các anh chị tại phòng kế toán – tài chính của
công ty, em đã nhận được sự dậy bảo và giúp đỡ nhiệt tình của anh chị. Phòng
tài chính – kế toán là bộ phận khá quan trọng trong công ty, chính vì vậy cần
phải có sự quan tâm chặt chẽ giữ các thành viên trong bộ phận kế toán. Em xin
đưa ra một số đề xuất giúp công tác kế toán ở bộ phận kế toán được hoàn thiện
hơn:


Tham gia các khóa học để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cũng


như nâng cao năng lực xử lý thông tin kinh tế.
• Có trình độ sử dụng máy tính tốt, giúp cho việc vận dụng phần
mềm kế toán có hiệu quả hơn.
• Phân công bố trí công việc cho kế toán từng phần hành như kế toán
vật tư, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương….
• Các thành viên quan tâm lẫn nhau hơn, giúp đỡ nhau hoàn thành
công việc được giao nhanh và đúng thời gian mà Ban lãnh đạo giao
cho.

SV: Đinh Thế Tường

23

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương


Trường Đại Học Công Đoàn

SV: Đinh Thế Tường

Khoa Kế Toán

24

GVHD: Th.s Vũ Thùy Dương




×