Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CPTM VÀ KINH DOANH VLXD MINH ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 98 trang )

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Các doanh nghiệp hiện nay đang kinh doanh trong một môi trường đầy biến
động, nhu cầu thị trường thương xuyên biến đổi và mức độ cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Bởi vậy ngoài việc tổ chức tốt quá trình sản xuất thì việc tìm mọi biện pháp
để tiêu thụ nhanh nhất các sản phẩm của doanh nghiệp là một vấn đề sống còn.
Tiêu thụ thành phẩm trong giai đoạn hiện nay được coi là một trong những
khâu nhạy cảm nhất, quyết định nhất tới sự tồn tại và diệt vong của một doanh
nghiệp. Tiêu thụ được sản phẩm các doanh nghiệp mới có khả năng thu hồi vốn và
chi trả các khoản chi phí trong quá trình sản xuất, có điều kiện để thực hiện quá
trình tái sản xuất, đạt được mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
là thu được lợi nhuận.
Công tác tiêu thụ sản phẩm nhanh càng có khả năng đẩy nhanh vòng quay
vốn, tăng thu lợi nhuận, từ đó mới có khả năng phát triển doanh nghiệp của mình
một cách nhanh chóng, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ thành phẩm đòi hỏi phải có sự giao nhận thông
tin chính xác, nhanh chóng, kịp thời giữa doanh nghiệp với thị trường, giữa thị
trường với doanh nghiệp.
Đứng trước những nhu cầu mới đó, với vai trò mang tính lịch sự của mình, kế
toán nói chung, kế toán thành phẩm, kế toán tiêu thụ thành phẩm đã và đang trở
thành một công cụ quan trọng nhất nhằm thu thập, phân loại xử lý, tổng hợp số liệu,
thông tin về sản xuất, về tình hình sản xuất, về tình hình tài chính,…..của doanh
nghiệp một cách cụ thể kịp thời và có hệ thống. Qua phân tích những thông tin này,
lãnh đạo doanh nghiệp sẽ có biện pháp nhằm xây dựng đường lối phát triển đúng
đắn, đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản trị của doanh nghiệp. Đồng thời,
những thông tin phản hồi của kế toán thành phẩm sẽ giúp cho cơ quan Nhà nước
trong việc xây dựng các chính sách kinh tế, chế độ kế toán phù hợp với tình hình
đất nước trong từng giai đoạn.


Nói cách khác, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có
khách hàng, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm và để
tiêu thụ được sản phẩm cần giải quyết tốt nhất mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào,
giữa sản xuất và tiêu thụ. Muốn thực hiện tốt điều đó, mỗi doanh nghiệp khi tiến
hành sản xuất kinh doanh trên thị trường bao giờ cũng phải đề ra cho mình một mục
tiêu nhất định như: Mục tiêu về lợi nhuận, mục tiêu về vị thế, mục tiêu an toàn,…..
trong đó mục tiêu lợi nhuận có thể được coi là hàng đầu và việc tiêu thụ sản phẩm
chiếm giữ một vai trò rất quan trọng. Do vậy, để đạt được mục tiêu sản xuất kinh

SV: Bùi Thị Hường – Lớp KTC-K55

Page 1


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

doanh có hiệu quả, công tác kế toán nói chung và viêc hạch toán thành phẩm và tiêu
thụ sản phẩm nói riêng cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Trước hết mỗi doanh
nghiệp phải hạch toán chính xác, đầy đủ và kịp thời các chi phí sản xuất đã bỏ ra,
trên cơ sở đó tìm ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm giúp cho công tác tiêu thụ
tốt hơn và kịp thời hơn. Nhiệm vụ đó, đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ đầu tư,
thiết kế xây dựng nhằm cho ra đời những sản phẩm, công trình có chất lượng tốt, đủ
sức cạnh tranh trên thị trường mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm, công
trình đó sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Luận văn được hoàn thành ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương.
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện kinh doanh chủ yếu của Công ty
CPTM và kinh doanh VLXD Minh Đức.
Chương 2: Phân tích tài chính, tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty

CPTM và kinh doanh VLXD Minh Đức.
Chương 3: Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác địn kết quả kinh doanh tại
Công ty CPTM và kinh doanh VLXD Minh Đức.
Do thời gian và kiến thức còn có hạn nên bản luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự chỉ bảo của các Thầy Cô và sự
góp ý của các bạn để bản luận văn của Em được hoàn thiện hơn.
Sinh Viên
Bùi Thị Hường

SV: Bùi Thị Hường – Lớp KTC-K55

Page 2


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT
CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CPTM VÀ KINH DOANH
VLXD MINH ĐỨC

SV: Bùi Thị Hường – Lớp KTC-K55

Page 3


Trường Đại học Mỏ - Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CPTM và Kinh Doanh Vật
Liệu Xây Dựng Minh Đức.
1.1.1.Giới thiệu về Công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ KINH DOANH
VẬT LIỆU XÂY DỰNG MINH ĐỨC
Tên tiếng anh: MINH DUC TRADING AND CONSTRUCTION
MATERIALS BUSINESS JOINT STOCK COMPANY.
Tên giao dịch: MINHDUC MATERIALS., JSC
Loại hình: Công ty cổ phần.
Địa chỉ: Nhà số 5 dãy N10 – tổ dân phố sổ 1 - Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội.
Ngày thành lập: 29/06/2010
Điện thoại: 04.66848926
Vốn điều lệ: 4.600.000.000 VND
Người đại diện: VŨ THỊ HỒNG NGÂN
Đăng kí kinh doanh số 0105385163 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp.
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty CPTM và kinh doanh VLXD Minh Đức được thành lập năm 2011.
Tính đến nay qua 3 năm đi vào hoạt động Công ty đã và đang dần từng bước khẳng
định mình qua chất lượng, chủng loại hàng hoá, giá thành sản phẩm cùng với đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp có nhiều năm kinh nghiệm trong quá trình công tác
mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, ổn định nhất có thể.
Với kiến thức được học cùng kinh nghiệm kinh doanh, sự am hiểu thị trường,
ngành nghề cùng mối quan hệ hữu hảo với các nhà cung cấp trong và ngoài nước,
với các hãng sản xuất lớn…, mạng lưới vận tải rộng khắp, Công ty CPTM và kinh
doanh VLXD đã phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh trên địa bàn thành phố
và các tỉnh lân cận.
Trải qua quá trình hoạt động, trong những năm vừa qua công ty đã thực sự lớn

mạnh và trưởng công ty luôn hiểu và thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ của mình
như:
+ Tạo ra công ăn việc làm cho người lao động.
+ Đóng góp cho nhà nước các khoản thuế, phí, lệ phí với nhà nước.
+ Đóng góp cho các công trình từ thiện, giúp đỡ các đối tượng chính sách.
+ Đóng góp cho các cuộc vận động tương thân, tương ái, giúp đỡ những gia
đình khó khăn.

SV: Bùi Thị Hường – Lớp KTC-K55

Page 4


Trường Đại học Mỏ - Địa chất



























Luận văn tốt nghiệp

+ Tài trợ cho các chương trình khuyến khích tài năng trẻ, các cuộc thi trí tuệ,
thể thao trong và ngoài thành phố.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
1.2.1. Chức năng
Từ những ngày đầu thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh 0105385163
do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng 09 năm 2011. Công
ty đã có những chức năng chủ yếu sau:
Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
In ấn
Dịch vụ liên quan đến in
Thoát nước và xử lý nước thải
Xây dựng nhà các loại
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
Phá dỡ
Chuẩn bị mặt bằng
Lắp đặt hệ thống điện
Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí
Hoàn thiện công trình xây dựng

Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Bán buôn kim loại và quặng kim loại
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa
hàng chuyên doanh
Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn
điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên
doanh
Vận tải hành khách đường bộ khác
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa
Lập trình máy vi tính
Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính
1.2.2. Nhiệm vụ

SV: Bùi Thị Hường – Lớp KTC-K55

Page 5


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

- Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của
mình theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội.
- Công ty được quyền uỷ quyền cho các bộ phận và các đội thi công công trình

tiến hành việc hạch toán độc lập một số nghiệp vụ nhân danh công ty theo phương
án được Hội đồng thành viên phê duyệt.
- Công ty có quyền cho thuê, thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc quyền quản
lý của mình để tái đầu tư, đổi mới công nghệ (Trừ những tài sản đi thuê, đi mượn,
giữ hộ nhận thế chấp).
- Công ty được chủ động thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất, lạc hậu
kỹ thuật không còn nhu cầu sử dụng, tài sản hư hỏng không thể phục hồi được và
tài sản đã hết thời gian sử dụng.
- Công ty được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc xây dựng
và điều hoà vốn giữa những bộ phận thừa sang bộ phận thiếu tương ứng với nhiệm
vụ của công ty được Ban Giám đốc Công ty phê duyệt.
1.3. Quá trình kinh doanh của Công ty CPTM và kinh doanh VLXD Minh
Đức.

Làm hợp đồng mua bán

Nhập kho hàng hóa

Kiếm tra chất lượng

Xuất bán hàng cho khách
Sơ đồ 1.1: Quy trình bán hàng của Công ty CPTM và KD VLXD Minh Đức
Công ty CPTM và kinh doanh VLXD Minh Đức thông qua số lượng trên các
hoá đơn của khách hàng sẽ giao trực tiếp hàng hoá cho khách hàng. Công ty cũng
có 2 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm cho khách hàng, ngoài ra công ty cũng
gửi bán qua một số đại lý khu vực phía Bắc.
Một số công việc trong quá trình lưu thông hàng hoá của công ty:
• Xử lý đơn đặt hàng: Khi công ty nhận được đơn đặt hàng của khách, kế toán viên sẽ
chuẩn bị hoá đơn và gửi cho các phòng trong công ty. Kho phải giao hàng trong


SV: Bùi Thị Hường – Lớp KTC-K55

Page 6


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

thời hạn ngắn nhất. Hàng giao đi kèm theo các chứng từ gửi hàng và các chứng từ
thanh toán. Công ty CP TM và Kinh Doanh Vật Liệu Xây Dựng Minh Đức sử dụng
hệ thống máy tính để đảm bảo thực hiện nhanh nhất chu trình: đơn hàng – giao hàng
– viết hoá đơn. Sau khi nhận được đơn hàng, công ty sẽ kiểm tra khả năng thanh
toán của khách hàng và số lượng hàng còn trong kho. Sau khi giao hàng, làm hoá
đơn cho khách hàng, công ty sẽ thông báo cho khách hàng đơn hàng đã thực hiện
xong và hàng đang trên đường vận chuyển và phòng thu mua sẽ lên kế hoạch mua
những hàng hoá bổ sung cho lượng dự trữ.
• Lưu kho, duy trì khối lượng hàng dự trữ: Công ty CP TM và Kinh Doanh Vật Liệu
Xây Dựng Minh Đức căn cứ vào mức tiêu thụ để quyết định số lượng hàng dự trữ.
Số lượng hàng tiêu thụ tuỳ thuộc vào khối lượng hàng sẽ được tiêu thụ ước tính vào
tháng tới và luôn phải đảm bảo hàng được bảo quản đến lúc bán.
• Vận chuyển: Việc vận chuyển hàng của công ty chủ yếu là đường bộ thông qua hệ
thống ôtô tải. Điều này là phù hợp với hoạt động lưu chuyển của công ty vì khách
hàng chủ yếu của công ty là: Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam,…Việc vận chuyển bằng
đường bộ sẽ đem lại hiệu quả hơn: đảm bảo hàng giao theo đúng thời hạn trong đơn
hàng, mặt khác giá cước vận tải của ôtô cũng hợp lý, có thể chấp nhận được.
1.4. Cơ sở vật chất của Công ty.
1.4.1 Điều kiện địa lý
Công ty CPTM và kinh doanh VLXD Minh Đức có trụ sở chính tại Tây TựuTừ Liêm-Hà Nội. Trụ sở nằm trong thành phố nên tập trung dân cư đông thuận tiện
cho việc thông tin liên lạc tạo điều kiện thuận lợi về giao thông, là một trong các

vùng kinh tế trọng điểm phía bắc.
1.4.2. Điều kiện về giao thông, kinh tế, chính trị.
Do địa bàn hoạt động rộng, trải dài trên nhiều tỉnh phía bắc cho nên trong quá
trình hoạt động kinh doanh của công ty chịu ảnh hưởng lớn về điều kiện giao thông.
Đối với những công trình xây lắp ở thành thị hay ở đồng bằng có giao thông thuận
lợi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng vật tư, máy móc thiết bị của Công
ty. Ngược lại, ở những vùng sâu, vùng xa, miền núi việc đi lại là vô cùng khó khăn
dẫn đến tình trạng cung ứng vật tư của Công ty không kịp thời do đó sẽ ảnh hưởng
tới tiến dộ thi công của các công trình
1.4.3. Trang thiết bị kĩ thuật.
Để tạo điệu kiện cho việc kinh doanh được thuận lợi, công ty luôn chú trọng
đầu tư trang thiết bị sao cho việc hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất..
Bảng thống kê máy móc thiết bị chủ yếu tính đến 31/12/2013
Bảng 1.1

SV: Bùi Thị Hường – Lớp KTC-K55

Page 7


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

STT

Tên tài sản

Luận văn tốt nghiệp

Số
lượn

g

Tình hình sử dụng
Đang sử
dụng

1
2
3
4
5
6
7
8
6
5

Không sử
dụng

Thiết bị quản lý máy tính
1
x
Ô tô vận chuyển
4
x
Xe ô tô con
2
x
Máy bốc xúc vật liệu

3
x
Máy cắt sắt
7
x
Máy uốn sắt
5
x
Máy phun sơn
10
x
Mặt bằng cửa hàng
2
x
Nhà kho, bến bãi
3
x
TSCĐ khác
2
x
Cộng
39
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CPTM và kinh doanh VLXD
Minh Đức.
1.5.1. Tổ chức bộ máy của Công ty.
Với cơ cấu tổ chức như trên, mỗi bộ phận có trách nhiệm riêng, đảm bảo quá
trình quản lý sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra nhịp nhàng, cân đối,
hiệu quả.
Chức năng của các bộ phận như sau:
Với cơ cấu tổ chức như trên, mỗi bộ phận có trách nhiệm riêng, đảm bảo quá

trình quản lý sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra nhịp nhàng, cân đối,
hiệu quả.
Chức năng của các bộ phận như sau:

SV: Bùi Thị Hường – Lớp KTC-K55

Page 8


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Giám đốc

Sơ đố 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
giám
Phó giám
đốcriêng,
2
Với cơPhó
cấu
tổ đốc
chức1 như trên, mỗi bộ phận có trách
nhiệm
đảm bảo quá
trình quản lý sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra nhịp nhàng, cân đối,
hiệu quả.


Chức năng của các bộ phận như sau:







-

Giám
đốc:
Người
tráchkế
nhiệm
trước
nước
tức
là phải cótổtrách
nhiệm
phát
Phòng
quản
lý nhânchịu
sự Phòng
toán tài
chínhnhà
Phòng
kinh
doanhPhòng

chức hành
chính
triển và bảo toàn vốn là người đứng đầu doanh nghiệp và lãnh đạo doanh nghiệp và
các phòng ban.
Phó giám đốc 1: Phụ trách kinh doanh tham gia giám sát chỉ đạo các phòng ban và
thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác.
Phó giám đốc 2: Phụ trách kinh doanh các mặt hàng, chỉ đạo các phòng và các cửa
hàng thương mại
Phòng quản lý nhân sự: Quản lý các hồ sơ nhân sự toàn công ty , giải quyết các thủ
tục về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, tiền lương
hưu trí…
Quản lý tình hình nhân viên của doanh nghiệp.
Nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của các nhân viên để tham mưu cho cấp trên.
Có kế hoạch sử dụng lao động hợp lý mang lại hiệu quả cao.
Phòng kế toán tài chính: Tổ chức hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động kinh doanh
của công ty theo đúng pháp luật kinh tế của Nhà Nước.
Lập báo cáo tổ chức thống kê phương thức hoạt động kinh doanh để phục vụ cho
kiểm toán thực hiện kế hoạch của công ty.
Ghi chép, phản ảnh chính xác kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các nguồn vốn,
giải pháp các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty.

SV: Bùi Thị Hường – Lớp KTC-K55

Page 9


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp


Theo dõi công nợ của công ty, phản ảnh và đề xuất các kế hoạch Thu - Chi tiền mặt
và các hình thức thanh toán khác, thực hiện quyết toán thuế quý, 6 tháng, năm đúng
thời gian. Thực hiện tốt các công tác hạch toán kế toán giúp GĐ công ty quản lý
chặt chẽ hoạt động kinh doanh.
- Quản lý và lưu giữ chặt chẽ các sổ sách chứng từ tài liệu thuộc kĩnh vực tài chính
của công ty xây dựng kế hoạch bồi thường nghiệp vụ thống kê kế toán cho đội ngũ
cán bộ làm công tác kế toán của công ty.
• Phòng kinh doanh: Hướng dẫn và chỉ đạo đơn vị thuộc xây dựng kế hoạch năm kế
hoạch dài hạn và tổng hợp các báo cáo về tình hình kinh doanh trong toàn công ty.
- Phồi hợp cùng các phòng ban trong công ty xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu
quả các kế hoạch sử dụng vốn hàng hóa kế hoạch tiếp thị, liên doanh liên kết, đầu tư
xây dựng cơ bản.
- Trực tiếp triển khai và hướng dẫn thực hiện các kế hoạch kinh doanh nội địa, xuất
nhập khẩu, liên kết kinh tế xây dựng cơ bản.
- Chuẩn bị các thủ tục giúp giám đốc công ty giao kế hoạch và xét duyệt hoàn thành
kế hoạch hàng năm.
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh tế tài liệu sổ sách chuyên môn nghiệp vụ của
các phòng ban đang thực hiện.
• Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc công ty về tổ chức bộ máy
quản lý và bố trí nhân sự cho phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.
- Xây dựng chương trình kế hoạch, quy mô cán bộ, tham mưu cho giám đốc về việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm và phân công các cán bộ lãnh đạo và quản lý công ty thuộc
thẩm quyền của giám đốc.
- Quản lý các hoạt động lao động tiền lương cùng với phòng kế toán xây dựng công
quỹ tiền lương các định mức về lao động tiền lương trong toàn công ty.
- Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và các con dấu, thực hiện lưu trữ các
tài liệu trong công ty.
- Xây dựng các nội quy, quy chế làm việc lao động trong công ty xây dựng, các
chương trình làm việc giao ban, hội họp theo định kì hoặc bất thường.
- Thực hiện các công tác về đoàn thể, thanh tra, bảo vệ nội bộ, bảo vệ môi sinh môi

trường, phòng cháy chữa cháy trong toàn công ty
1.6. Tình hình tổ chức kinh doanh và lao động của Công ty CPTM và kinh
doanh VLXD Minh Đức
1.6.1. Tình hình tổ chức kinh doanh.
Hiện nay, Công ty cung cấp các sản phẩm sắt, thép các loại. Do kinh doanh
mặt hàng không phải là độc quyền vì vậy thường bị cạnh tranh của các doanh
-

SV: Bùi Thị Hường – Lớp KTC-K55

Page 10


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp khác. Do thị trường kinh tế bùng nổ nên tính cạnh tranh rất cao. Tuy vậy
doanh nghiệp lại có lợi thế về địa điểm kinh doanh. Nằm ở thành phó Hà Nội thuận
tiện về giao thông, cùng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong toàn doanh
nghiệp nên doanh nghiệp đã hoàn thành các chi tiêu đặt ra, đảm bảo thu nhập ổn
định cho người lao động.
Một số kết quả đạt được những năm gần đây
Bảng 1.2
S
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2012
Năm 2013
TT

1 Vốn kinh doanh
Tr.đồng
3.891.918
6.100.221
2 Doanh thu
Tr.đồng
11.852.275
9.895.796
3 Lợi nhuận trước thuế
Tr.đồng
59.112
34.592
4 Thuế TNDN
Tr.đồng
7.783
5 Lợi nhuận sau thuế
Tr.đồng
59.112
26.809
Qua bảng 1.2 ta thấy, tình hình kinh doanh, tình hình tài chính năm 2013 của
Công ty không mấy khả quan. Vốn kinh doanh năm 2013 tăng 2208 Tr.đồng so với
năm 2012 tương đương tăng 56,7%. Doanh thu giảm từ 11852 Tr.đồng xuống 9896
Tr.đồng tương đương giảm 16,5% lợi nhuận năm sau thấp hơn năm trước.
1.6.2. Tình hình tổ chức lao động và tổ chức sản xuất của Công ty
Trong năm 2013, Công ty đang dần hoàn thiện cơ cấu tổ chức. Tính đến ngày
31/12/2013 tổng số cán bộ nhân viên hợp đồng dài hạn là 8 người trong đó:
- Lao động có trình độ đại học: 3 người
- Lao động có trình độ cao đẳng: 1 người
- Lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp: 4 người
Ngoài ra tùy từng thời điểm và khối lượng công việc, công ty sẽ huy động các

lao động tự do bên ngoài phục vụ cho từng đơn hàng cụ thể.
Với đội ngũ lao động trẻ có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế chưa
cao. Do vậy, công ty có kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ.
Thu nhập của người lao động bình quân năm 2013 đạt 3.433
tr.đồng/người/tháng. Đây là mức thu nhập ổn định giúp người lao động đảm bảo
cuộc sống.
Công ty tổ chức làm việc theo quy định nhà nước 8h/ngày, 5 ngày/ tuần, nghỉ
trưa là 11h30. Khi có yêu cầu nhân viên công ty và nhân viên có trách nhiệm làm
them giờ và công ty phải đảm bảo quyền lợicho người lao động theo quy định của
Nhà nước và đãi ngộ thỏa đáng cho người lao động.
Điều kiện làm việc: Văn phòng làm việc khang trang, thoải mái. Đối với lao
động trực tiếp công ty trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ, trang phục phù hợp.

SV: Bùi Thị Hường – Lớp KTC-K55

Page 11


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Mỗi năm công ty tổ chức đi tham quan du lịch 01 lần tạo điều kiện cho nhân
viên nghỉ ngơi, khuyến khích lao động làm việc tốt
Chất lượng lao động của mỗi doanh nghiệp là chỉ tiêu rất quan trọng trong
việc triển khai nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nếu chất lượng lao động trong công
ty cao sẽ có điều kiện đem lại hiệu quả về năng suất lao động, ngược lại chất lượng
lao động thấp sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua hơn 3 năm thành lập, Công ty CPTM và kinh doanh VLXD Minh Đức đã
đứng vững trong nền kinh tế thị trường, góp phần vào việc phát triển nền kinh tế,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, để đạt được những thành tích như vậy
Công ty đã có những điều kiện thuận lợi sau:
- Lấy chữ tín làm đầu, tổ chức công tác bán hang, nắm bắt tâm lý khách hàng.
- Đội ngũ lao động trẻ, nhiệt huyết trong công việc, tiếp thu nhanh, nhạy bén
trong thị trường.

SV: Bùi Thị Hường – Lớp KTC-K55

Page 12


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

- Mở rộng thêm nhiều của hàng bán lẻ trong và ngoài tỉnh để mở rộng thị
trường.
Để tận dụng được những thuận lợi trên đòi hỏi bản thaaan Công ty phải năng
động, nhạy bén, tự điều chỉnh cho phù hợp với những yêu cầu ngày càng khắt khe
của thị trường.
Bên cạnh những thuận lợi Công ty cũng gặp một số khó khăn:
- Trong bối cảnh suy thoái kinh tế chung của toàn cầu cũng như nền kinh tế
Việt Nam, đối với các doanh nghiệp thương mại như Công ty CPTM và kinh doanh
VLXD MINh Đức thì năm 2013 là một năm hết sức khó khăn.
- Theo thống kê thị trường sắt thép và vật tư công nghiệp trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt. Vì vậy, Công ty cần có những chính sách phù hợp, tạo niềm tin cho
khách hàng, tang sức cạnh tranh mở rộng thị trường.

- Công tác Maketing của công ty chưa được tốt, cần phải có các giải pháp
để khách hàng biết đến hình ảnh của công ty.
Hiện nay, Công ty đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn cả khách quan
và chủ quan. Công ty có chính sắt, chiếm lược phù hợp để giúp công ty có chỗ
đứng trên thị trường.

SV: Bùi Thị Hường – Lớp KTC-K55

Page 13


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Chương 2
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CPTM VÀ KINH
DOANH MINH ĐỨC NĂM 2013

2.1 Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của Công ty CPTM và kinh doanh
VLXD Minh Đức
Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình nghiên cứu một
cách khoa học về tình hình hoạt động kinh doanh bằng phương pháp phân tích khác
nhau trên cơ sở các số liệu thống kê có liên quan đến điều kiện kinh doanh nhằm
đưa ra những kết luận về thực trạng của kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh ngoài mục đích là giúp cho các doanh nghiệp
đánh giá đúng thực trạng hoạt động kinh doanh trong hiện tại, chỉ ra ưu nhược điểm


SV: Bùi Thị Hường – Lớp KTC-K55

Page 14


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

và đinh ra đường lối phát triển nhắm tạo ra hiệu quả kinh tế cao, phân tích hoạt
động kinh doanh còn nằm trong mối liên hệ với các nội dung khác của công tác
quản lý cụ thể:
- Công tác kế hoạch hóa: Phân tích hoạt động kinh doanh là cụ thể điều chỉnh
phương án kinh doanh, là cơ sở cho việc đánh giá tổng kết việc thực hiện kế hoạch
- Công tác hạch toán kinh tế: Phân tích hoạt động kinh doanh giúp đánh giá
một cách đúng đắn hiệu quả hoạt động kinh doanh từ đó chỉ ra những tiềm năng có
thể tận dụng để nâng cao hiệu quả.
Trong điều kiện cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp kinh
doanh phải có lãi. Để đạt được điều đó doanh nghiệp phải xác định được phương
hướng và mục đích đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về nguồn lực.
Muốn vậy các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện
trên cơ sở phân tích kinh doanh, nên có thể nói phân tích hoạt động kinh doanh là
không thể thiếu đối với bất kì doanh nghiệp nào.
Sau hơn 3 năm thành lập, Công ty cũng đã có vị trí trên thị trường, trong năm
2013 Công ty mở rộng quy mô, thị trường nên hầu hết các chỉ tiêu quan trọng của
Công ty năm 2013 chưa cao và thấp hơn so với năm 2012. Bảng 2.1 tập hợp số liệu
đại diện nhất về tình hình kinh doanh của Công ty CPTM và kinh doanh VLXD
Minh Đức thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2013, qua đó có thể rút ra những
kết luận tổng quát, có căn cứ khoa học về tình hình hoạt động kinh doanh của Công

ty trong năm vừa qua.

SV: Bùi Thị Hường – Lớp KTC-K55

Page 15


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Bảng tổng hợp chỉ tiêu chủ yếu của công ty CPTM và kinh doanh VLXD Minh Đức
Bảng 2-1
Năm 2013
STT
1

Chỉ tiêu

9

Tổng doanh thu
Sản lượng tiêu thụ
Giá vốn hàng bán
Tài sản ngắn hạn bình quân
Tài sản dài hạn bình quân
Tổng tài sản bình quân
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Tổng số công nhân viên
Năng suất lao động

Hiện vật
Giá trị
Tổng quỹ lương

10

Tiền lương bình quân

11
12

Lợi nhận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

2
3
4
5
6
7
8

SV: Bùi Thị Hường – Lớp KTC-K55

Đơn vị tính

Năm
2012

KH


TH

ĐVT: Tr.đồng
So sánh TH 2013 với
TH năm 2012
KH năm 2013
Tuyệt
Tương Tuyệt
Tương
đối
đối (%)
đối
đối (%)
-1.956
83,5
290
103,0
-34
95,6
25
103,5
-1.893
82,7
249
102,8
2.530
213,4
974
125,7

215 1.217,9
55
131,0
2.745
222,0 1.100
128,2
-84
89,7
198
137,3
2
133,3
0
100,0

Tr.đồng
Tấn
Tr.đồng
Tr.đồng
Tr.đồng
Tr.đồng
Tr.đồng
Người

11.852
779
10.966
2.231
19
2.251

812
6

9.606
720
8.823
3.787
179
3.896
531
8

9.896
745
9.073
4.761
235
4.996
729
8

tấn/ng. năm
Tr đ/ng năm
Tr.đồng
Tr.đ/ng/thán
g
Tr.đồng
Tr.đồng

130

1.975
276

90
1.201
309

93
1.237
417

-37
-738
141

71,7
62,6
151,0

3
36
108

103,5
103,0
134,8

3,83

3,22


4,34

0,51

113,3

1,12

134,8

59
59

24
19

35
27

-25
-32

58,5
45,4

11
8

144,1

140,3

Page 16


Năm 2013 là năm có nhiều cơ hội để quảng bá các sản phẩm của Công ty ra
thị trường. Nhưng công ty không thành công trong lĩnh vực kinh doanh mới. Nên
làm cho tổng doanh thu giảm 1.956 tr.đồng so với năm 2012, tương ứng chỉ đạt
83,5% và tăng 290 tr.đồng, tương ứng tăng 3% so với năm kế hoạch. Nguyên nhân
của giảm doanh thu là do công ty đang chuyển dần sang kinh doanh mặt hàng mới
nên gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng.
Giá vốn hàng bán giảm 1.893 tr.đồng, tương ứng đạt 82,7% so với năm 2012
và tăng 249 tr.đồng, tương ứng tăng 2,8% so với kế hoạch.
Năng suất lao động cũng giảm cả về mặt giá trị và hiện vật: NSLĐ theo giá
trị giảm 738 tr.đồng tương ứng đạt 62,6% và tăng so với kế hoạch là 36 tr.đồng,
tương ứng tăng 3%. Đây là mức giảm khá cao cho 1 năm hoạt động, Công ty nên
chú trọng đến chất lượng công nhân viên, giám sát chặt chẽ quá trình làm việc nên
đạt hiệu quả cao.
Tổng số nhân viên của Công ty năm 2012 theo kế hoạch là 8 người theo thực
tế là 8 người.
Tổng quỹ lương năm 2013 là: 417 tr.đồng, tăng 141 tr.đồng, tương ứng đạt
51% so với năm 2012. So với kế hoạch tăng 108 tr.đồng, tương ứng tăng 34,8%.
Tổng quỹ lương tăng nhiều hơn mức tăng của số nhân viên nên tiền lương bình
quân của CBNV của Công ty CPTM và kinh doanh VLXD Minh Đức trong thực tế
và kế hoạch tăng. Theo kế hoạch mức tăng này là 34,8% tương ứng tăng 1,12
tr.đồng/người. So với năm 2012 thực tế tăng là 13,3% tương ứng tăng 0,51
tr.đồng/người. Điều này cho thấy đời sống của người lao động ngày càng được cải
thiện và nâng cao.
Lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 32 tr.đồng, tương ứng đạt 45,4% so với
năm 2012, tăng so với kế hoạch là 8 tr.đồng tương ứng tăng 40,3%.

Nhìn chung qua phân tích các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty năm 2013
cho thấy năm 2013 là một năm kinh doanh không thành Công của công ty CPTM và
kinh doanh VLXD Minh Đức.
2.2 Phân tích tình hình tài chính của Công ty CPTM và kinh doanh VLXD
Minh Đức năm 2013.
Hoạt động tài chính được gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty đồng thời cũng có tính độc lập nhất định. Hoạt động sản xuất kinh doanh
tốt là tiền đề cho một tình hình tài chính tốt và ngược lại hoạt động tài chính tốt
cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động sản xuất KD.
Phân tích tài chính là sử dụng các phương pháp và công cụ để thu thập và xử
lý các thông tin kế toán và thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh


giá tiềm lực, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng
phát triển của doanh nghiệp, giúp cho người ra quyết định đánh giá thực trạng tình
hình tài chính của doanh nghiệp mình. Từ đó ra quyết định đúng đắn trong việc lựa
chọn phươn án tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định sơ bộ bước
đầu về tình hình tài chính của Doanh nghiệp cung cấp nhà quản lý biết được thực
trạng tài chính cũng như đánh giá được sức mạnh tài chính của Doanh nghiệp, nắm
được tình hình tài chính của Doanh nghiệp là khả quan hay không.
Nhiệm vụ của phân tích chung tình hình tài chính là đánh giá sự biến động của
tài sản và nguồn vốn, tính hợp lý của các biến động đó về số tuyệt đối và kết cấu,
liên hệ với các chỉ tiêu kết qủa kinh doanh để có kết luận tổng quát, đồng thời phát
hiện các vấn đề cần nghiên cứu sâu. Từ bảng cân đối kế toán năm 2013 ( bảng 2-2 )
ta lập bảng đánh giá khái quát tình hình tài chính năm 2013 của Công ty CPTM và
kinh doanh VLXD Minh Đức (bảng 2-3)

Bảng cân đối kế toán

Năm 2013
Bảng 2-2
ĐVT:tr.đồng
Tài sản

Mã số

Số đầu
năm

Số cuối
năm

2013

1

2

5

5

A.Tài sản ngắn hạn
(100)=110+120+130+140+150
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
1.Tiền
2.Các khoản tương đương tiền
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1.Đầu tư ngắn hạn

2.Dự phòng giảm giá chứng khoán ĐTNH (*)
III.Các khoản phải thu
1.Phải thu của khách hàng
2.Trả trước cho người bán
3.Phải thu nội bộ
4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
xây dựng
5.Các khoản phải thu khác
6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi

100

3.853

5.669

4.761

110
111
112
120
121
129
130
131
132
133
134


1.240
1.240

1.718
1.718

1.479
1.479

1.384
1.062
322

2.199
1.790
409

1.792
1.426
366

138
139

4


IV.Hàng tồn kho
1.Hàng tồn kho
2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*)

V.Tài sản ngắn hạn khác
1.Chi phí trả trước ngắn hạn
2.Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
3.Các khoản thuế phải thu
4.Tài sản ngắn hạn khác
B.Tài sản dài hạn
(200=210+220+240+250+260)
I.Các khoản phải thu dài hạn
1.Phải thu dài hạn của khách hàng
2.Phải thu nội bộ dài hạn
3.Phải thu dài hạn khác
4.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)
II.Tài sản cố định
1.TSCĐ hữu hình
Nguyên giá
-Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
2.TSCĐ thuê tài chính
3.TSCĐ vô hình
4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
III.Bất động sản đầu tư
IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
V.Tài sản dài hạn khác
1.Chi phí trả trước dài hạn
2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3.Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200)
Nguồn.vốn
A.Nợ phải trả ( 300=310+320 )
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay và nợ ngắn hạn

2.Phải trả cho người bán
3.Người mua trả tiền trước
4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
5.Phải trả công nhân viên
6.Chi phí phải trả
7.Phải trả nội bộ
8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xd
9.Các khoản phải trả phải nộp khác

140
141
149
150
151
152
152
158
200
210
211
212
213
219
220
221
222
223
224
227
230

240
250
260
261

1.188
1.188

1.718
1.718

1.453
1.453

41

34

38

41

34

38

39

431


235

17
17
25
-8

431
431
446
-15

224
224
235
-11

22

11

268
270

22
3.892

6.100

11

4.996

300
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319

3.592
3.592
500
2.958
134

4.784
4.784
500
4.037
246
2

4.188
4.188
500

3.497
190
1

262


II.Nợ dài hạn
1.Phải trả dài hạn người bán
2.Phải trả dài hạn nội bộ
3.Phải trả dài hạn khác
4.Vay và nợ dài hạn
5.Dự phòng trợ cấp mất việc làm
B.Vốn chủ sở hữu
I.Vốn chủ sở hữu
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2.Vốn khác của chủ sở hữu
3.Cổ phiếu, ngân quỹ
4.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
5.Chênh lệch tỷ giá hối đoái
6.Quỹ đầu tư phát triển
7.Quỹ dự phòng tài chính
8.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
9.Lợi nhuận chưa phân phối
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác
1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi
2-Nguồn kinh phí

320
321

322
323
324
325
400
410
411
413
414
415
416
417
418
419
420
430
421
432
433
440

3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(430=300+400)

300
300
300


1.316
1.316
1.300

16

3.892

808
808
800

8

6.100

4.996

Bảng phân tích khái quát tình hình tài chính
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Chỉ tiêu
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
hệ số nợ
Hệ số tự tài trợ
Hệ số đảm bảo nợ
Tỷ suất đầu tư

ĐVT
Tr.đồng
Tr.đồng
Tr.đồng
Tr.đồng
Tr.đồng
Tr.đồng
đ/đ
đ/đ
đ/đ
%

Đầu năm
3.853
39
3.892
3.592

300
3.892
0,92
0,08
0,08
0,01

Bảng 2-3
Cuối năm
5.669
431
6.100
4.784
1.316
6.100
0,78
0,22
0,28
0,07

Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty qua các chỉ tiêu sau:


Hệ số nợ

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

(2-1)


Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Hệ số tài
trợ

=

Hệ số đảm
bảo nợ

=

Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả

=

Tài sản dài hạn
Tổng số trài sản

Tỉ suất
đầu tư


=

(2-2)

(2-3)


X 100

(2-4)

Hệ số nợ: Phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh công ty đang sử dụng 0,92
đồng được hình thành từ các khoản nợ vào đầu năm và 0,78 đồng được hình thành
từ các khoản nợ cuối năm. Hệ số nợ của Công ty cao chứng tỏ công ty khả năng tự
chủ về tài chính không thuận lợi vì bị phụ thuộc vào các chủ nợ.
• Hệ số tự tài trợ: Cho biết một đồng vốn kinh doanh mà công ty đang sử dụng có
0,08 đồng vốn của chủ sở hữu vào đầu năm và 0,22 đồng vào cuối năm. Điều này
chứng tỏ mức độ tài trợ của công ty đối với vốn kinh doanh không cao. Đây là điểm
không thuận lợi cho công ty trong việc chủ động kinh doanh.
• Hệ số đảm bảo nợ: Hệ số này phản ánh 1 đồng vốn vay nợ của công ty có 0,08 đồng
vốn chủ sở hữu đảm bảo vào đầu năm và 0,28 đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo vào
cuối năm. Điều này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty cuối năm
tăng so với đầu năm.
• Tỷ suất đầu tư: Đầu năm đạt 0,01%, cuối năm đạt 0,07% đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ
trọng của tài sản dài hạn chiếm trong tổng số tài sản, . Thông qua các chỉ tiêu đã
phân tích ở trên cho thấy tình hình tài chính của công ty không tốt, Công ty có thể
chủ động mở rộng kinh doanh.
2.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất KD
a. Phân tích nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài
sản, muốn đảm bảo có đủ tài sản thì doanh nghiệp cần phải có biện pháp tài chính
cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn.


Bảng phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn


STT
A
I
1
2
3
4
II
1
2
3
B
I
1
II
1

Chỉ tiêu

Đầu năm

Tổng tài sản
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định thuê tài chính
Tài sản dài hạn khác
Tài sản ngắn hạn
Vốn bắng tiền
Nợ phải thu ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn
Tổng nguồn tài trợ
Nguồn tài trợ thường xuyên
Vốn chủ sở hữu
Nguồn tài trợ tạm thời
Vay và nợ ngắn hạn

Cuối năm

3.892
39
17

6.100
431
431

3.853
1.240
1.062
41
800
300
300
500
500

5.669
1.718
1.790

34
1.816
1.316
1.316
500
500

Bảng 2-4
Đvt: Tr.đồng
Chênh lệch
tuyệt đối
2.208
392
414
1.816
478
727
-7
1.016
1.016
1.016
0
0

Số liệu ở bảng 2-4 cho thấy nguồn tài trợ thường xuyên đáp ứng đủ nhu cầu về
tài sản dài hạn của Công ty. Tại thời điểm cuối năm, nguồn tài trợ thường xuyên là
1.316 tr.đồng, tăng 1.016 tr.đồng so với thời điểm đầu năm. Từ bảng phân tích cho
thấy đầu năm 2013 nguồn tài trợ thường xuyên đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản của
Công ty, Tài sản của công ty tăng 2.208 tr.đồng. Tuy nhiên cuối năm Công ty đã sử
dụng vay và nợ ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn trong kinh doanh thì mức đảm

bảo tính an toàn về mặt tài chính là chưa ổn.
b. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn thông qua các cân đối lý thuyết
- Cân đối lý thuyết 1: BNV(I+II) = ATS (I+II+IV+V1+2)+BTS (II+III+IV+V(1)
Bản chất của cân đối kế toán này là: TS dài hạn và TS ngắn hạn của doanh
nghiệp trước hết phải được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu.
Theo các quan điểm luân chuyển vốn và trong điều kiện lý tưởng nguồn vốn
chủ sở hữu phải vừa đủ để hình thành TSCĐ và TS lưu động, nghĩa là nguồn vốn
chủ sở hữa của doanh nghiệp đủ để trang trải cho các loại TS, phục vụ cho các hoạt
động chủ yếu mà không phải đi vay và chiếm dụng.
Cân đối I
Bảng 2-5


TT
1
2

Diễn giải
Số đầu năm.
Số cuối năm

ĐVT

VT

VP

tr đồng
tr đồng


300
1 316

2 486
3 901

Chênh lệch
- 2 186
- 2 585

Đầu năm và cuối năm của doanh nghiệp đều bị thiếu hụt; cụ thể là đầu năm
nguồn vốn bị thiếu hụt so với tài sản là 2.186 tr.đồng, cuối năm nguồn vốn chủ sở
hữu thiếu hụt so với tài sản là 2.585 tr.đồng. Sự thiếu hụt về vốn sản xuất cuối năm
giảm đi hơn so với đầu năm, điều này cho thấy khả năng đảm bảo về tài chính của
Công ty là tốt hơn nhưng vẫn còn thấp. Do đó, công ty còn phải đi vay và chiếm
dụng vốn.
- Cân đối lý thuyết 2:
BNV(I+II)+ANV (I(1), II(4))= ATS (I+II+IV+V1+2 )+BTS (II+ III+ IV+V(1))
Bản chất của cân đối kế toán này là từ cân đối 1, nếu thiếu vốn, Công ty phải
huy động đến các nguồn tài trợ hợp pháp tiếp theo để trang trải, đó là các khoản vay
(ngắn hạn, dài hạn) trong hạn trả.
Cân đối II
TT
1
2

Diễn giải
Số đầu năm.
Số cuối năm


ĐVT

VT

VP

tr đồng
tr đồng

800
1.816

2.486
3.901

Bảng 2-6
Chênh lệch
- 1.686
- 2.085

Dựa vào bảng 2-6 ta thấy rằng việc đi vay vốn vẫn chưa đảm bảo vốn SXKD
mà Công ty phải đi chiếm dụng vốn bên ngoài để trang trải cho sự thiếu hụt nguồn
vốn SXKD đầu năm là 1.686 tr.đồng và cuối năm là 2.085 tr.đồng.
Để biết rõ hơn về mức độ chiếm dụng hoặc bị chiếm dụng vốn của Công ty ta
xét bảng cân đối lý thuyết 3.
-Cân đối lý thuyết 3
BNV(I+II)+ANV(I(1),II(4))-ATS(I+II+IV+V1+2)-BTS(II+III+IV+V(1))=ATS(III+V3+4)+BTS(I+V2+3)ANV(I2÷10)+II(1,2,3,4,5,6,7)

Cân đối III
Bảng 2-7

TT
Diễn giải
ĐVT
VT
VP
Chênh lệch
1
Số đầu năm. Tr.đồng
- 1.686
- 1.686
2
Số cuối năm Tr.đồng
- 2.085
- 2.085
Dựa vào kết quả của bảng 2-7 ta thầy cân đối này cho thấy số vốn doanh
nghiệp đi chiếm dụng đúng bằng số chênh lệch giữa tài sản phải thu và công nợ
phải trả.


Kết luận: qua phân tích trên ta thấy rằng tình hình tài chính của Công ty còn
phụ thuộc nhiều vào yếu tố bên ngoài.
2.2.3. Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong
bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán phản ánh toàn bộ nội dung của hoạt động tài chính, từ đó
có thể đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Doanh nghiệp, trình độ sử dụng
vốn, triển vọng kinh tế tài chính của Doanh nghiệp để đề ra biện pháp quản lý có
hiệu quả.
Từ bảng cân đối kế toán năm 2013 của Công ty CPTM và kinh doanh VLXD
Minh Đức, ta lập được bảng phân tích một một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế
toán ( bảng 2-8) số liệu cho thấy: Tổng tài sản và nguồn vốn của công ty cuối năm

2013 tăng là: 2.208 tr. đồng, tương ứng tăng 56,7% đồng, so với đầu năm.
Về tài sản: Cuối năm 2013 tổng tài sản của công ty là: 6.100 tr.đồng, trong đó
tài sản ngắn hạn 5.669 tr. đồng, chiếm tỷ trọng 92,94% . Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
cuối năm 2013 giảm so với đầu năm 2012. Tài sản ngắn hạn cuối năm 2013 tăng
47,1%, tương ứng tăng 1.816 tr. đồng, tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do các
khoản phải thu ngắn hạn tăng.
Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn công ty cuối năm 2013 là: 6.100 tr.đồng, tăng
2.208 tr. đồng, tăng 56,7% trong đó vốn chủ sở hữu là: 1.316 tr.đồng, chiếm tỷ
trọng 21,58%. tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu giảm so với cuối năm 2012 là
13,87%. Do công ty đang mở rộng hệ thống cửa hàng bán lẻ, đầu tư phát triển thị
trường nên cần nhiều vốn mà vốn tự tài trợ không đủ nên dẫn đến công ty phải huy
động các nguồn tài trợ, vay nợ từ bên ngoài nên làm cho tỷ trọng nguồn vốn chủ sở
hữu giảm. Nợ phải trả của cuối năm của công ty tăng 1.192 tr. đồng, chiếm tỷ trọng
78,42% trong tổng nguồn vồn.

Phân tích một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán

Bả
So sánh CN
STT
A
I
II
III
IV
V
B

Chỉ tiêu
Tài sản ngắn hạn

Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản đàu tư tài chính ngắn hạn
các khoản phải thu khác
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn

Đầu năm

Cuối năm

3.853
1.240

5.669
1.718

1.816
478

1.384
1.188
41
39

2.199
1.718
34
431


815
530
-7
392

Tuyệt đối




I
II

A
I
II
B
I
II

Tài sản cố định
Tài sản dài hạn khác
Cộng tổng tài sản
Nguồn vốn
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Nguồn kinh phí và quỹ khác

Tổng nguồn vốn

17

431

414

3.892

6.100

2.208

3.592
3.592

4.784
4.784

1.192
1.192

300
300

1.316
1.316

1.016

1.016

3.892

6.100

2.208


×