Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.93 KB, 45 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ MẠNH CƯỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ MẠNH CƯỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết

HÀ NỘI - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu là trung
thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Mạnh Cường

i


LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm học tập tại Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà
Nội, nhờ có sự chỉ dạy tận tình của các thầy cô giáo và sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã hoàn thành chương trình môn học chuyên ngành Quản lý giáo
dục. Với tình cảm chân thành nhất, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy
giáo, cô giáo Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình
giảng dạy tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin
trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Tuyết, người đã tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên
cứu, hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu Trường trung
học phổ thông Lê Hồng Phong - nơi tác giả công tác, đã tạo điều kiện về thời
gian, về tinh thần để tác giả tham gia và hoàn thành khóa học cao học.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban giám hiệu, các
đồng chí tổ trưởng chuyên môn, các đồng chí giáo viên của các trường Trung
học phổ thông Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là hai trường
Trung học phổ thông Cẩm Phả và Trung học phổ thông Lê Hồng Phong cùng

với các đồng nghiệp thân thiết và các em học sinh đã giúp đỡ, hỗ trợ tác giả
trong khảo sát, thu thập và xử lý các dữ liệu liên quan đến luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù
bản thân đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Mạnh Cường
ii


MỤC LỤC
Trang
i
ii
iii
vi
vii

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN

MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.2. Khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.5. Khái niệm về tổ chức, đội công tác, tổ chuyên môn
1.2.6. Khái niệm quản lý hoạt động tổ chuyên môn
1.3. Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động quản lý của tổ chuyên môn
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ
1.3.2. Các hoạt động quản lý của tổ chuyên môn
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ
chuyên môn
1.4.1. Các yếu tố chủ quan
1.4.2. Các yếu tố khách quan
Tiểu kết chương 1
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ

ix
1
6
6
9
9
13
15
16
17

23
23
23
24
30
30
31
32

CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

33

2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh
Quảng Ninh
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số, lao động Thành phố Cẩm Phả
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Cẩm Phả

33
33
34

iii


2.2. Vài nét về các trường Trung học phổ thông Thành phố Cẩm Phả

35


2.2.1. Đặc điểm khái quát

35

2.2.2. So sánh các trường về một số chỉ tiêu giáo dục

36

2.3. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát thực trạng

43

2.4. Kết quả nghiên cứu, khảo sát thực trạng

45

2.4.1. Cơ cấu và hoạt động của tổ chuyên môn Trường THPT
Cẩm Phả và THPT Lê Hồng Phong

45

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
Trung học phổ thông Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh

48

2.5. Đánh giá thực trạng quản lý tổ chuyên môn ở trường
Trung học phổ thông Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh

62


2.5.1. Ưu điểm

62

2.5.2. Tồn tại, hạn chế

64
65

Tiểu kết chương 2
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỒ
CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

67

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

67

3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống

67

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

67

3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả


68

3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa

68

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
Trung học phổ thông Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh

68

3.2.1. Nâng cao trình độ, nhận thức cho Tổ trưởng chuyên
môn về hoạt động và quản lý hoạt động tổ chuyên môn

69

3.2.2. Xây dựng và lập kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn
phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường

71

3.2.3. Tổ chức triển khai hoạt động tổ chuyên môn khoa học,
hợp lý, phù hợp với kế hoạch chiến lược phát triển của Nhà trường và
phù hợp nhiệm vụ của từng năm học

73

iv



3.2.4. Chỉ đạo, lãnh đạo hoạt động tổ chuyên môn thông qua
việc tăng cường quản lý hoạt động dạy học ở tổ chuyên môn

77

3.2.5. Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra
hoạt động tổ chuyên môn

80

3.3. Kết quả thăm dò về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp

82
87

Tiểu kết chương 3

88

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận

88

2. Khuyến nghị

89


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

90

PHỤ LỤC

92

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Viết tắt
BGH

:

Ban giám hiệu

CBQL

:

Cán bộ quản lý

GV


:

Giáo viên

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

HĐDH

:

Hoạt động dạy học

HS

:

Học sinh

PPDH

:

Phương pháp dạy học

TCM


:

Tổ chuyên môn

TTCM

:

Tổ trưởng chuyên môn

THPT

:

Trung học phổ thông

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thống kê số lớp, số HS của Trường THPT Cẩm Phả và
Trường THPT Lê Hồng Phong từ năm 2013-2016

36

Bảng 2.2. Thống kê về chất lượng hạnh kiểm của HS Trường THPT Cẩm
Phả và Trường THPT Lê Hồng Phong từ năm 2013-2016

37


Bảng 2.3. Thống kê về chất lượng học lực của HS Trường THPT Cẩm
Phả và Trường THPT Lê Hồng Phong từ năm 2013-2016

38

Bảng 2.4. Thống kê về tỉ lệ tốt nghiệp của Trường THPT Cẩm Phả và
Trường THPT Lê Hồng Phong từ năm 2013-2016

39

Bảng 2.5. Thống kê về chất lượng mũi nhọn của Trường THPT Cẩm
Phả và Trường THPT Lê Hồng Phong từ năm 2013-2016

40

Bảng 2.6. Thống kê điểm tuyển sinh vào lớp 10 Trường THPT Cẩm Phả
và Trường THPT Lê Hồng Phong từ năm 2013-2016

41

Bảng 2.7. Thống kê chất lượng đội ngũ Trường THPT Cẩm Phả và
Trường THPT Lê Hồng Phong năm học 2015-2016

42

Bảng 2.8. Thống kê số GV đạt danh hiệu GV dạy giỏi cấp cơ sở
Trường THPT Cẩm Phả và Trường THPT Lê Hồng Phong
42


năm học 2015-2016
Bảng 2.9. Cơ cấu tổ chuyên môn Trường THPT Cẩm Phả

45

Bảng 2.10. Cơ cấu tổ chuyên môn Trường THPT Lê Hồng Phong

46

Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả khảo sát việc quản lý quy hoạch, bổ
nhiệm tổ trưởng chuyên môn

48

Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả khảo sát công tác xây dựng và thực hiện
kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn

50

Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả khảo sát việc quản lý kế hoạch sinh hoạt
tổ chuyên môn

51

Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả khảo sát việc quản lý đội ngũ GV trong
tổ chuyên môn

53
vii



Bảng 2.15. Tổng hợp kết quả khảo sát việc quản lý công tác bồi dưỡng
HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém

54

Bảng 2.16. Tổng hợp kết quả khảo sát việc quản lý công tác bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV

55

Bảng 2.17. Tổng hợp kết quả khảo sát việc quản lý hoạt động dạy học
của tổ chuyên môn

57

Bảng 2.18. Tổng hợp kết quả khảo sát việc quản lý hồ sơ chuyên môn
của TCM và của GV trong tổ chuyên môn

58

Bảng 2.19. Tổng hợp kết quả khảo sát việc kiểm tra, đánh giá các hoạt
động ở TCM

59

Bảng 2.20. Tổng hợp kết quả khảo sát theo nội dung quản lý

61


Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các
biện pháp quản lý hoạt động TCM

83

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động TCM

84

Bảng 3.3. Mối tương quan về tính cần thiết và tính khả thi giữa các
biện pháp

85

viii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỀU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1.

Các chức năng của quản lý

12

Sơ đồ 1.2.

Quy trình xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn


26

Sơ đồ 1.3.

Tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực của tổ trưởng chuyên môn

31

Biểu đồ 2.1. So sánh quy mô số HS của Trường THPT Cẩm Phả và
Trường THPT Lê Hồng Phong từ 2013-2016

37

Biểu đồ 2.2. Chất lượng hạnh kiểm của HS Trường THPT Cẩm Phả
năm học 2015-2016

38

Biểu đồ 2.3. Chất lượng hạnh kiểm của HS Trường THPT Lê Hồng
Phong năm học 2015-2016

38

Biểu đồ 2.4. Chất lượng học lực của HS Trường THPT Cẩm Phả năm
học 2015-2016

39

Biểu đồ 2.5. Chất lượng học lực của HS Trường THPT Lê Hồng Phong
năm học 2015-2016


39

Biểu đồ 2.6. Số lượng HS giỏi cấp tỉnh của Trường THPT Cẩm Phả và
Trường THPT Lê Hồng Phong từ năm 2013-2016

40

Biểu đồ 2.7. Số lượng HS giỏi Quốc gia của Trường THPT Cẩm Phả và
Trường THPT Lê Hồng Phong từ năm 2013-2016

40

Biểu đồ 2.8. Số lượng GV giỏi cấp cơ sở của Trường THPT Cẩm Phả
và Trường THPT Lê Hồng Phong từ năm 2013-2016

43

Biểu đồ 3.1. Mối tương quan về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp

86

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa
xã hội xác định: “…Phát triển GD-ĐT cùng với phát triển khoa học và công

nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho GD-ĐT là đầu tư phát triển…”. Từ
nội dung này của Cương lĩnh, có thể nói rằng, Đảng và Nhà nước đã khẳng
định rõ ràng vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển
của xã hội. Giáo dục và Đào tạo không những phải được ưu tiên đầu tư cùng
với khoa học, công nghệ, mà còn phải được đầu tư đi trước một bước, bởi
đầu tư cho giáo dục, đào tạo chính là đầu tư cho phát triển, là nguồn vốn đầu
tư có lãi nhất cho cả hôm nay và mai sau.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013, Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định mục
tiêu tổng quát cho ngành này, đó là: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học,
thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục
hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao
chất lượng…”. Như vậy có thể thấy, việc xây dựng nền giáo dục mở, chú
trọng công tác quản lý để nâng cao chất lượng dạy và học là yêu cầu cấp
bách đối với nước ta hiện nay.
Đối với các nhà trường nói chung và các trường Trung học phổ thông
(THPT) nói riêng, tổ chuyên môn là một bộ phận quan trọng cấu thành cơ cấu
tổ chức của các cơ sở giáo dục, hoạt động của tổ chuyên môn là hoạt động
thiết yếu cho tất cả các hoạt động giáo dục của các nhà trường. Chính vì vậy,
việc nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng hoạt động của các tổ chuyên
môn chắc chắn sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy và
học của các nhà trường.
Tại công văn số 2072/SGDĐT-GDTrH ngày 9 tháng 9 năm 2015 của
Sở GD&ĐT Quảng Ninh cũng đã chỉ rõ vai trò trong chỉ đạo, lãnh đạo của
Hiệu trưởng nhà trường trong thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ nhóm
1


chuyên môn. Cụ thể là, Hiệu trưởng các nhà trường phải tạo điều kiện cho
các tổ, nhóm chuyên môn, các giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung,

xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học. Kế hoạch dạy học của tổ,
nhóm chuyên môn, của giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt
trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát, nhận xét, góp ý
trong quá trình thực hiện.
Hoạt động của tổ chuyên môn ở một số trường THPT trên địa bàn
Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh những năm qua đã thu được những
thành tựu nhất định và có những đóng góp tích cực trong công tác nâng cao
chất lượng giáo dục cho các nhà trường. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng không
thể không bộc lộ những hạn chế, tồn tại nhất định cần khắc phục.
Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn của công tác
quản lý với tư cách là cán bộ quản lí ở trường THPT, đồng thời với mong
muốn là làm thế nào để có thể nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ
chuyên môn ở ngôi trường nơi tôi đang công tác cũng như ở các trường THPT
trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy, tác giả đã lựa
chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ
thông Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh” làm Luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các
trường THPT Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh .
- Đề xuất các biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
tổ chuyên môn ở các trường THPT Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ thông.
2



4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh;
4.2. Khảo sát việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở Trường THPT
Cẩm Phả và Trường THPT Lê Hồng Phong của Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh
Quảng Ninh nhằm đánh giá thực trạng và làm cơ sở thực tiễn cho nghiên cứu
của đề tài;
4.3. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động tổ chuyên
môn, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh
Quảng Ninh.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu là:
- Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở Trường THPT
Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh trong thời gian từ 2013 đến 2016 như
thế nào?
- Có những biện pháp quản lý gì để nâng cao hiệu quả hoạt động của
tổ chuyên môn ở Trường THPT Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Chất lượng dạy và học ở các trường THPT trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả và đặc biệt là việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn hiện nay vẫn
còn những bất cập nhất định. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù
hợp và áp dụng linh hoạt, sáng tạo, đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt
động của tổ chuyên môn được đề xuất thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học ở các Trường THPT Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh
trong thời gian tới.
3



7. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu diễn ra ở Trường THPT Thành phố Cẩm Phả,
Tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: từ năm học 2013-2014 đến năm học 2015-2016 (gồm 03
năm học).
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về
quản lí các hoạt động của tổ nhóm chuyên môn nhà trường; phân tích, phân
loại, xác định các khái niệm cơ bản; tham khảo các công trình nghiên cứu có
liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra Xã hội học bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi
đóng/mở về vấn đề hoạt động của tổ chuyên môn. Đối tượng khảo sát sẽ là
giáo viên, lãnh đạo tổ chuyên môn và Ban giám hiệu.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (case study): nghiên cứu
hai trường THPT công lập, là Trường THPT Cẩm Phả và Trường THPT Lê
Hồng Phong.
- Phỏng vấn sâu: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông
tin sâu một số nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn.
- Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến góp ý của các chuyên gia có kinh
nghiệm về quản lý giáo dục khi xây dựng bảng hỏi, mẫu khảo sát cũng như
việc đề xuất một số giải pháp quản lý.
- Phương pháp xử lý số liệu thống kê: xử lý các số liệu thu được qua
điều tra xã hội học bằng phương pháp toán học.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận, lý thuyết về công tác
quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động tổ chuyên môn ở các Trường

THPT Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh.
4


9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các biện pháp quản lý được đề xuất sẽ góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động của các tổ chuyên môn, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học ở
Trường THPT Lê Hồng Phong nói riêng và các trường THPT Thành phố Cẩm
Phả, Tỉnh Quảng Ninh nói chung.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
Trường THPT.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động tổ chuyên ở Trường
THPT Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở Trường
THPT Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
So với một vài ngành khoa học khác, thì Giáo dục học và Quản lý giáo
dục có lịch sử ra đời muộn hơn, tuy nhiên điều này không có nghĩa vai trò của
Giáo dục học và Quản lý giáo dục không quan trọng. Trong thời đại nền kinh
tế tri thức phát triển nhanh chóng như hiện nay, Giáo dục học và Quản lý giáo

dục càng trở nên có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Và chỉ có những quốc gia nhận
thức được vai trò quan trọng của Giáo dục và Đào tạo đối với sự phát triển đất
nước thì mới có thể đưa nền kinh tế xã hội phát triển nhanh và mạnh, điển
hình có thể kể đến là các nước như Nhật Bản, Singapo, Hàn Quốc… giáo dục
đã góp phần không nhỏ đưa các nước này phát triển thần kỳ đến như vậy.
Chắc hẳn trong mỗi người làm nghề về giáo dục, đều biết và trân trọng
nhà văn, nhà sư phạm vĩ đại của Liên Xô A.X.Macarenco với tác phẩm Bài ca
sư phạm. Qua tác phẩm này, Macarenco đã đưa ra một số triết lý quan trọng
như: "Nhìn thấy cái tốt trong mỗi con người bao giờ cũng là một việc khó!".
Hay khi xã hội chuyển động theo yêu cầu mới, thì tác giả cho rằng: "Cần phải
đào tạo con người mới theo cách mới".
Cùng với A.X.Macarenco, các nhà Giáo dục học Xô viết (Liên Bang
Nga ngày nay) như V.A.Xukhomlinxki, Giakharobva..., đã tổng kết các kinh
nghiệm quý báu về công tác quản lý giáo dục một cách rõ ràng. Trong nghiên
cứu của mình, tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ đã nhắc đến quan điểm
đó: “Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều
vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo
viên” [14, tr.28].
Các tác giả cũng nhấn mạnh đến việc phân công công việc hợp lý qua
các thành viên trong Ban giám hiệu, tổ trưởng và tổ phó chuyên môn. Sự phối
hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng và tổ
trưởng chuyên môn sẽ là điều kiện tiên quyết để đạt mục tiêu giáo dục đề ra.
6


Ở Việt Nam, hiện nay giáo dục và đào tạo còn rất nhiều bất cập như:
Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là
đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh
sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người.

Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm;
cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất
lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quản lý nhà nước về giáo dục đào
tạo còn bất cập. Xu hướng thương mại hóa và một số biểu hiện sa sút đạo
đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi
bức xúc của xã hội…
Hệ thống giáo dục Việt Nam quy định rõ các mục tiêu cho từng cấp
học, đối với Giáo dục ở cấp Trung học phổ thông, mục tiêu này được xác định
trong điều 27 của luật giáo dục: “Giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả giáo dục của trường Trung học sơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông
và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động”.
Cũng giống như ở các cấp học khác, cấp học bậc THPT bên cạnh
những thành tựu đáng kể trong công tác quản lý, dạy - học thì vẫn còn có tồn
tại về đội ngũ cán bộ quản lý, về giáo viên, về sản phẩm giáo dục… nên việc
đạt được các mục tiêu như đã trình bày ở trên là chưa có hiệu quả. Vì lẽ đó,
những năm qua có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực giáo
dục như quản lý hoạt động chuyên môn, quản lý hoạt động dạy học bộ môn,
quản lý đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, quản lý hoạt động tổ
chuyên môn… đã đề xuất ra được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học nói chung, chất lượng dạy và học ở bậc THPT nói riêng. Trong đó
có các đề tài:
7


- Đề tài “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường THPT trên
địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội”, là luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Kim
Anh. Tác giả luận văn trong đề tài này đã trình bày khái niệm quản lý, quản lý

giáo dục, quản lý nhà trường… ở phần cơ sở lý luận. Nhưng điểm nhấn mà tôi
tâm đắc nhất ở luận văn này, chính là đưa ra những khái niệm về tổ chức, đội
công tác… và các đặc trưng của nó. Từ đó đánh giá được đặc điểm của tổ
chức tổ chuyên môn và các hoạt động quản lý được tốt hơn.
- Đề tài “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở Trường THPT Nguyễn Văn
Cừ, huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ của tác giả
Trần Minh Thùy. Trong phần cơ sở lý luận, luận văn này đã giúp người đọc
hiểu rõ hơn vai trò của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, đồng thời chỉ ra được
những đặc điểm của tổ chuyên môn trong trường THPT. Qua đánh giá thực
trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Nguyễn Văn Cừ, tác
giả Trần Minh Thùy đã trình bày một số giải pháp hữu hiệu để quản lý hoạt
động tổ chuyên môn, đặc biệt là giải pháp nâng cao vai trò tự chủ của tổ
chuyên môn ở trong trường THPT.
- Đề tài: “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Cát Hải,
thành phố Hải Phòng”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Diễm Hằng; Với
luận văn này, bản thân tôi tâm đắc với những biện pháp quản lý mà đề tài đưa
ra như: tăng cường công tác xây dựng kế hoạch hoạt động tổ, tăng cường công
tác kiểm tra đánh giá tổ chuyên môn, tăng cường các hoạt động sinh hoạt tổ,
tăng cường các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng…
- Ngoài ra còn có đề tài “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS
Châu Văn Liêm, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Minh Huệ; Trên cơ sở
tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học cơ
sở Châu Văn Liêm, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh tác giả đã đề
xuất các biện pháp quản lý có cơ sở khoa học, và đặc biệt là phù hợp với bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
8


Việc đã có một số tác giả nghiên cứu các đề tài trên cho thấy vấn đề

nghiên cứu quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường học không còn mới
mẻ. Tuy nhiên, xét trên phạm vi tại tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là tại Thành phố
Cẩm Phả, thì vấn đề nghiên cứu quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo danh
nghĩa một công trình khoa học chưa nhiều, mà nghiên cứu mới chỉ dừng ở dạng
một vài chuyên đề, tham luận…tại một vài hội nghị, tập huấn… Với những đặc
thù cơ bản về địa lý, văn hóa, về đội ngũ giáo viên và học sinh của Quảng
Ninh, và đặc biệt là những đặc thù về công tác quản lý chuyên môn, đã thôi
thúc tác giả tìm đến với đề tài “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở Trường
THPT, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh”. Tác giả mong muốn thông
qua đề tài này đóng góp được một số giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục cho các nhà trường trong địa bàn Thành phố Cẩm Phả, đặc biệt
là ở trường THPT nơi tác giả đang công tác.
1.2. Khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa về quản lý, Mary Parker Follett (1868-1933) định
nghĩa quản lý như là một nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua con
người, tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã nhắc đến quan điểm
của bà, rằng: “quản lý là một quá trình động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không
tĩnh lại” [6, tr.39].
Theo nhà giáo dục học F.W Taylor (1856-1915), tác giả của cuốn sách
Những nguyên tắc quản lý khoa học và là “cha đẻ của thuyết quản lý theo
khoa học”, luôn tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật và cho rằng:
Quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua người khác và biết được
một cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất
(trích từ Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc [6, tr.28-39]).
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động
quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý, tổ chức quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý), trong một
9



tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích”. Điều này có
thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chủ thể quản lý

Khách thể quản lý

Mục đích tổ chức

Hiện nay, hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [6, tr.9].
Như vậy để đạt được mục đích, đạt được thành công thì buộc phải có
quản lý, chính vì vậy các tác giả của cuốn sách Quản lý giáo dục, những vấn
đế lý luận và thực tiễn đã trích dẫn câu nói sâu sắc của K. Marx đã nói đến sự
cần thiết của quản lý, rằng: “một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, nhưng
dàn nhạc thì cần nhạc trưởng” [22, tr.147].
Mặc dù các tác giả có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý, nhưng
họ đều thống nhất về bản chất của hoạt động quản lý ở một số đặc điểm sau:
Quản lý luôn luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm hai yếu tố là chủ
thể quản lý (gồm người quản lý và tổ chức quản lý), khách thể quản lý (người
được quản lý và đối tượng được quản lý); Bản chất của hoạt động quản lý là
cách thức tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt
được mục tiêu đề ra; Tác động của quản lý thường mang tính tổng hợp gồm
nhiều biện pháp khác nhau. Vì vậy, trong quản lý không thể tuân thủ theo
những quy định cứng nhắc mà phải linh hoạt, mềm dẻo.
1.2.1.2. Các chức năng của quản lý
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý có các

chức năng cơ bản chủ yếu sau đây:
Một là chức năng kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định
mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường,
biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ
yếu của chức năng kế hoạch hóa:
10


- Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức;
- Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này.
- Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các
mục tiêu đó.
Hai là chức năng tổ chức: Sau khi lập xong kế hoạch, người quản lý
sẽ phải chuyển hóa những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Tổ
chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có
hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực
và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của
người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả.
Ba là chức năng lãnh đạo - chỉ đạo: Khi kế hoạch đã lập xong, cơ cấu
bộ máy đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có ai đó đứng ra
lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Một số học giả gọi đó là quá trình chỉ đạo
(directing) hay tác động (influencing). Khái niệm lãnh đạo bao hàm việc liên
kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất
định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau
khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh
hưởng quyết định tới hai chức năng kia.
Bốn là chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông

qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành
quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
Một kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không
tương ứng thì phải tiến hành những hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng
là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ, như sau:
- Người quản lý đặt ra những ra những chuẩn mực thành đạt của
hoạt động;
11


- Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đặt ra;
- Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch;
- Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Bốn chức năng quản lý có mối quan hệ chặt chẽ, và trên thực tế là một chuỗi
công việc kế tiếp nhau theo một cấu trúc vòng khép kín mà người ta gọi là chu trình
quản lý. Trong quá trình quản lý, chu trình này luôn được lặp lại [6, tr.12-13].
Mối liên hệ giữa các chức năng của quản lý cũng được diễn tả qua sơ
đồ các chức năng quản lý dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các chức năng quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin
quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo

Nguồn: Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn [22, tr.184]

1.2.1.3. Các kỹ năng quản lý chủ yếu:
Theo những nghiên cứu của Robert Katz (trích từ Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc) người quản lý cần có bốn kỹ năng cơ bản sau [6, tr.19-20].
Một là các kỹ năng, kỹ thuật chuyên môn: Kỹ năng này được hiểu là,
mỗi một tổ chức có những đặc thù chuyên môn riêng. Vì vậy, để quản lý một
bộ phận hay toàn bộ tổ chức được tốt, người quản lý cần phải biết vận dụng
các phương pháp, kỹ thuật, biện pháp hay quy trình chuyên biệt trong những
lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
Hai là các kỹ năng liên nhân cách: bao gồm khả năng chỉ dẫn, động
viên, xử lý xung đột và làm việc cùng với mọi người. Khác với kỹ năng kỹ
thuật chủ yếu liên quan đến sự vật, kỹ năng liên nhân cách trực tiếp liên quan
12


đến con người. Vì vậy, người quản lý có kỹ năng liên nhân cách giỏi là người
biết động viên, khuyến khích, thúc đẩy người dưới quyền tham gia vào các
công việc khác nhau của tổ chức một cách tự nhiên nhất.
Ba là các kỹ năng khái quát hóa: Kỹ năng này đòi hỏi ở người quản lý
cách nhìn nhận, đánh giá tổ chức như một thể thống nhất, thấy rõ các bộ phận
các chức năng khác nhau trong tổ chức liên hệ với nhau như thế nào, sự biến
đổi của một bộ phận này ảnh hưởng ra sao đến bộ phận kia.
Bốn là các kỹ năng giao tiếp truyền thông: Kỹ năng này biểu hiện ở
khả năng phát và nhận thông tin, ý tưởng, cảm xúc, thái độ. Do nhiệm vụ của
người quản lý làm việc chủ yếu với con người nên kỹ năng này vô cùng quan
trọng. Người quản lý có kỹ năng giao tiếp tốt là người có thể tạo ra cảm xúc
và sự tin tưởng từ mọi người trong tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Con người có thể trở thành động vật bậc cao, thống trị muôn loài trong

thế giới tự nhiên chính là bởi vì con người được thừa hưởng một nền giáo dục
truyền đạt từ thế hệ này sang thế hệ khác. Khi nói về tầm quan trọng của giáo
dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của một con người nói
riêng, và của một xã hội nói chung, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết những vần
thơ rất đỗi sâu sắc, và nhiều tính triết lý như sau:
“Ngủ thì ai cũng như lương thiện
Tỉnh dậy phân ra kẻ dữ, hiền
Hiền, dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên”
Trong những thập kỷ gần đây, bên cạnh khái niệm về giáo dục, đã xuất
hiện một khái niệm của lĩnh vực giáo dục, đó là khái niệm Quản lý giáo dục.
Có nhiều cách hiểu về quản lý giáo dục và có nhiều tác giả đã đưa ra định
nghĩa về nó:
Các tác giả của cuốn sách Quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và
thực tiễn đã nhắc đến quan điểm của tác giả Bush T (trong tác phẩm Theories
of Education Management, PCP, London, 1995): “Quản lý giáo dục, một
13


cách khái quát là sự tác động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý
giáo dục tới đối tượng quản lý giáo dục theo cách sử dụng các nguồn lực có
hiệu quả càng tốt nhằm đạt mục tiêu đề ra” [22, tr.17].
Các tác giả của cuốn sách Quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và
thực tiễn trong nghiên cứu của mình cũng nhắc đến quan điểm của Nguyễn
Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất” [22, tr.16].

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, thì “Quản
lý giáo dục là quá trình tác động có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo
dục các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm
cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà
nước đề ra” [22, tr.16].
Như vậy, tuy có thể có nhiều cách tiếp cận với khái niệm quản lý giáo
dục, nhưng bản chất của quản lý giáo dục đều được xác định là quá trình tác
động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng quản
lý giáo dục bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Mục đích của quản lý giáo dục chính là tổ chức quá trình giáo dục có
hiệu quả để đào tạo ra những thế hệ thanh niên hoàn thiện nhân cách, phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống và có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, năng động, sáng tạo, tích cực phấn đấu, lao động vì sự phát triển, vì hạnh
phúc của bản thân và xã hội.
Bên cạnh đó, hoạt động dạy và học tác động trực tiếp đến chất lượng
giáo dục, sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Vì thế, xét về
mặt nào đó của quản lý giáo dục, chính là quản lý hoạt động dạy học của giáo
14


×