Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

GIỚI THIỆU CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.59 KB, 17 trang )

giới thiệu chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của
Công ty tuyển than hòn gai
I. Quá trình hình thành phát triển, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
của Công ty Tuyển than Hòn Gai.
* Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty Tuyển Than Hòn Gai đợc thành lập ngày 20 / 08/ 1960, tiền thân
là công trờng than của mỏ than Hòn Gai thuộc Công ty than Bắc kỳ đến nay đã
trải qua 49 năm gồm nhiều giai đoạn chính nh sau:
- Từ năm 1960 gọi là Xí nghiệp Bến Hòn Gai thuộc Công ty Than Hòn
Gai.
- Từ năm 1975 1994 gọi là Xí nghiệp Tuyển than Hòn Gai trực thuộc
Liên hiệp than Hòn Gai.
- Từ năm 1995 1997 gọi là Xí nghiệp Tuyển Than Hòn Gai trực thuộc
Công ty Than Hòn Gai là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Than Việt Nam
( nay là Tập đoàn công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam).
- Từ năm 1997-14/10/2001 tên gọi là Xí Nghiệp Tuyển Than Hòn Gai,
doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty than Việt Nam.
- Từ năm 15/ 10/ 2001 đến nay gọi là Công ty Tuyển Than Hòn Gai,
doanh nghiệp thành viên hoạch toán phụ thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than
Khoáng sản Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế : hon gai selecting coal company
Viết tắt : hgcwe
Địa chỉ : 46 - Đoàn Thị Điểm Ph.Bạch Đằng TP.Hạ Long
Q.Ninh.
Số điện thoại: 0333835323
Số Fax: 0333825324
* Chức năng, nhiệm vụ chính :
Là doanh nghiệp Nhà nớc, đơn vị thành viên của Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Công ty Tuyển than Hòn Gai nằm ở khâu
cuối cùng trong dây chuyền sản xuất và tiêu thụ than vùng Hòn Gai, có nhiệm vụ:
vận chuyển than nguyên khai từ các mỏ trong vùng gồm : Hà Tu, Núi Béo, Hà


Lầm, Tân Lập về sàng tuyển, chế biến và tiêu thụ than qua Cảng Nam cầu trắng
của Công ty.
* Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của nhà máy Tuyển Than.
Nhà máy Tuyển than Hòn Gai trớc kia nằm ở trung tâm địa phận thị xã Hòn
Gai ( nay là thành phố Hạ Long ). Đầu những năm thập kỷ 90 của thế kỷ trớc đợc
sự đồng ý của Thủ tớng Chính phủ, Bộ năng lợng và ubnd tỉnh Quảng Ninh,
Nhà máy Tuyển chuyển ra địa điểm Nam Cầu Trắng cách trung tâm khoảng 9 km.
Toàn bộ mặt bằng Nhà máy là một dải đất hẹp ven biển. Tuyến đờng sắt vận
chuyển trải dài từ cột 8, theo tuyến đờng sắt đến Hà Tu, Tân lập. Trụ sở văn phòng
Công ty Tuyển Than Hòn Gai đặt tại 46 Đoàn Thị Điểm Phờng bạch Đằng
TP Hạ Long Quảng Ninh .
Thành phố Hạ Long thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mở nóng ẩm, trong
năm khí hậu đợc chia làm 2 mùa rõ rệt mùa khô và mùa ma. Lợng ma trung bình
hàng năm lên tới 2000 mm. Do đó sản xuất của Công ty không tránh khỏi phải
phụ thuộc theo mùa, đây cũng là một trong những khó khăn của Công ty trong
việc sản xuất kinh doanh than. Hơn nữa địa bàn của Công ty trải dài tiếp giáp với
khu dân c vịnh Hạ Long di sản thiên nhiên của thế giới. Với những đặc điểm
trên cho thấy đây là một vị trí rất nhạy cảm về môi trờng đối với khu dân c vịnh
Hạ Long. Mặt khác, địa bàn Nhà máy chật hẹp gây khó khăn cho việc bố trí quy
hoạch mặt bằng, thiết bị kho bãi, hệ thống phụ trợ là khâu bốc rót than thành
phẩm xuống tàu, vận chuyển bằng xà lan, khâu đổ đất đá thải, khâu xử lý bùn n-
ớcvv.
Do vậy trong quá trình vận hành và phát triển Công ty phải thực hiện
những giải pháp để hạn chế các tác động của môi trờng. Cụ thể : Năm 2008 Công
ty đã đầu t 2.5 tỷ đồng cho việc xây dựng hệ thống mơng thoát nớc xung quanh
Phân xởng sàng tuyển, sử lý ô nhiễm môi trờng bảo trì mặt bằng sản xuất, vệ sinh
công nghiệp, đầu t thêm xe tới nớc và hệ thống phun sơng giảm độ bụi, ồn từ 5
đến 10% nhằm ngăn chặn kịp thời những yếu tố có hại đến ngời lao động. Chăn
sóc trên 5 ha cây xanh, trồng mới 500 cây. Duy trì 3 khuôn viên cây xanh, tạo
cảnh quan xanh sạch - đẹp

II. Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty có ảnh hởng tới hiệu
quả sản xuất và tiêu thụ than :
1. Dây chuyền công nghệ sàng tuyển của Công ty.
Công nghệ sàng tuyển than tại nhà máy tuyển than Nam Cầu trắng đợc
nêu ở hình I -1.
Chuẩn bị than nguyên khai
Tất cả than nguyên khai đợc đa xuống hệ thống cấp liêu lắc gồm 3 cấp
liệu đờng sắt và 2 cấp liệu ôtô ( Nhà máy có sử dụng biện pháp chạy từng loại
than riêng biệt giữa than hầm lò và than lộ thiên mục đích để tách các loại sản
phẩm than cục). Từ các cấp liệu lắc, than nguyên khai đợc đa xuống một băng tải
RCB có chiều rộng 1000 mm và cấp tải cho hai sàng sơ bộ lắp 1 tầng lới, tại đây
có 2 loại sản phẩm :
- Sản phẩm trên lới ( Than cục và đá thải + 50mm ) đợc đa xuống hai
băng nhặt tay nếu trờng hợp ít đá thì nhặt đá ra khỏi than và ngợc lại. Tất cả than
cục +50 đợc nhặt ra trong hai trờng hợp trên đợc đa xuồng 1 máy nghiền búa,
nghiền thành cục 5 và cám. Còn lợng đá đợc đa xuống bunke và đem đổ thải bằng
+tô.
- Sản phẩm dới lới ( -50mm ) đnc đa xuống băng tải RC1 sản phẩm này đ-
ợc nhập với sản phẩm của máy nghiền búa tại băng tải RC2 và đổ vào bunke 60
tấn.
Tách sản phẩm cám khô.
Từ bunke 40 tấn ( cấp hạt 50mm ) than đợc đa xuống 2 hệ thống cấp
liệu rune và qua 2 sàng rung có 3 tầng lới ( 35mm; 18mm;8mm ). Tuỳ theo loại
than có độ ẩm khác nhau và yêu cầu tiêu thụ khác nhau mà Nhà máy lắp từng loại
lới có kích thớc lỗ khác nhau. Tại đây có 2 loại sản phẩm :
Sản phẩm trên lới ( cấp hạt 8mm đến 50mm) đợc đa xuống băng
RC4, sàng băng RC5 vào bunke 150 tấn để đa vào tuyển .
Sản phẩm dới lới ( cấp hạt- 8mm) đợc đa xuống băng RC3. Tới đầu băng
C3 có 1 cửa lật có thể đa sàng tuyển nhờ băng BC5 vào bunke 150 tấn ( yếu tố này
phụ thuộc vào than đầu vào các loại nào để quyết định tách khô hay không tách

khô). Nếu tách khô thì đầu băng RC3 đợc lật và sang băng RC10 và đổ vào bunke
300 tấn cám khô. Sản phẩm này đợc xả xuống xe ôtô hoặc toa xe 30 tấn và vận
chuyển bằng đờng sắt đi tiêu thụ hoặc đổ đống. Sản phẩm này thờng có độ ẩm từ
10 đến 12%.
Máy tuyển lắng :
Than cấp vào máy lắng. Sản phẩm tuyển than sạch qua máy lắng đợc khử
nớc qua sàng tĩnh sau đó đợc cấp vào sàng 2 lới 6mm và 1mm. Sản phẩm than
sạch đợc phân làm các loại:
- Than cám 6mm ( hoặc 15mm) đợc cấp vào băng tải 2.11 vào máy ly
tâm 2.13 để khử nớc sau đó đổ vào băng tải C22 và chuyển tới bunke chứa 300tấn,
trớc khi chất lên toa xe.
- Than cục +6mm trên sàng 2.9 đợc chuyển vào băng tải CC3 và băng tải
CC4 tiếp đó đợc cấp vào sàng phân loại 3 lới để phân thành các cấp hạt 50
35mm, 35 15mm và 6mm.
Xoáy lốc huyền phù tuyển lại than sạch của máy lắng khi chất lợng sản
phẩm cha đạt yêu cầu của khách hàng tiêu thụ.
Xử lý than cấp hạt mịn ữ1mm :
Nớc tuần hoàn và bùn than từ các máng dới sàng khử nớc đợc tập trung
vào bể chính 2.21. Sau đó dùng bơm 2.22 bơm than bùn cấp ữ1mm lên xoáy lốc
phân cấp 2.23. Máy xoáy lốc phân cấp phân chia thành cấp 1 ữ 0,1mm ( qua ống
tháo cát ) và 0,1 mm ( qua ống tháo bùn tràn )
Máng xoắn tuyển than cấp hạt 0,1mm- 1mm.
Dhan cấp hạt 1ữ0,1mm một phần đợc đa đến sàng khử nớc 284, phần còn
lại tập chung xuống thùng chứa và bơm đến máy tuyển máng xoắn. Quản phẩm
thải của máng xoắn đợc cấp vào xoáy lốc cô đặc 2.39, sau đó xuống sàng khử nớc
2.84 và chuyển tới băng tải CC1 để khử nớc trong máng ly tâm.
Bùn than cỡ ữ 0,1mm qua ống bùn tràn của xoáy lốc phân cấp 2.23 một
phần đ-ợc đa vào thùng cấp nớc bổ hung nớc cho máy tuyển máy lắng 2.25. Một
phần lớn đợc tập trung vào Bể cô đặc 2.51. cấp liặu vào bể cô đặc có sử dụng chất
keo tụ nằm tăng nhanh tốc độ lắng của các hạt mịn và làm trong nớc bể. Phần cân

lắng xuống đáy bể cô đặc đợc bơm chuyển đến hồ lắng ngoài trời, sau một thời
gian bùn than sẽ đợc bóc dỡ dể tiêu thụ.
Nớc tràn qua bể cô đặc đợc đa vào bể chứa và sử dụng làm nớc tuần hoàn
phục vụ sản xuất. Nói chung dây chuyền công nghệ tuyển với thiết bị của úc do
hãng BMCH (ôxtrâylia) thiết kế và lắp đặt tơng đối hoàn thiện, hiên đại có thể chủ
động sàng tách cám khô điều tiết thành phần và năng suất cấp than nguyên khai
vào máy tuyển không phân cấp tuỳ theo nhu cầu của khách hàng tiêu thụ.
2. Trang thiết bị kỹ thuật của Công ty:
Với trên 15 nhà xởng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ cho công nghệ
sàng tuyển và tiêu thụ than đợc phân thành các nhóm ở các bảng I-1
Qua bảng I-1 cho thấy :
+ Dây chuyền sản xuất chính : gồm các trang thiết bị hiện đại của
ôxtrâylia
+ Nhóm thiết bị vận tải : Các trang thiết bị chủ yếu gồm có : ôtô vận tải
để chuyên chở than, đất đá thải, các đầu máy diezen với sức kéo trung bình
400CV với số lợng 500 toa xe các loại vận chuyển than nguyên khai từ các mỏ,
các loại xe chở ngời vv
+ Nhóm thiết bị phục vụ bốc rót, tiêu thụ : Bao gồm các loại băng tải
than, cẩu Đex, pooctich để dỡ than nhập kho và xuất kho, các loại máy xúc , máy
gạt phục vụ cho kho bãi vv
+Nhóm gia công cơ khí : Nhóm này đợc trang bị các thiết bị công nghệ
về tạo phôi (rèn, đúc) cắt gọt cơ khí có khả năng chế tạo, phục hồi các chi tiết
phục vụ cho việc sửa chữa các thiết bị .
Nhìn chung các thiết bị của nhà máy phần lớn đều là thiết bị mới trang bị
từ năm 1994 đến nay, chỉ có loạt đầu máy TY7E là trang bị từ những năm 1990
trở về trớc cho nên việc trung tu sửa chữa lớn đối với loại thiết bị này là thờng
xuyên không tránh khỏi.
Bảng I-2 : Máy móc thiết bị công tác chủ yếu của
Nhà máy tuyển than nam cầu trắng
T

T
Chủng loại thiết bị
ĐV
T
Số lợng
Số l-
ợng
Sản
xuất
Dự
phòng
1 ô tô hd 270

i
14 14 -
2 ô tô kpaz
" 6 6 -
3 xe gạt d85a-18
" 4 4 -
4 xe gạt d85a-21
" 2 2 -
5 Xe xúc lật Volvo
" 3 3 -
6 Xe xúc lật 530
" 1 1 -
7 Máy xúc sumitomo
" 3 3 -
8 ô tô cẩu kg2
" 1 1 -
9 Cẩu bđk 251

" 3 3 -
1
0
Cẩu povetie
" 6 6 -
1
1
Xe tới nớc
" 1 1 -
1
2
ô tô chở ngời
" 8 8 -
1
3
đầu máy ty-79
" 24 24 -
1
4
Toa xe 20t, 30t
" 510 485 25
1
5
Máu tiện các loại
" 8 8 -
1
6
Máy khoan các loại
" 4 4 -
1

7
Máy phay, bào
" 2 2 -
1
8
Búa hơi, đột dập
" 3 3 -
1
9
Máy cắt tôn phẳng
" 2 2 -
2
0
Máy hàn điện
" 25 25 -
2
1
Máy hàn hơi
" 6 6 -
2
2
Cẩu lăn pa lăng
" 6 6 -
2
3
Máy nén khí
" 4 4 -

×