Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ NHÂN

TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ NHÂN

TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUỐC TIẾN

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn được tập hợp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công thương Việt nam - Chi nhánh Quảng ninh và chưa từng được ai nghiên
cứu và công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của:
TS. Nguyễn Quốc Tiến - Người trực tiếp hướng dẫn tôi làm luận văn này và
các thầy cô giáo Phòng Đào tạo, Bộ phận sau Đại học - Trường Đại học Kinh
tế và QTKD - Đại học Thái Nguyên; các anh chị làm việc tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh đã giúp
đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Sự giúp đỡ đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận
và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và những độc giả đến đề tài này.
Tác giả

Nguyễn Thị Nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 2
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................... 4

1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại ......................................................... 4
1.1.1. Khái niệm và chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại .................. 4
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại ...................................................... 7
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại ................................ 8
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại .............................. 11
1.2.1. Khái niệm huy động vốn, các hình thức huy động vốn ........................ 11
1.2.2. Nội dung quy trình nghiệp vụ huy động vốn ........................................ 18
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn ..................................... 25
1.3. Sự cần thiết tăng cường huy động vốn của ngân hàng thương mại ......... 26
1.3.1. Vai trò của hoạt động huy dộng vốn ..................................................... 26
1.3.2. Sự cần thiết và phương hướng tăng cường huy động vốn của ngân
hàng thương mại ................................................................................. 29
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại .......................................................................................... 31
1.4.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 31
1.4.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
1.5. Cơ sở thực tiễn về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ....... 36
1.5.1. Hoạt động huy động vốn của một số ngân hàng thương mại trên
thế giới và Việt Nam ........................................................................... 36
1.5.2. Những bài học kinh nghiệm về huy động vốn cho ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh............. 39
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 41
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tín ............................................. 45
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 45
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 45
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH QUẢNG NINH ..................................................................... 50

3.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh và Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Ninh ......................................................................................... 50
3.1.2. Khái quát Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
- Chi nhánh Quảng Ninh ..................................................................... 51
3.2. Thực trạng huy động vốn tại Vietinbank Quảng Ninh giai đoạn
2011 - 2013 ........................................................................................ 57
3.2.1. Cơ chế chính sách huy động vốn .......................................................... 58
3.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực ................................................................... 64
3.2.3. Kết quả huy động vốn ........................................................................... 66
3.2.4. Phát hành công cụ nợ ............................................................................ 79
3.2.5. Chi phí huy động vốn ............................................................................ 79
3.2.6. Đánh giá của khách hàng về các vấn đề liên quan đến công tác huy

động vốn của Vietinbank Quảng Ninh ............................................... 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Vietinbank Quảng Ninh giai
đoạn 2011 - 2013 ................................................................................ 85
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 85
3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ......................................................................... 88
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NINH ....................................... 95

4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh ..................... 95
4.1.1. Những khó khăn thách thức đối với ngành ngân hàng trong thời
gian tới ................................................................................................ 95
4.1.2. Định hướng nhiệm vụ kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian tới .......... 96
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn của Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh................. 98
4.2.1. Hoàn thiện chính sách khách hàng ........................................................ 98
4.2.2. Mở rộng mạng lưới giao dịch và nâng cao chất lượng phục vụ ........... 99
4.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................... 99
4.2.4. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ........................................... 100
4.2.5. Phát triển các hoạt động dịch vụ liên quan đến huy động vốn của
ngân hàng .......................................................................................... 101
4.2.6. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt ............................................... 101
4.2.7. Hiện đại hóa công nghệ, nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật cho Chi nhánh .. 101

4.2.8. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng ..................................... 103
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 104
4.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam ............................. 104
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam ............................................................................. 106
KẾT LUẬN.................................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 109
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BIDV

: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư

CBNV

: Cán bộ nhân viên

KHCN


: Khách hàng cá nhân

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

NHTW

: Ngân hàng Trung ương

PGD

: Phòng giao dịch

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCTD

: Tổ chức tín dụng


TDQT

: Tín dụng quốc tế

Techcombank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương

Vietinbank

: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh của Vietinbank Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2013 ...... 55
Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn nhân lực của Vietinbank Quảng Ninh ................................ 65
Bảng 3.3. Số lượng cán bộ nhân viên tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ ................. 66
Bảng 3.4. Kết quả vốn huy động qua các năm 2011-2013 ...................................... 67
Bảng 3.5. Biến động kết quả huy động vốn giai đoạn 2011-2013 ........................... 69
Bảng 3.6. Cơ cấu vốn huy động theo nội tệ và ngoại tệ quy đổi giai đoạn
2011-2013 ................................................................................................ 71
Bảng 3.7. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng huy động giai đoạn 2011-2013 .... 73
Bảng 3.8. Biến động tiền gửi tổ chức giai đoạn 2011-2013 .................................... 74
Bảng 3.9. Biến động của tiền gửi dân cư giai đoạn 2011-2013 ............................... 76

Bảng 3.10. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn huy động giai đoạn 2011 - 2013 ...... 77
Bảng 3.11. Lãi suất thực tế tại thời điểm cuối năm giai đoạn 2011-2013 ................ 80
Bảng 3.12. Chi phí huy động vốn giai đoạn 2011-2013 ........................................... 81
Bảng 3.13. Đánh giá của người hỏi về mức độ tin cậy của ngân hàng ..................... 82
Bảng 3.14. Đánh giá của người hỏi về mức độ đáp ứng của ngân hàng ................... 82
Bảng 3.15. Đánh giá của người hỏi về năng lực phục vụ của ngân hàng ................. 83
Bảng 3.16. Đánh giá của người hỏi về mức độ đồng cảm và thái độ phục vụ
của nhân viên NH .................................................................................... 84
Bảng 3.17. Đánh giá của người hỏi về cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị phục
vụ của ngân hàng ..................................................................................... 84
Bảng 3.18. Hiệu quả sử dụng vốn giai đoạn 2011-2013 ........................................... 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1.

Cơ cấu thu chi giai đoạn 2011-2013 ....................................... 57

Biểu đồ 3.2.

Tăng trường nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013 ...................... 69

Biểu đồ 3.3.


Nguồn vốn theo loại tiền tệ giai đoạn 2011-2013 .................. 72

Biểu đồ 3.4.

Vốn huy động theo đối tượng huy động giai đoạn 2011-2013 ... 74

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Vietinbank Quảng Ninh ....... 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng
thương mại cũng là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của Ngân hàng.
Huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi để cho vay, phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh của các tổ chức và cá nhân, góp phần phát triển kinh tế xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện thành công sự nghiệp Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa đất nước, đồng thời thu về lợi nhuận cho mình là hoạt
động cơ bản chủ yếu, có tầm quan trọng hàng đầu của các Ngân hàng thương
mại (NHTM). Hơn thế, trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh và
hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay, trên cùng một địa bàn thường có
nhiều NHTM trong nước và nước ngoài hoạt động, cạnh tranh với nhau, thì
việc huy động vốn của mỗi ngân hàng, nhất là các ngân hàng thương mại
trong nước ngày càng trở nên khó khăn. Do vậy kết quả huy động vốn của

NHTM được nhiều hay ít có ý nghĩa quyết định đến kết quả, hiệu quả kinh
doanh, thậm chí ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của nó.
Nhận thức về điều đó, trong những năm qua Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh (Vietinbank Quảng
Ninh) đã có nhiều cố gắng để huy động vốn từ các nguồn vốn khác nhau và
đã đạt được những kết quả nhất định. Lượng vốn huy động được ngày càng
cao, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các đối tượng khách hàng và thu được lợi
nhuận đáng kể. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn của Vietinbank Quảng
Ninh vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế. Xuất phát từ ý nghĩa tầm quan trọng của
công tác huy động vốn, từ thực tế của Vietinbank Quảng Ninh nêu trên, tôi
chọn nghiên cứu đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh” làm luận
văn tốt nghiệp thực sĩ của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng Thương mại, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
hoạt động huy động vốn của ngân hàng này trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động vốn của
Ngân hàng Thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại

cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận về huy động vốn của NHTM và
thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: luận văn tập trung nghiên cứu tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh
-

Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011 - 2013

-

Phạm vi nội dung: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương

mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về huy động
vốn, vai trò của nó đối với hoạt động ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến

việc huy động vốn trong ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động vố của
Vietinbank Quảng Ninh, luận văn đã đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm
tăng cường huy động vốn tại ngân hàng này. Những giải pháp, kiến nghị đó
chẳng những có ích đối với đơn vị nghiên cứu mà còn có thể làm tài liệu tham
khảo cho các ngân hàng thương mại khác có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn của các ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng thương
mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm và chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ

biến nhất hiện nay. NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm
gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM
đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và
trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM. Ở Việt
Nam, Luật Các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12
tháng 12 năm 1997, định nghĩa: “Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên
quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm
ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Luật này còn
định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán".
Luật Tổ chức tín dụng không có định nghĩa hoạt động ngân hàng vì
khái niệm này đã được định nghĩa trong Luật Ngân hàng Nhà nước cũng do
Quốc hội khóa X thông qua cùng ngày. Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa:
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Từ những nhận định trên có thể thấy Ngân hàng thương mại là loại

hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng số:
47/2010/QH12 nhằm mục tiêu lợi nhuận (Nguyễn Minh Kiều, 2010).
Với việc nhận tiền gửi, ngân hàng thương mại nắm giữ số tiền rất lớn từ
các tổ chức kinh tế, xã hội dân cư và hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn tiền
này. Vì vậy, ngân hàng thương mại phải chấp nhận nhiều rủi ro từ cả hai phía
có thể là người gửi tiền và người vay tiền. Những rủi ro trong hoạt động ngân
hàng có ảnh hưởng lớn tới toàn bộ nền kinh tế. Do đó, các ngân hàng thương
mại phải chịu sự giám sát chặt chẽ hơn bất cứ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
1.1.1.2. Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại
Tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó.
Các nhà kinh tế học đã ví NHTM là trái tim của nền kinh tế. Ngân hàng hút
tiền về, bơm tiền đi vì thế các nguồn vốn nhàn rỗi được khơi thông đưa tiền từ
nơi thừa đến nơi thiếu, giúp cho quá trình lưu chuyển tiền tệ một cách hiệu
quả. Các chức năng của NHTM có thể được nêu ra dưới nhiều khía cạnh khác
nhau, nhưng bao gồm ba chức năng chủ yếu: chức năng trung gian tín dụng,
trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền.
* Chức năng trung gian t n dụng
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Thực hiện chức năng
này NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người dư thừa vốn và người cần vốn.
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế. Ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp vốn
cho nền kinh tế. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay ,
vừa đóng vai trò là người cho vay. Ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6
ích cho tất cả các bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng , người đi
vay, đồng thời thúc đ y sự phát triển của nền kinh tế. Cụ thể:
- Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ.
- Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vay vốn để kinh
doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực , thời gian
để tìm nơi cung ứng vốn tiện lợi chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với NHTM họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi
suất huy động và lãi suất cho vay. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và
phát triển của NHTM.
- Đối với nền kinh tế chức năng này có vai trò quan trọng trong việc
thúc đ y tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình
tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Chức
năng này, NHTM biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động,
kích thích quá trình luân chuyển vốn và thúc đ y kinh doanh phát triển.
* Chức năng trung gian thanh toán
Thông qua chức năng làm trung gian thanh toán, NHTM làm tăng
lượng tiền trong lưu thông và cung cấp cho những nhà đầu tư Chứng khoán có
tính lỏng cao hơn và có rủi ro thấp hơn do đó sẽ an toàn hơn khi nhà đầu tư
nắm giữ chứng khoán sơ cấp do các DN (Công ty) phát hành
Ngân hàng thương mại còn cung cấp danh mục phương tiện thanh toán
rất đa dạng và phong phú như: S c chuyển tiền, s c chuyển khoản, th rút
tiền, th thanh toán, th tín dụng... Sự xuất hiện các phương tiện thanh toán
này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng giao dịch thương mại, mua
bán hàng hóa an toàn, nhanh chóng, chi phí thấp.
* Chức năng tạo ti n
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc thù kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ - tín dụng. Các hoạt động của NHTM nhằm thúc đ y lưu
chuyển các dòng tiền tệ phục vụ cho việc giao dịch, thanh toán, phát sinh
hàng ngày trong nền kinh tế. Hơn nữa với các hoạt động huy động vốn và cho
vay, các NHTM có khả năng tạo tiền từ các nghiệp vụ kinh doanh của mình
thông qua các công cụ lãi suất, tỷ giá. Vì vậy, NHTM là một mắt xích quan
trọng góp phần ổn định chính sách tiền tệ quốc gia, đặc biệt là các quốc gia
đang chuyển đổi nền kinh tế để tham gia hội nhập khu vực và quốc tế như
Việt Nam.
Sản ph m mà ngân hàng kinh doanh và làm dịch vụ là hàng hóa tài
chính. Nói cách khác, đó là tiền và các chứng từ có giá như là: cổ phiếu,
thương phiếu, hối phiếu, trái phiếu và tín phiếu. Đây là những sản ph m cao
cấp của nền kinh tế thị trường. Vì vậy chúng cần được vận hành theo một quy

trình và phải được điều hành bởi nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nhất
định, dựa trên những cơ sở pháp lý do luật pháp quy định.
Trong quá trình hoạt động, NHTM tạo ra sản ph m dịch vụ cung ứng
trực tiếp cho người tiêu dùng khi có nhu cầu. Kết quả hoạt động của ngân hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
dựa vào thương hiệu và uy tín tạo ra đối với khách hàng. Vì thế, hoạt động của
NHTM là một chuỗi công việc không ngừng nâng cao chất lượng sản ph m
dịch vụ cung cấp và quảng bá tiếp thị hình ảnh của mình tới khách hàng.
Hoạt động của NHTM là cầu nối giữa các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp, những cá nhân có nhu cầu vay vốn. Các NHTM góp phần không nhỏ
vào việc giải quyết nạn thất nghiệp, nâng cao thu nhập và mức sống của dân
cư cũng như góp phần bảo đảm vốn đối với các ngành kinh tế nhằm phát triển
ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong một quốc gia.
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
a. Huy động vốn từ vốn tự có
Vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp và các
quỹ của ngân hàng được hình thành trong quá trinh kinh doanh được thể hiện
ở dạng lợi nhuận để lại.
Vốn tự có có thể được phân chia thành vốn cơ bản và vốn bổ sung.
Vốn tự có cơ bản bao gồm: Vốn cổ ph n thường, vốn cổ phần ưu đãi,
các quỹ dự trữ, quỹ dự phòng, lợi nhuận không chia và điều chỉnh tăng giá tài
sản cố định, chứng khoán, thu nhập bất thường.
Vốn tự có bổ sung bao gồm: Vốn cổ phần ưu đãi có thời hạn, trái phiếu
trung hạn được chuyển đổi nhưng chỉ được ph p dưới 50%.

Nguồn này có tính ổn định cao, NHTM không phải hoàn lại và là điều
kiện pháp lý, tài chính để thành lập ngân hàng và hoạt động kinh doanh. Nó là
bộ phận nguồn vốn phản ánh quy mô, tầm cỡ của ngân hàng.
Các NHTM thường huy động nguồn này thông qua nghiệp vụ phát
hành cổ phiếu, trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu, nhận vốn cấp phát
từ ngân sách nhà nước.
b. Huy động vốn từ tổ chức kinh tế, cá nhân
Nguồn vốn chủ sở hữu thường có tỷ lệ nhỏ so với số tiền mà NHTM sử
dụng trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, để đủ vốn kinh doanh NHTM phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
huy động từ các TCKT, cá nhân. Đây là khoản mục duy nhất trên bảng cân
đối kế toán giúp phân biệt ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác.
c. Nguồn vay mượn
Sau khi đã sử dụng hết vốn, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
vay vốn của khách hàng, nhu cầu thanh toán và chi trả cho khách thì các
NHTM có thể sử dụng nghiệp vụ đi vay ở ngân hàng TW, ở các NHTM
khác, vay ở thị trường tiền tệ, vay các tổ chức nước ngoài... Vốn đi vay
thông thường chiếm tỷ trọng không lớn trong kết cấu nguồn vốn. Tuy nhiên,
nó rất cần thiết và có vị trí quan trọng để đảm bảo cho ngân hàng hoạt động
kinh doanh một cách bình thường.
d. Huy động từ các nguồn khác
NHTM có thể huy động vốn thông qua nghiệp vụ ngân hàng đại lý, ngân
hàng phục vụ... uy tín của ngân hàng là cơ sở quan trọng để mở rộng nguồn
vốn này.
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn

Hoạt động sử dụng vốn của NHTM tập trung ở ba nghiệp vụ chính: dự
trữ, cho vay và đầu tư.
a. Dự trữ:
Dự trữ là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng
để đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng vì người gửi có thể rút tiền bất
kỳ lúc nào. Đây là khoản mục không được sử dụng vào mục đích sinh lời,
gần như không tạo ra lợi nhuận nhưng lại đóng vai trò hết sức quan trọng
vì nó là nguồn thanh khoản chủ yếu của ngân hàng. Mức dự trữ này cao
hay thấp phụ thuộc vào quy mô hoạt động của NHTM, mối quan hệ thanh
toán và chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi trả tiền mặt.
b. Cho vay:
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi
nhuận, hay cho vay là bộ phận tài sản có đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân
hàng, thường chiếm 80-90% trong tổng tài sản có.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Trong nền kinh tế, luôn có những người tạm thời thừa vốn và có những
người có nhu cầu sử dụng vốn vượt quá số vốn họ có. Họ đến với nhau thông
qua môi giới trung gian là ngân hàng. Qua ngân hàng, người thừa vốn thấy đồng
tiền của mình cũng có khả năng sinh lợi và sẽ được nhận về một khoản tiền lớn
hơn, còn người thiếu vốn sẽ được thỏa mãn nhu cầu về vốn. Chênh lệch giữa
mức lãi suất tiền gửi (khoản lợi của người gửi tiền) và lãi suất cho vay (chi phí
cho việc sử dụng tiền của người vay) hình thành nên thu nhập của ngân hàng.
c. Đầu tư:
Ngân hàng có thể tìm kiếm con đường sinh lợi cho mình bằng những hoạt
động đầu tư, có thể là đầu tư trực tiếp, hoặc đầu tư gián tiếp hoặc cả hai. Với đầu

tư trực tiếp, ngân hàng góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư vào trang thiết bị...
chủ động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn
đầu tư gián tiếp, tùy vào mục đích của mình mà ngân hàng sẽ đầu tư vào những
loại chứng khoán khác nhau. Tuy nhiên, nó cũng chứa nhiều rủi ro, vì vậy
NHTM cần phân tích kỹ lưỡng trước khi lựa chọn loại chứng khoán để đầu tư.
d. Hoạt động trung gian:
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ ngân hàng theo đó cũng phát
triển theo để đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của công chúng. Thực hiện
các hoạt động trung gian mang tính dịch vụ sẽ đem lại cho các NHTM những
khoản thu nhập khá quan trọng, và sẽ giúp NHTM phát triển toàn diện.
Nghiệp vụ trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ ngân hàng khác nhau như:
dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thu hộ chi hộ, dịch vụ chi lương cho các doanh
nghiệp, bảo quản hộ tài sản, dịch vụ môi giới tư vấn, dịch vụ bảo lãnh phát
hành chứng khoán...
Tóm lại: Nghiệp vụ kinh doanh của NHTM là rất đa dạng và phong phú
song tựu chung lại, nghiệp vụ chính của ngân hàng vẫn là hoạt động liên quan
đến huy động vốn, sử dụng vốn. Để có thể hoạt động được, NHTM buộc phải
có một số vốn nhất định để duy trì hai loại hoạt động này. Vì vậy, ta có thể
nói huy động vốn là một phần hoạt động chủ yếu của NHTM.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm huy động vốn, đối tượng và các hình thức huy động vốn
1.2.1.1. Khái niệm huy động vốn
Như chúng ta đã biết NHTM muốn hoạt động được phải có vốn,
nhưng vì hàng hóa mà các ngân hàng kinh doanh là hàng hóa đặc biệt- đó

là tiền nên buộc các nhà đầu tư phải tìm cách mua bán vốn trên thị trường
tài chính, thông qua thị trường, vốn được chu chuyển rộng rãi và thể hiện
được vai trò và bản chất của mình. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của
NHTM, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vốn kinh
doanh của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn tự
có, vốn huy động, vốn trong thanh toán, vốn ủy thác,… Theo Luật các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội khóa 12 ban hành ngày
16/06/2010 cho ta hiểu rằng: Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn
cho NHTM, là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ tiền
nhàn rỗi của tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá
trình thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn từ nhận tiền gửi, phát hành
giấy tờ có giá, vay vốn giữa các TCTD và vay vốn của NHTW làm nguồn
vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.1.2. Đối tượng huy động vốn
Hiện nay các NHTM CP chủ yếu huy động vốn từ bốn đối tượng sau:
Dân cư: Đây là đối tượng có nhiều tiềm năng nhất,cung cấp cho ngân
hàng một nguồn vốn có quy mô lớn và tính ổn định cao. Người dân có thu
nhập nhưng lại không có nhu cầu đầu tư trực tiếp vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhưng vẫn muốn sinh lời, vì vậy họ đã đầu tư gián tiếp bằng cách
gửi tiền vào ngân hàng, uỷ thác vốn cho ngân hàng.
Các tổ chức kinh tế: Ngày nay hầu hết các TCKT đều mở tài khoản tại
ngân hàng nhằm phục vụ cho các hoạt động của mình. Nhìn chung các tài khoản
này đem lại cho các ngân hàng một lượng vốn khá ổn định. Phát triển và quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
tốt các tài khoản này sẽ cho ph p ngân hàng có một nguồn vốn đáng kể với chi

phí thấp.
Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác: Đây là đối
tượng không thường xuyên của các NHTM CP, chỉ nhằm mục đích đảm bảo
khả năng thanh toán hay bù đắp thiếu hụt tạm thời.
Ngân hàng Trung Ương: Chỉ khi không còn huy động từ nguồn nào
được nữa, các NHTM sẽ tìm đến NHTW nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời hay
đảm bảo khả năng thanh toán. Khi đó NHTW sẽ cho các NHTM CP vay chủ
yếu dưới hình thức tái chiết khấu hoặc cầm cố các thương phiếu mà NHTW
nắm giữ.
1.2.1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
a. Huy động vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn trung và dài hạn, đóng vai trò nền
tảng, là cơ sở để thu hút những nguồn vốn khác. Tuy nó chiếm một tỷ trọng
không lớn trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM nhưng nó có ý nghĩa quyết
định tới sự thành bại và phát triển của ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu có thể được xem x t dưới các góc độ sau:
* Vốn pháp định: Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trước khi được
ph p khai trương ngân hàng là phải có đủ vốn ban đầu theo luật định. Ở Việt
Nam, để thành lập một NHTM trước hết phải có đủ vốn pháp định theo mức
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Vốn pháp định của mỗi ngân hàng được hình thành do tính chất sở
hữu của ngân hàng quyết định. Theo quy định của Việt Nam có thể khái
quát như sau:
Nếu là NHTM thuộc sở hữu Nhà nước, vốn pháp định do ngân sách
Nhà nước cấp 100% vốn ban đầu.
Nếu là NHTM cổ phần, vốn pháp định do sự đóng góp của các cổ đông
dưới hình thức phát hành cổ phiếu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13
Cổ phiếu ngân hàng là chứng chỉ đầu tư vốn, nó xác nhận phần góp vốn
của người sở hữu cổ phiếu trong ngân hàng. Người sở hữu cổ phiếu được gọi
là cổ đông, là chủ sở hữu vốn và có trách nhiệm về mặt pháp lý trong phạm vi
của vốn góp. Cổ đông không được rút vốn khỏi ngân hàng bằng cách trả lại cổ
phiếu cho ngân hàng, cổ đông được chia lãi theo tỷ lệ vốn góp vào ngân hàng,
nhưng phải chịu mọi rủi ro mà ngân hàng gặp phải. Cổ phiếu không kỳ hạn,
tồn tại cùng với sự tồn tại của ngân hàng phát hành.
* Vốn điều lệ: là vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn
điều lệ ít nhất phải bằng mức vốn pháp định do NHTM công bố vào đầu mỗi
năm tài chính. Vốn điều lệ quy định cho một ngân hàng nhiều hay ít tuỳ thuộc
vào quy mô và phạm vi hoạt động.
Ngoài ra, NHTM còn có các quỹ dự trữ ngân hàng như: quỹ phát triển
kỹ thuật, quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi…
Thực tế, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn hoạt
động kinh doanh của một ngân hàng nhưng lại là nguồn vốn rất quan trọng vì
nó cho thấy được thực lực, quy mô của ngân hàng. Nguồn vốn này càng lớn,
sức chịu đựng của ngân hàng càng mạnh khi mà tình hình kinh tế và tình hình
hoạt động của ngân hàng trải qua giai đoạn khó khăn.
b. Huy động tiền gửi từ tổ chức kinh tế, cá nhân
* Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là khoản tiền gửi mà người sử dụng có thể rút ra sử
dụng bất kỳ lúc nào và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Tiền gửi thanh toán có mức lãi suất thấp hoặc không được trả lãi.
Một hình thức thanh toán bằng s c tuy đã có từ lâu trên thế giới nhưng
vẫn còn mới m với nước ta là mở tài khoản cá nhân và sử dụng s c cá nhân.
Trước đây s c chỉ được sử dụng chủ yếu để phục vụ cho các doanh nghiệp.
Nay, do nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi, s c cá nhân cần phải được đưa vào vận

hành trong dân chúng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
Việc đưa s c cá nhân, một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
vào lưu thông càng làm phong phú, đa dạng, thuận lợi và thích hợp với nhiều
đối tượng sử dụng.
* Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi được gửi vào ngân hàng trên cơ sở
có sự thoả thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Thông
thường, tiền gửi có kỳ hạn là các khoản tiền gửi có thời hạn và lãi suất cao.
Để tăng cường khả năng huy động nguồn này, các NHTM thường đưa
ra nhiều loại thời hạn khác nhau với các mức lãi suất khác nhau nhằm đáp
ứng được mọi nhu cầu của các khách hàng khác nhau. Thông thường có các
loại kỳ hạn sau: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm… Với mỗi kỳ hạn,
Ngân hàng áp dụng một mức lãi suất tương ứng, với nguyên tắc thời hạn càng
dài thì lãi suất càng cao.
* Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động truyền thống của Ngân hàng.
Ở các nước công nghiệp phát triển, trong các loại tiền gửi vào Ngân hàng thì
tiền gửi tiết kiệm đứng vị trí thứ hai về mặt số lượng. Tiền gửi tiết kiệm là
khoản để dành của cá nhân được gửi vào Ngân hàng nhằm hưởng lãi theo
định kỳ.
Nhằm thu hút được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng, Ngân
hàng thương mại đã đa dạng hoá các hình thức huy động tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (bao gồm nội và ngoại tệ).
Tiền gửi tiết kiệm định kỳ (bao gồm nội và ngoại tệ).

Tiền gửi bảo đảm bằng vàng.
Tiền gửi có tính trượt giá.
Tiết kiệm xây dựng nhà ở.
Ngoài ra, ở một số Ngân hàng, người ta phân tiền gửi bằng ngoại tệ ra
một loại tiết kiệm riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
c. Huy động vốn qua thị trường vốn
* Trái phiếu
Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn do NHTM phát hành
nhằm tài trợ vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó ngân hàng
cam kết trả vốn và lãi cho người mua trái phiếu sau một thời gian nhất định.
Thông thường việc phát hành trái phiếu phải được sự cho ph p của NHTW và có
thể được phát hành dưới các hình thức: vô danh, ghi sổ, ghi danh… Trái phiếu
thường được phát hành với quy mô lớn và đồng loạt trong cả hệ thống ngân
hàng. Kỳ hạn trái phiếu rất đa dạng: 7 năm, 10 năm, 20 năm…
Hiện nay, ở nước ta trái phiếu thường được phát hành theo các kỳ
hạn 1, 2, 3, 4, 5 năm, tuỳ theo phương án sử dụng vốn. Các trái phiếu phát
hành cùng đợt được ghi cùng thời hạn và được thanh toán vào cùng thời
điểm đáo hạn. Thêm vào đó, chủng loại cũng rất phong phú như: trái phiếu
có lãi suất điều chỉnh, trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có lãi suất cố
định, trái phiếu có thể chuyển đổi sang cổ phiếu…
* Kỳ phiếu ngân hàng
Kỳ phiếu Ngân hàng thực ra cũng là một loại trái phiếu, nhưng là trái
phiếu ngắn hạn do các NHTM phát hành và được giao dịch trên thị trường
vốn ngắn hạn. Kỳ phiếu Ngân hàng là hình thức huy động vốn “ăn khách” của

ngân hàng nhờ lãi suất tương đối “mềm” của nó. Do lãi suất kỳ phiếu của
ngân hàng cao hơn lãi suất tiết kiệm, hơn nữa nó uyển chuyển hơn, biến động
theo từng thời gian và từng địa phương cụ thể, có thể chuyển nhượng và mua
bán được, cho nên một số nơi có tình trạng là có sự di chuyển từ tiền gửi tiết
kiệm sang kỳ phiếu: số dư tiền gửi tiết kiệm giảm và số dư kỳ phiếu ngân
hàng tăng. Khi hết thời gian phát hành kỳ phiếu thì số dư kỳ phiếu ngân hàng
giảm và số dư tiền gửi tiết kiệm lại tăng.
d. Huy động bằng hình thức đi vay
* Vay ngân hàng Trung ương
Trong quan hệ với NHTW, các NHTM đóng vai trò là khách hàng thường
xuyên và NHTW với tư cách là Ngân hàng của các Ngân hàng, phải luôn luôn
đóng vai trò chủ nợ và là người cho vay “cuối cùng” đối với các NHTM.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×