Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Quản lý Ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước tỉnh Phú thọ (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU DUNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU DUNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Thái Quốc


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Những số
liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Việt Trì, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Thu Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, Khoa sau đại học, các đơn

vị trong và ngoài ngành Tài chính của tỉnh Phú Thọ. Nhân dịp hoàn thành luận văn
này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới sự quan tâm giúp đỡ
quý báu đó.
Tôi xin được chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các
thầy cô Khoa sau đại học. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc
tới PGS. TS Phạm Thái Quốc, người đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Kho bạc Nhà nước tỉnh Phú Thọ, UBND tỉnh Phú
Thọ, Sở Tài chính tỉnh Phú Thọ, Cục thuế tỉnh Phú Thọ đã tận tình giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và thực hiện luận văn này.
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ, động viên của gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè. Tôi xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.
Một lần nữa, tôi xin được trân trọng cảm ơn và chúc sức khoẻ, hạnh phúc,
thành đạt tới tất cả mọi người!
Việt Trì, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Thu Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI.............................................................................................................
Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH..............................................................................................................
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ............................................
KẾT LUẬN...................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................
.......................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CN
DT
HĐND
KBNN
NN
NQD
NS
NSNN
SXKD
UBND
XDCB
WTO
KT - XH

QLKT
NSTW
GTSX
CN - TTCN
QLHC
ANQP
KTTT
XHCN
TW
SNGD
SNKT
QLNN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Diễn giải
Công nghiệp
Dự toán
Hội đồng nhân dân
Kho bạc Nhà nước
Nhà nước
Ngoài quốc doanh
Ngân sách
Ngân sách Nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Uỷ ban nhân dân
Xây dựng cơ bản
Tổ chức thương mại thế giới
Kinh tế xã hội
Quản lý kinh tế

Ngân sách Trung ương
Giá trị sản xuất
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Quản lý hành chính
An ninh quốc phòng
Kinh tế thị trường
Xã hội chủ nghĩa
Trung ương
Sự nghiệp giáo dục
Sự nghiệp kinh tế
Quản lý nhà nước




v

DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU...........................................................................................................
MỞ ĐẦU...........................................................................................................
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI.............................................................................................................
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI.............................................................................................................
1.3. Kinh nghiệm về quản lý ngân sách nhà nước của một số tỉnh trong
nước...............................................................................................................28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................34
3.1. Vị trí, tình hình kinh tế - Xã hội của tỉnh Phú Thọ có liên quan đến quá
trình quản lý ngân sách nhà nước..................................................................36
Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN

SÁCH..............................................................................................................
Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH..............................................................................................................
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ............................................
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ............................................
4.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý ngân sách tại kho bạc nhà nước tỉnh
Phú Thọ trong quá trình phát triển kinh tế - Xã hội của tỉnh.........................80
4.3. Một số kiến nghị...................................................................................102
Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính.................................................................102
KẾT LUẬN...................................................................................................
KẾT LUẬN...................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, kể từ khi nền kinh tế chuyển dịch sang vận hành theo cơ chế thị
trường, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đã dần dần làm
biến đổi các yếu tố cấu thành của nền kinh tế có yếu tố cũ mất đi, có yếu tố mới ra
đời, có yếu tố giữ nguyên hình thái cũ nhưng nội dung của nó đã bao hàm nhiều
điều mới hoặc chỉ được biểu hiện trong những khoảng không gian và thời gian nhất
định. Trong lĩnh vực Tài chính-Tiền tệ, ngân sách nhà nước được xem là một trong
những mắt xích quan trọng của tiến trình đổi mới. Trong thời gian qua, hội nhập với
những tiến trình đổi mới, lĩnh vực ngân sách nhà nước đạt được những thành tích
đáng kể; song lĩnh vực này vẫn tồn tại một số vấn đề còn mang dấu ấn của cơ chế
cũ hoặc chưa được giải quyết thỏa đáng cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Nhà nước có thể thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội thành công khi
có nguồn Tài chính đảm bảo. Điều này phụ thuộc vào việc quản lý các nguồn thu
của ngân sách nhà nước. Để huy động đầy đủ vào nguồn thu của ngân sách nhằm
thực hiện chi tiêu của nhà nước thì những hình thức thu ngân sách phải phù hợp với
điều kiện phát triển Kinh tế-Xã hội của địa phương và đất nước. Trong tiến trình đổi
mới nền kinh tế, các hình thức thu ngân sách nhà nước ở địa phương đã từng bước
thay đổi, điều chỉnh để thực hiện nhiệm vụ tập trung nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, là công cụ điều chỉnh vĩ mô quan trọng của nhà nước. Cùng với quá trình
quản lý thu ngân sách nhà nước thì việc quản lý chi ngân sách nhà nước cũng có vị
trí rất quan trọng trong quản lý điều hành ngân sách nhà nước góp phần ổn định
Kinh tế-Xã hội của đấ nước, nhất là trong điều kiện đất nước hội nhập kinh tế thế
giới. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quản lý thu, chi ngân sách nhà nước vẫn
còn nhiều hạn chế bất cập với tình hình kinh tế của địa phương và đất nước cần phải
tiếp tục điều chỉnh, bổ sung. Cụ thể như:
- Việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước ở địa phương đã
thực hiện khá tốt, tuy nhiên cũng còn chậm, chưa đổi mới, đôi khi cũng chưa đứng
theo quy định của nhà nước.



2
- Tình trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước vẫn còn thất thoát do chưa
bao quát hết các nguồn thu và khoản chi, chưa có quan điểm xử lý rõ ràng để các
khoản chi sai quy định của nhà nước hoặc chưa tập trung đúng mức về quản lý chi
ngân sách nhà nước.
- Công tác quyết toán là khâu rất quan trọng, nhưng chưa được quan tâm
đúng mức, chưa làm đủ sổ sách.
- Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách còn hạn chế về chuyên môn, chậm đổi mới.
Như vậy, có rất nhiều việc cần phải làm trong quản lý ngân sách nhà nước tại
địa phương. Xuất phát từ lý do trên tôi lựa chọn đề tài “Quản lý Ngân sách nhà
nước tại Kho bạc nhà nước tỉnh Phú thọ” với mong muốn phân tích thực trạng,
tìm ra những giải pháp nhằm góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại hạn chế
trong công tác thu chi qua Kho bạc Nhà nước hiện nay.
2. Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của luận văn
- Mục tiêu chung: Vận dụng lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý ngân
sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà
nước của tỉnh Phú Thọ. Từ đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý thu, chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Khái quát những lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước, quản lý thu, chi
ngân sách.
+ Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2010 đến nay.
+ Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu,
chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm soát thu chi ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý thu,

chi ngân sách nhà nước tỉnh Phú Thọ từ năm 2010 đến 2014.
4. Đóng góp của luận văn
- Luận văn vận dụng lý luận về quản lý ngân sách nhà nước để phân tích,
đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước của tỉnh Phú Thọ.


3
- Kết quả nghiên cứu là tìm ra quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
NSNN tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
- Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn là tài liệu tham khảo cho việc lãnh
đạo, điều hành quản lý ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách tại kho bạc nhà
nước tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách kho bạc nhà nước
tỉnh Phú Thọ.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Quản lý ngân sách nhà nước và vai trò của nó trong quá trình phát triển
kinh tế - Xã hội
1.1.1. Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước

1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển trên
cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Luật NSNN được Quốc hội nước
Cộng hòa XHCN Việt nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã
xác định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài
chính quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả
dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính
được huy động vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài
chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN được lập và thực
hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn
thông qua.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng tiền
huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nước, có
hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các nguồn tài chính được tập
trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt
động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ
tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ các nguồn tài chính cho các ngành, các
lĩnh vực, các địa phương của nền kinh tế quốc dân.
NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống quan hệ
kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được đặc trưng bởi
quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính và bằng các


5
quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được tạo lập và sử dụng.
Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp.

- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính.
Như vậy đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại quỹ
tiền tệ của Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi của nó thì NSNN lại phản
ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện các quan hệ phân phối
và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc biệt, đó là Nhà nước nhằm
tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải quyết các nhiệm vụ về KTXH(1). (Nguồn giáo trình Tài chính công năm 2005, Nxb Tài chính, Hà Nội).
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau
trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi
của mỗi cấp ngân sách (1). (Nguồn giáo trình Tài chính công 2005, Nxb Tài chính,
Hà Nội).
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống NSNN được tổ chức phù hợp
với hệ thống tổ chức bộ máy Quản lý hành chính Nhà nước. Ở nước ta bộ máy
Quản lý hành chính Nhà nước được tổ chức 4 cấp: trung ương; tỉnh; quận, huyện,
thị xã; xã, phường, thị trấn. Mỗi cấp chính quyền đều phải có ngân sách để thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng
quản lý của cấp chính quyền đó.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo những nguyên tắc cơ
bản sau:
- Ngân sách Trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương
được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách Trung ương đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm
vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ các địa phương chưa cân đối được
ngân sách.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để chủ động thực hiện
những nhiệm vụ được giao.


6
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó cân đối.

Trường hợp cơ quan Quản lý Nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan Quản lý nhà
nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển
kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia giữa
ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để đảm
bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ % phân chia
các khoản thu và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn
định từ 3-5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên được coi là khoản thu của ngân sách
cấp dưới. (Điều 4, Luật NSNN năm 2003)(2).
- Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không được dùng
ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai
minh bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm,
nguyên tắc cân đối. Các nguyên tắc này xuất phát từ các lý do sau:
Tổ chức bộ máy hành chính của Nhà nước Việt Nam là thống nhất từ Trung
ương đến địa phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và Chính phủ.
Ngân sách cấp dưới là một bộ phận không thể tách rời của ngân sách cấp trên;
NSTW và NSĐP hợp thành một chỉnh thể NSNN thống nhất. Nguồn tài chính quốc
gia được tạo ra từ một cơ cấu kinh tế thống nhất, được phân bổ trên các vùng lãnh
thổ của quốc gia cho nên NSNN là một thể thống nhất, bao gồm toàn bộ các khoản
thu, các khoản chi của Nhà nước trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của Nhà nước. Hệ thống tổ chức và quản lý NSNN là thống nhất từ
TW đến địa phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và Chính phủ. Các
cơ chế, chính sách thu chi và phương thức quản lý NSNN phải được thực hiện
thống nhất do Quốc hội, Chính phủ quy định.
Nguyên tắc tập trung được thiết lập nhằm đảm bảo tính thống nhất trong hệ
thống NSNN và tăng cường quyền lực của chính quyền TW. Tuy nhiên để phù hợp
với xu thế phát triển nền dân chủ chính trị, đi đôi với việc tăng cường tập trung
quyền lực của chính quyền TW cần phải đẩy mạnh thể chế dân chủ thông qua việc



7
phân cấp quản lý NSNN và tăng quyền tự chủ cho các cấp ngân sách trong việc tổ chức
và khai thác tối đa nguồn lực của địa phương để thúc đẩy sự phát triển của địa phương.
Việc phân cấp mà nội dung cốt lõi của nó là sự phân quyền nhưng đồng thời phải tăng
cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chủ thể quản lý đối với NSNN.
Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý NSNN xuất phát từ xu hướng
mở rộng dân chủ trong hệ thống chính trị. Người dân nộp thuế cho Nhà nước có quyền
yêu cầu Chính phủ phải công khai minh bạch các khoản thu, chi của NSNN để đánh
giá mức độ hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền Nhà nước trong việc sử
dụng nguồn lực tài chính công. Và để thực hiện nội dung này Chính phủ cũng đã có
những quy định cụ thể để công khai ngân sách các cấp. NSNN vừa đảm bảo dân chủ,
công khai, minh bạch vừa phải được kiểm tra, kiểm soát theo một cơ chế được tổ chức
chặt chẽ, thông qua việc sử dụng có hiệu quả các công cụ kế toán, kiểm toán, thanh tra
tài chính.
Phân cấp quản lý NSNN:
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp ngân
sách là một tất yếu khách quan. Thực chất của phân cấp ngân sách là giải quyết mối
quan hệ giữa các cấp chính quyền trong toàn bộ hoạt động của NSNN. Thông qua
phân cấp NSNN, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong thu chi
NSNN được xác định cụ thể; đồng thời, phân cấp NSNN còn phản ánh mối quan hệ
về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân sách, giữa các địa phương, giữa địa phương với
quốc gia. Phân cấp ngân sách gắn liền với nội dung phân cấp hành chính. Phân cấp
ngân sách không chỉ tập trung vào việc nâng cao tính tự chủ của chính quyền địa
phương mà còn phải hướng đến nâng cao tính trách nhiệm về chính trị, tính hiệu
quả và minh bạch.
* Nội dung chủ yếu của phân cấp ngân sách là: (Phạm Đình Cường (2004),
“Phân cấp trong lĩnh vực tài chính – ngân sách ở Việt Nam”, Tài chính, (3), tr. 15 – 16).
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc
ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài chính. Đây là nội dung

chủ yếu của phân cấp ngân sách.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nguồn thu,
nhiệm vụ chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ lợi ích nên trong thực tế giải


8
quyết mối quan hệ này rất phức tạp, gay cấn. Do đó phải xác định rõ nhiệm vụ kinh
tế, chính trị của mỗi cấp chính quyền. Phân cấp này phải ổn định và đảm bảo cho
NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung những nguồn thu lớn để thực hiện những
nhiệm vụ quan trọng trên phạm vi cả nước, đồng thời những nhiệm vụ nào ổn định
mang tính thường xuyên, có tính xã hội rộng phân cấp cho chính quyền địa phương.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách. Đó
là quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.
* Nguyên tắc phân cấp NSNN:
- Phân cấp NSNN phải phù hợp với Hiến pháp, với Luật tổ chức HĐND và
UBND các cấp. Nguyên tắc này đảm bảo tính pháp lý cho mỗi chính quyền về
quyền hạn trách nhiệm trong điều hành NSNN các cấp. Đồng thời phân cấp NSNN
phải đồng bộ với phân cấp QLKT nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa nguồn thu và
nhiệm vụ chi được giao.
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc này yêu cầu
phân cấp NSNN không dẫn đến sự chia cắt nguồn thu ngân sách, làm suy yếu và
phân tán nguồn tài chính quốc gia. Phân cấp NSNN phải đảm bảo sự phối hợp đồng
bộ giữa các cấp trong hệ thống ngân sách để hướng vào phục vụ lợi ích chung của
quốc gia. Bên cạnh đó, phân cấp NSNN phải mang tính ổn định để tạo điều kiện
cho các cấp ngân sách chủ động khai thác và bồi dưỡng nguồn thu, tiến đến cân đối
ngân sách địa phương nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao.
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính công bằng. Mục đích của phân cấp là
nhằm sử dụng nguồn lực tài chính công có hiệu quả hơn trong việc cung cấp hàng
hóa công cho xã hội. Do đó phân cấp nguồn thu phải tương ứng với nhiệm vụ chi
được giao để các cấp chính quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho dân một cách

tốt nhất. Ngoài ra, phân cấp ngân sách phải đảm bảo phát triển cân đối giữa các vùng,
các địa phương, tạo cho người dân được hưởng thụ lợi ích phúc lợi công cộng do Nhà
nước cung cấp là như nhau giữa các vùng, miền khác nhau.
1.1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Khái niệm thu NSNN: Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà
nước đã đặt ra các khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để


9
hình thành nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu ngân sách nhà nước là việc nhà
nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình
thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước.
Ở Việt Nam, đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản
tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã
hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình.
Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà
không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Theo Luật
NSNN hiện hành, nội dung các khoản thu NSNN bao gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Các khoản viện trợ;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Cần lưu ý là không tính vào thu NSNN các khoản thu mang tính chất hoàn trả như
vay nợ và viện trợ có hoàn lại. Vì thế, các văn bản hướng dẫn Luật NSNN (Nghị định
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ và Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính) chỉ tính vào thu NSNN các khoản viện trợ không hoàn
lại; còn các khoản viện trợ có hoàn lại thực chất là các khoản vay ưu đãi không được

tính vào thu NSNN.
Thu ngân sách nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động
kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là
tiền đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu NSNN và quyết
định mức độ động viên các khoản thu của NSNN.
Thu ngân sách nhà nước ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính bền
vững trong phát triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội địa phải
luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Không thể nói đến sự phát triển bền vững nếu thu từ
ngoài nước (vay nợ, nhận viện trợ từ nước ngoài) và các khoản thu có liên quan đến


10
yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên ra bên ngoài …)
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu.
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế luôn
là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ yếu từ
những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực nhà nước. Nền kinh
tế quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của nhà nước từ thuế chiếm
tỷ trọng càng lớn trong tổng thu NSNN. Thu NSNN bao gồm thuế, các khoản phí, lệ
phí, thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước, thu đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể nói thu ngân sách nhà nước là sự phân chia nguồn tài chính
quốc gia giữa nhà nước với chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực nhà nước, nhằm
giải quyết hài hòa các lợi ích kinh tế, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của
bộ máy nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế xã
hội của nhà nước.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước
Khái niệm Quản lý thu NSNN: Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử
dụng hệ thống các công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và
các khoản thu ngoài thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích

SXKD phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không
bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần
lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân,
mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện. (Trần Thị Ty (2003), Quản lý tài chính
công, Nxb Lao động (4), Hà Nội)
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng
nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm mà
còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát huy tốt
tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta cũng như các nước khác
trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp với
diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu của QLKT, tài chính.
Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị


11
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu,
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà, đất...
1.1.1.4. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Khái niệm chi NSNN: Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành
trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí
của bộ máy QLNN và thực hiện các chức năng KT-XH mà Nhà nước đảm nhận
theo những nguyên tắc nhất định. (Trần Thị Ty (2003), Quản lý tài chính công, Nxb
Lao động (4), Hà Nội)
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi
dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ
trước khi đưa vào sử dụng.
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát

triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; đảm bảo hoạt động của bộ máy
nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi NSNN có
những nội dung và cơ cấu khác nhau, song đều có những đặc trưng cơ bản như sau:
Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế
chính trị xã hội mà Nhà nước đó đảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách do chính
quyền nhà nước các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp quản lý NSNN để
đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT-XH.
Các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ
cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN vì các cơ quan đó quyết định các
nhiệm vụ chính trị, KT-XH của vùng, miền, đất nước; thể hiện ý chí nguyện vọng
của nhân dân.
Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các
vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện
nền KT-XH của Nhà nước.


12
Thông thường các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ
mô. Điều này có nghĩa hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải được xem xét
toàn diện dựa trên việc hoàn thành các mục tiêu KT-XH đề ra.
Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả không trực
tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của
những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức chi tiêu công. Điều này
được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nước.
Các khoản chi ngân sách gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị
khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đoái… nói chung là các phạm trù
thuộc lĩnh vực tiền tệ.
Để đánh giá tính tích cực, tiến bộ của ngân sách một quốc gia người ta

thường xem xét đến cơ cấu nội dung chi của ngân sách quốc gia đó. Cơ cấu chi
ngân sách thường được hiểu là hệ thống các khoản chi ngân sách bao gồm các
khoản chi và tỷ trọng của nó... Nội dung, cơ cấu chi NSNN là sự phản ảnh những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước đó trong từng giai đoạn lịch sử và
chịu sự chi phối của các nhân tố sau:
- Chế độ CT-XH là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi
ngân sách vì nó quyết định bản chất và nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất vì nó tạo khả năng và điều kiện cho
việc hình thành nội dung, cơ cấu chi, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung cơ cấu
chi trong từng thời kỳ nhất định.
- Khả năng tích lũy của nền kinh tế: khả năng này càng lớn thì nguồn chi đầu tư
phát triển kinh tế cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu chi thường xuyên tăng lên.
- Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ KT-XH mà nó đảm
nhận trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
1.1.1.5. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Khái niệm Quản lý chi NSNN: Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối
lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà
nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện
ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải


13
thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối
và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức
năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn
chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm
bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo
đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.

Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát
các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần phải quan tâm
các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc
quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu ngân sách nhà nước.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước,
trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương và các
tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp theo
luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc
vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế để tạo ra
sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
1.1.2. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính cơ
bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có
vai trò quyết định sự phát triển của nền KT-XH. Vai trò của NSNN được xác lập
trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát


14
huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh
đạo của Nhà nước.
Trong nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN
có các vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trò huy động nguồn
tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi

tài chính của Nhà nước. Đó là vai trò truyền thống của NSNN trong mọi mô hình
kinh tế. Nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ của mình.
Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự
tăng trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN
như là công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như
giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH. Muốn thực hiện tốt vai trò
này NSNN phải có quy mô đủ lớn để Nhà nước thực hiện các chính sách tài khóa
phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết
của Kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát
triển bền vững. Kinh tế thị trường phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của
nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó là phân hóa giàu
nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình đằng trong phân phối thu
nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên,
môi trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần
nhưng khu vực tư nhân không cung cấp như hàng hóa công cộng. Do đó nếu để
Kinh tế thị trường tự điều chỉnh mà không có vai trò của Nhà nước thì sẽ phát triển
thiếu bền vững. Vì vậy Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách
thuế khóa và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong
xã hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa các
vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.


15
1.1.2.2. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm soát,

điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập của
mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo công bằng,
hợp lý. Các nhà nước trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để ổn định và phát triển
nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực
tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các
nguồn tài chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới bất
kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà nước muốn thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính
mà Nhà nước có được đại bộ phận do quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác
các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng thời không
ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp
lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ chức Quản lý
kinh tế.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng
giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong quá
trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn giảm
công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình SXKD của cơ sở. Với sự
tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi trường kinh tế thuận lợi đối
với quá trình SXKD. Đồng thời nó là công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức
năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng và sản
lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thường
dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế.
Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng. Trong nền
Kinh tế thị trường, người ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô sản lượng
của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.



16
1.1.2.3. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN có vai trò rất to lớn, thể hiện:
Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm
tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua
quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời sống KTXH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như: xoá đói
giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt động mang tính cộng đồng. Quản lý chi tiêu
của NSNN có hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt
giảm chi tiêu chính phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự
phòng trong NSNN để ứng phó với những biến động của thị trường.
Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập
dân cư thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu nghèo ngày càng
gia tăng chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt khoảng cách phân
hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp phần khắc phục
những khiếm khuyết của Kinh tế thị trường.
Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở tầm vĩ mô được thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trò của nó còn thể
hiện ở chổ thông qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư sẽ tạo ra điều kiện rút ngắn
khoảng cách nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng
xa. Có thể nói quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp phần thúc đẩy phát
triển bền vững.
Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và
chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà nước phải sử dụng công
cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa cung – cầu sẽ tác
động đến giá cả giá cả tăng hoặc giảm. Để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, nhà
nước sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can thiệp vào thị trường dưới hình
thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy
QLNN, cũng như trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ của nhà nước. Trong quá
trình điều tiết thị trường việc quản lý chi ngân sách có vai trò rất lớn trong việc



17
chống lạm phát và suy thoái, kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát nhà
nước cắt giảm chi tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng cung tổng cầu,
hạn chế đầu tư của xã hội làm cho giá cả dần dần ổn định, chống lạm phát. Khi nền
kinh suy thoái, sức mua giảm sút nhà nước tăng chi đầu tư để tăng cung, tăng cầu,
tạo việc làm, kích cầu chống suy thoái nền kinh tế.
Thứ tư, để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, Nhà nước sử dụng công
cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát
triển, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng cụ thể, tạo
ra sự kích thích tăng trưởng nền kinh tế thông qua đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư vào
các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Thứ năm, Kho bạc Nhà nước đã hoàn thành tốt nhiệm vụ trực tiếp quản lý các
nguồn thu của ngân sách Nhà nước, cấp phát kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu từ
Trung ương đến địa phương. Hệ thống Khoa bạc Nhà nước luôn đảm bảo anh ninh,
an toàn tuyệt đối tiền và tài sản Nhà nước giao quản lý. Trong thời gian qua toàn hệ
thống Kho bạc nhà nước đã trả lại gần 250 tỷ đồng tiền thừa cho khách hàng, góp
phần nâng cao uy tín của hệ thống Kho bạc nhà nước, tạo được niềm tin trong nhân
dân. Phục vụ đắc lực cho công tác chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp trong
việc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Kho bạc nhà nước thường
xuyên rà soát hoàn thiên cơ chế, quy trình kiểm soát chi theo hướng rút gọn thời
gian, đơn giản hóa hồ sơ đề nghị thanh toán, nâng cao tính công khai, minh bạch
trong quản lý tài chính công, ngăn chặn nợ đọng trong thanh toán.. Kiểm soát vốn
ngân sacha nhà nước đảm bapr chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định, từ chối
các khoản chi không đúng chế độ.
1.2. Nội dung cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước
1.2.1. Nội dung cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nước
Việc nghiên cứu toàn diện việc quản lý thu NSNN bao gồm rất nhiều vấn đề

và rất rộng, trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ tập trung trình bày một số
vấn đề về quản lý thu thuế và các khoản phí, lệ phí. Đây là các khoản thu chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng thu NSNN nhất là NSNN của Tỉnh Phú Thọ.
1.2.1.1. Nội dung quản lý thu thuế


×