Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THỊ HƯƠNG

GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THỊ HƯƠNG

GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN NGÔ QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THÙY LINH



THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã
được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn theo đúng quy định.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học về những vấn đề
liên quan tới công trình nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Nông Thị Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Lê Thùy Linh trong suốt thời
gian tiến hành nghiên cứu vấn đề đã tận tình hướng dẫn tôi cho tới khi hoàn thành
luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu; khoa Sau đại học; Ban chủ nhiệm
khoa Tâm lí - Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; các cấp
quản lý, quý thầy cô và các bé một số trường mầm non trên địa bàn quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày….. tháng…. năm 2016
Tác giả luận văn

Nông Thị Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3

8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO
TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở TRƯỜNG MẦM NON ............................. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 5
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam..................................................................................................... 7
1.2. Các khái niệm công cụ ........................................................................................... 8
1.2.1. Kỹ năng .......................................................................................................... 8
1.2.2. Giao tiếp ......................................................................................................... 9
1.2.3. Kỹ năng giao tiếp ......................................................................................... 11
1.2.4. Giáo dục kỹ năng giao tiếp ........................................................................... 13
1.3. Vai trò của giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mầm non .................................... 15
1.3.1. Giáo dục kỹ năng giao tiếp góp phần hình thành, phát triển và hoàn
thiện nhân cách cho trẻ ............................................................................................... 15
1.3.2. Giáo dục kỹ năng giao tiếp góp phần tạo nên những giá trị sống tích cực
và tốt đẹp cho trẻ ......................................................................................................... 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii




1.3.3. Giáo dục kỹ năng giao tiếp tạo điều kiện trẻ mẫu giáo lớn chủ động và
tự tin trong giao tiếp.................................................................................................... 16
1.3.4. Giáo dục kỹ năng giao tiếp giúp trẻ tạo lập những mối quan hệ tốt đẹp
với con người và thế giới xung quanh ........................................................................ 17
1.4. Những vấn đề cơ bản của giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở
trường mầm non .......................................................................................................... 18
1.4.1. Đặc điểm tâm lý và giao tiếp của trẻ mẫu giáo lớn ...................................... 18

1.4.2. Mục tiêu, nội dung GD kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn .................. 21
1.4.3. Hình thức giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo lớn ......................................... 24
1.4.4. Phương pháp giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo lớn .................................... 27
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo lớn........ 28
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 29
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ
MẪU GIÁO LỚN Ở TRƯỜNG MẦM NON QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG.................................................................................................... 31
2.1. Vài nét khái quát về một số trường mầm non trên địa bàn quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng................................................................................................... 31
2.1.1. Tình hình chung ............................................................................................ 31
2.1.2. Một số trường mầm non tiêu biểu trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành
phố Hải Phòng ............................................................................................................ 33
2.2.Khát quát về khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo
lớn trường mầm non Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng .................................. 38
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ......................................................................................... 38
2.2.2. Khách thể khảo sát ....................................................................................... 38
2.2.3. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 38
2.2.4. Phương pháp khảo sát .................................................................................. 38
2.3. Kết quả khảo sát ................................................................................................... 38
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho
trẻ mẫu giáo lớn .......................................................................................................... 38
2.3.2. Thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ MGL ở trường MN quận Ngô
Quyền, Thành phố Hải Phòng .................................................................................... 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv





2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng....................................................................... 56
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 57
Chương 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ
MẪU GIÁO LỚN Ở TRƯỜNG MẦM NON QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG.................................................................................................... 59
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu
giáo lớn trường mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng ........................... 59
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của quá trình giáo dục mầm non ......... 59
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, kế thừa và liên tục ............................... 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................... 60
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của biện pháp .......................................... 61
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ............................................................... 61
3.2. Các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mầm non Quận Ngô Quyền
thành phố Hải Phòng................................................................................................... 62
3.2.1. Lồng ghép giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua
các hoạt động có chủ đích trên lớp ............................................................................. 62
3.2.2. Tăng cường tổ chức hình thức giáo dục kỹ năng giao tiếp phong phú
và đa dạng nhằm mở rộng đối tượng, phạm vi, nội dung giao tiếp cho trẻ mẫu
giáo lớn ....................................................................................................................... 66
3.2.3. Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua các hoạt
động vui chơi .............................................................................................................. 68
3.2.4. Đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng tích cực nhằm tăng cường
kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ....................................................................... 69
3.2.5. Động viên, khích lệ trẻ phát huy tính tích cực, chủ động trong mọi hoạt
động nhằm tăng cường tính tự chủ của trẻ trong quá trình giao tiếp .......................... 70
3.2.6. Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường, gia
đình và xã hội thực hiện giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ................ 72
3.2.7. Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng tới kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu
giáo lớn ....................................................................................................................... 75

3.3. Khảo nghiệm mức độ phù hợp và tính khả thi của các biện pháp ....................... 78
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................................. 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ................................................................................. 78
3.3.3. Đối tượng tiến hành khảo nghiệm ................................................................ 78
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm ........................................................................... 79
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................... 79
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 82
1. Kết luận ................................................................................................................... 82
2. Kiến nghị................................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 84
PHẦN PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Viết tắt


Viết đầy đủ

DH

Dạy học

ĐHSP

Đại học sư phạm

GD

Giáo dục

GDKN

Giáo dục kỹ năng

GDKNGT

Giáo dục kỹ năng giao tiếp

GV

Giáo viên

MGL

Mẫu giáo lớn


MN

Mầm non

KNS

Kỹ năng sống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.a. Thực trạng nhận thức của GV về các khái niệm “giao tiếp” ................... 39
Bảng 2.1.b. Nhận thức của CB, GV về các hình thức “giao tiếp” .............................. 40
Bảng 2.1.c. Nhận thức của CB, GV về khái niệm “kỹ năng giao tiếp” ...................... 41
Bảng 2.1.d. Nhận thức của CB, GV về khái niệm “giáo dục kỹ năng giao tiếp” ....... 42
Bảng 2.2. Nhận thức ý nghĩa giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ......... 43
Bảng 2.3. Nhận thức của GV về vai trò của giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ
mẫu giáo lớn ............................................................................................ 44
Bảng 2.4. Nhận thức của CB, GV về các kỹ năng cần giáo dục cho trẻ mẫu giáo
lớn............................................................................................................ 46
Bảng 2.5. Mức độ quan tâm giáo dục KNGT cho trẻ MGL ở trường MN Quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng .......................................................... 47
Bảng 2.6. Thực trạng áp dụng biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ MGL ở trường
MN Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng .......................................... 49

Bảng 2.7. Hình thức giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ MGL .................................. 51
Bảng 2.8. Thực trạng KNGT của trẻ MGL trường mầm non Quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng ............................................................................... 53
Bảng 2.9. Những khó khăn của CB, GV khi giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ
mẫu giáo lớn ............................................................................................ 55
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ phù hợp của các biện pháp............................................. 79
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp ............................................... 80

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ nhận thức của GV về vai trò của giáo dục kỹ năng giao
tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ......................................................................... 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Giao tiếp là phương thức đặc biệt trong mối quan hệ giữa con người với con
người nhằm trao đổi thông tin, biểu cảm, kích thích hành động và định hướng giá trị.
Thông qua hoạt động giao tiếp con người có thể lĩnh hội được nền văn hóa xã hội,
chia sẻ và bộc lộ nhu cầu cũng như thái độ của mình.
Giao tiếp có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển tâm lý, ý
thức, nhân cách của con người. Nhu cầu giao tiếp được xem là nhu cầu bẩm sinh của
con người. Thông qua giao tiếp con người ra nhập các mối quan hệ xã hội, bộc lộ
cảm xúc cá nhân, lĩnh hội chuẩn mực đạo đức và hệ thống giá trị của xã hội.
Giáo dục mầm non là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục

mầm non góp phần đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành các phẩm chất mới của con
người Việt Nam. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
cho trẻ vào lớp một, hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lý,
năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi,
khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho các cấp học
tiếp theo. Đối với trẻ mầm non, giao tiếp có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển tâm sinh lý của trẻ. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về KNGT dành cho
trẻ mầm non. Qua các công trình nghiên cứu,các tác giả khẳ ng đinh
̣ rằ ng giao tiếp đã
thúc đẩ y nhanh quá triǹ h phát triển của trẻ.
Kỹ năng giao tiếp là một trong những kỹ năng nền tảng để giúp trẻ nhận biết
được các giá trị sống và hình thành các kỹ năng sống, có vai trò quan trọng trong việc
hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ.
Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ là việc cần thiết ngay từ những giai đoạn
đầu đời, trẻ cần được giáo dục thường xuyên, trong nhiều hoàn cảnh sống khác nhau.
Thực tế khách quan cho thấy, trẻ mẫu giáo lớn ở nhiều trường Mầm non Quận
Ngô Quyền thành phố Hải Phòng chưa có kỹ năng giao tiếp. Giáo viên chưa nhận
thức đầy đủ vai trò của việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn, không
thường xuyên giáo dục KNGT cho trẻ. Trẻ MGL chưa được tiếp cận với hệ thống các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1




kỹ năng giao tiếp dẫn đến thiếu kỹ năng giao tiếp, khả năng xử lý các tình huống
trong giao tiếp. Do vậy, trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng cần phải

được giáo dục kỹ năng giao tiếp một cách nghiêm túc, có phương pháp.
Từ những phân tích lý luận và thực tiễn trên,tôi lựa chọn nội dung “Giáo dục
kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ
mẫu giáo lớn, tác giả luận văn đề xuất những biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp
cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường Mầm non
Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường Mầm non
Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở
trường Mầm non.
4.2. Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường
Mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng
4.3. Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường
Mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng
5. Giả thuyết khoa học
GD kỹ năng giao tiếp cho trẻ MGL ở trường mầm non có vai trò và ý nghĩa
quan trọng đới với sự phát triển nhân cách toàn diện và lâu dài của trẻ. Nhưng trên
thực tế, GDKNGT ở trường mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng chưa
được quan tâm và chưa có hệ thống các biện pháp giáo dục phù hợp. Vì vậy, nếu đề
xuất được các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2




của trẻ thì sẽ giúp trẻ hình thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp cơ bản, ban đầu
đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ
mầm non lứa tuổi mẫu giáo lớn các trường mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải
Phòng. Trong quá trình nghiên cứu, để đạt được kết quả khách quan, tôi khảo sát ý
kiến và quan sát quá trình tổ chức của giáo viên cùng sự hợp tác của trẻ mẫu giáo lớn
tại 4 trường mầm non thuộc Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng:
+ Trường mầm non Sao Sáng 3 (319 Đà Nẵng - Ngô Quyền - Hải Phòng)
+ Trường mầm non Sao Sáng 4 (54 Nguyễn Bình - Đổng Quốc Bình - Ngô
Quyền - Hải Phòng)
+ Trường mầm non Đồng Tâm (247 Lạch Tray - Ngô Quyền - Hải Phòng)
+ Trường mầm non Hải Viên (Lô 3C Lê Hồng Phong - Ngô Quyền - Hải Phòng)
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tìm hiểu tài liệu, các nguồn thông tin như sách, báo, internet, tạp chí khoa học
giáo dục… có liên quan đến giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ MGL. Tiến hành khái
quát, phân tích và tổng hợp, xây dựng thành cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1.Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động dạy học có chủ đích, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời của
trẻ và giáo viên tại một số trường mầm non trên bịa bàn Quận Ngô Quyền thành phố Hải
Phòng quan sát hành vi ứng xử của trẻ thông qua hoạt động học tập trên lớp, hoạt động
trong giờ ra chơi, trong giao tiếp với thầy cô, bạn bè và những người xung quanh…

nhằm thu thập những thông tin cần thiết để đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng giao
tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Tiến hành xây dựng phiếu hỏi cho giáo viên và cán bộ quản lý nhằm thu thập
những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng
giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3




7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với một số giáo viên và cán bộ quản lý của các
trường mầm non Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng để làm rõ hơn những kết
quả thu được từ phiếu hỏi, đồng thời bổ sung thêm được những thông tin cần thiết
phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia về vấn đề xây dựng đề cương, bảng hỏi và toàn bộ tiến
trình nghiên cứu đề tài.
7.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý số liệu thu được trong quá trình khảo sát để phân tích thực trạng của vấn
đề nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau:
+ Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu
giáo lớn ở trường mầm non.

+ Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở
trường mầm non quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
+ Chương 3: Biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn ở
trường mầm non quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO
TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Ngay từ thời cổ đại, các nhà giáo dục, triết học, tâm lý học… đã quan tâm đến
các vấn đề giao tiếp và có những nghiên cứu một cách tỉ mỉ về giao tiếp.
Thời cổ đại Hy Lạp, vấn đề giao tiếp được một số nhà triết học chú ý nghiên
cứu như Xoocrat (470 - 399 TCN) và Platon (428 - 347 TCN) "Đối thoại như là sự
giao tiếp trí tuệ phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người" [8].
J.A Comenxki (1592-1670) là một nhà giáo dục lỗi lạc người Nga, ông đã đưa
ra những quan điểm tiến bộ về việc giao dục trẻ em thông qua giao tiếp. Đồng thời,
ông cũng là người sáng lập ra hình thức tổ chức dạy học trường lớp, tạo môi trường
giao tiếp rộng mở cho người học. Ông được coi là "ông tổ của nền sư phạm cận đại"
và đã có những đóng góp lớn lao cho nền GD thế giới. Ông khẳng định "học tập
không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời,
mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ". Trong tác phẩm “Loan báo về một trường mẫu giáo”
chứa đầy những tư tưởng nâng niu con trẻ. Ông chỉ ra phương pháp “học mà chơi,

chơi mà học”. Đây là một trong những phương pháp giáo dục tiến bộ phát triển khả
năng giao tiếp ở trẻ. Những chỉ dẫn của ông về giáo dục thẩm mỹ, đưa âm nhạc, thơ
ca, hội họa, diễn kịch… vào giáo dục trẻ em là những điều kiện mà Châu Âu phải
mấy thế kỉ sau mới tiếp nhận và phổ biến.[3]
Từ những năm đầu của thế kỷ 20, có nhiều nhà triết học, tâm lý học, xã hội
học đã tiếp tục quan tâm đến lĩnh vực giao tiếp. Trong đó, phải kể đến Nhà triết học
và tâm lý học người Mỹ G.Mit, nhà bác học người Đức C.Giaspe, nhà triết học hiện
sinh Nhật Bản Mactin Babơ, nhà triết học người Pháp Gien Marơsen, nhà triết học
người Nga B.M. Beccheriev... đã có những nghiên cứu một cách sâu sắc trong lĩnh
vực này. Trong đó, các nhà nghiên cứu khoa học đã chú ý đến nghiên cứu hiện tượng
tiếp xúc giữa con người với con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




Bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ XX, hàng loạt các nhà tâm lý học hiện
đại, với nhiều công trình nghiên cứu, họ đã đưa ra được phạm trù giao tiếp như là một
phạm trù cơ bản.
Tác giả Kak - Hai - Nơdích [12] người Đức, đã nêu rõ yêu cầu về phát triển
ngôn ngữ của trẻ có một vai trò quan trọng và quá trình phát triển ở từng giai đoạn.
Trong mỗi giai đoạn đó nhiệm vụ của người lớn giúp trẻ thâm nhập vào thế giới ngôn
ngữ phong phú và đa dạng, dẫn dắt trẻ từ những âm thành "gừ...gừ" ở tuổi sơ sinh đến
khi sử dụng, nắm vững ngôn ngữ thành thạo, điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển về trí tuệ. Bằng những ví dụ, cách làm cụ thể, thiết thực đã giúp các bậc
phụ huynh có thêm những kiến thức cơ bản trong việc giáo dục và dạy dỗ, nắm vững
ngôn ngữ giao tiếp của con em mình
Với Evgrafova M. G. [13], Sự hình thành văn hoá giao tiếp bằng lời của trẻ em

tuổi mẫu giáo lớn trên cơ sở phong tục tập quán của dân tộc là rất quan trọng. Ở đây,
tác giả đã trình bày quy luật và nguyên tắc hình thành văn hoá giao tiếp bằng lời của
trẻ em tuổi mẫu giáo lớn, những đặc điểm của việc hình thành văn hoá giao tiếp bằng
lời của trẻ em tuổi mẫu giáo lớn trên cơ sở phong tục tập quán của dân tộc; nội dung
và kỹ thuật hình thành văn hoá giao tiếp bằng lời của trẻ em tuổi mẫu giáo lớn trên cơ
sở phong tục tập quán của dân tộc. Đây chính là những tiền đề để trẻ em ở tuổi mẫu
giáo lớn hình thành được kỹ năng giao tiếp trước khi bước vào lứa tuổi tiểu học.
Rất nhiều trẻ mẫu giáo gặp trở ngại khi giao tiếp với bạn bè, tác giả Linda
Maget đã giới thiệu những kỹ năng giao tiếp xã hội, giúp trẻ giải quyết những trở
ngại trong việc kết giao bạn bè. Với cách trình bày của mình, tác giả Linda Maget
giúp các bậc cha mẹ và trẻ học được kỹ năng giao tiếp xã hội để luôn có bạn bè,
trưởng thành trong học tập và cuộc sống, đó là mục tiêu của cuốn sách muốn đem lại
Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, trước bối cảnh toàn cầu hóa, quốc tế hóa,
các nước đều rất quan tâm đến vấn đề giáo dục con người trong xã hội mới. Một
trong bốn trụ cột của nền GD toàn cầu trong thế kỷ XXI đã được UNESCO đề xuất là
“học để cùng chung sống” và được coi là một trong những trụ cột quan trọng, then
chốt của GD hiện đại. Câu hỏi đặt ra là “Kỹ năng nào là cần thiết cho mỗi con người
để thành công trong công việc và cuộc sống?”, một trong những kỹ năng toàn cầu đỏi
hỏi ở mỗi con người hoàn thiện là phải có “kỹ năng giao tiếp”[6]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6




Kỹ năng giao tiếp và việc giáo dục kỹ năng giao tiếp có vai trò quan trọng
trong việc giáo dục nhân cách con người. Các nhà giáo dục trên thế giới ngày càng
quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng và kỹ năng giao tiếp cho trẻ, luôn tìm tòi để hoàn
thiện trong quá trình GD và giáo dục kỹ năng giao tiếp.

1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam từ xưa đến nay,vấn đề giao tiếp và các mối quan hệ giao tiếp đã
được coi trọng, nó được coi là nền tảng, là một trong những tiêu chuẩn, thước đo
đánh giá nhân cách, đạo đức của con người. Từ trước đến nay, người Việt luôn hướng
giao tiếp trong xã hội theo chủ nghĩa duy tình và nó được nâng lên thành một kiểu
văn hoá giao tiếp của người Việt nhằm đảm bảo sự đoàn kết, nhất trí trong cuộc sống.
Không những thế, vấn đề giao tiếp còn là sự đúc kết kinh nghiệm trong cuộc sống và
đấu tranh cho sự sinh tồn của mình.
Ở nước ta, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề giao tiếp
dưới góc độ tâm lý học. Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước, có nhiều bài viết
và công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Việt Nam như Phạm Minh Hạc,
Trần Trọng Thuỷ, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lê... được
công bố, in ấn, xuất bản và áp dụng trong giáo dục, trong cuộc sống. Nghiên cứu về
kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên dưới góc độ Tâm lý học, tác giả Hoàng Anh
đã đề xuất quy trình rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên các trường Sư phạm.
Như vậy, kỹ năng giao tiếp ở đây được khai thác dưới góc độ giao tiếp sư phạm.
Năm 1995, tác giả Lê Thu Thủy đã nghiên cứu quy trình giáo dục hành vi giao tiếp có
văn hóa với bạn cùng lứa tuổi cho trẻ lớp 4, lớp 5 trường tiểu học. Tác giả đã nghiên
cứu hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ dưới hai góc độ: Các nét tính cách bộc lộ qua
giao tiếp và các kỹ năng giao tiếp của trẻ; thiết kế quy trình giáo dục hành vi giao tiếp
có văn hóa cho trẻ lớp 4, lớp 5 trong phạm vi trường học. Tuy nhiên, những hành vi
giao tiếp bên ngoài trường học của trẻ chưa được quan tâm, nghiên cứu. [18]
Cùng chủ đề nghiên cứu về giao tiếp ở lứa tuổi trẻ em, năm 2003, tác giả Hoàng
Thị Phương [16] nghiên cứu một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho
trẻ 5 đến 6 tuổi, giao tiếp được khai thác dưới góc độ hành vi văn hóa sơ đẳng nhưng là
cơ bản, phổ biến, đặc trưng cho lứa tuổi mẫu giáo lớn. Đó là những kỹ năng mang tính
nền tảng làm cơ sở để GD và phát triển sau này cho trẻ thơ ở tuổi học tiểu học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7





Năm 2010, tập thể tác giả do ông Nguyễn Hữu Độ, Giám đốc Sở GD- ĐT Hà
Nội đứng đầu đã biên soạn tài liệu giáo dục nếp sống thanh lịch - văn minh cho HS
Hà Nội và đã thí điểm đối với HS lớp 5 qua thực hiện các kỹ năng giao tiếp ứng xử
trong các mối quan hệ gia đình, nhà trường và xã hội. Đây là một tài liệu có tính thực
tiễn trong giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS tiểu học tại Hà Nội.
Trong những năm gần đây, nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả về giáo
dục, hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp được biết đến.
Tác giả Ngô Giang Nam với đề tài “giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS tiểu
học nông thôn miền núi phía Bắc”công bố năm 2013 đã chỉ ra những yêu cầu cấp
thiết đối với việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi
phía Bắc, đối tượng ít được tiếp cận với công nghệ hiện đại, kỹ năng giao tiếp còn
nhiều hạn chế [15].
Kỹ năng giao tiếp được coi là kỹ năng cơ bản đối với trẻ mầm non nói chung,
đặc biệt là trẻ tự kỷ, chậm phát triển. Tác giả Trần Thị Thủy đã hệ thống hóa những
kỹ năng giao tiếp cần phát triển ở trẻ tự kỷ và biện pháp để phát triển những kỹ năng
đó qua đề tài“Biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ 3 - 4 tuổi”[20].
Các công trình nghiên cứu, các bài báo cáo, sáng kiến kinh nghiệm về giáo dục
kỹ năng giao tiếp ngày càng phong phú khẳng định vai trò của giáo dục kỹ năng giao
tiếp đối với trẻ mầm non, tính thực tế của đề tài trong việc triển khai và nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Kỹ năng
Về kỹ năng, có rất nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra những quan điểm khác
nhau. Trong đó có hai quan niệm về kỹ năng như sau:
Quan niệm thứ nhất, kỹ năng được xem xét nghiêng về mặt kỹ thuật của thao
tác hay hành động hoạt động. Quan điểm này được các tác giả V.X Radic, V.A
Cruchetxki, A.G.Coovaliop, Trần Trọng Thủy nghiên cứu và chứng minh.

Quan điểm thứ hai, kỹ năng được xem xét nghiêng về mặt năng lực của con
người. Theo như quan niệm này thì kỹ năng vừa có tính ổn định vừa có tính mềm
dẻo, tính linh hoạt và sáng tạo vừa có tính mục đích. Đại diện cho quan điểm này có
các tác giả N.D Lêvitốp, K.K Platônốp, G.G Gôlubép, Nguyễn Quang Uẩn, Ngô
Công Hoàn, Hoàng Anh, Nguyễn Thạc, Trần Quốc Thành…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8




K.K Platônốp định nghĩa: “Kỹ năng là khả năng của con người thực hiện một
hoạt động bất kỳ nào đó hay cách hành động trên cơ sở của kinh nghiệm cũ”.Tác giả
quan niệm người có kỹ năng là người có phẩm chất thực hiện hoạt động dựa trên kinh
nghiệm đã có. [dẫn theo 8]
Trong cuốn Tâm lý học xuất bản năm 1980, V.A.Kruteski cho rằng: “Kỹ năng
là các phương thức thực hiện hoạt động - cái mà con người lĩnh hội được”. Để làm rõ
khái niệm kỹ năng, tác giả đã phân tích kỹ vai trò của việc luyện tập trong thực tiễn,
trong hoạt động trong quá trình hình thành kỹ năng. Tác giả viết: “Trong một số trường
hợp thì kỹ năng là phương thức sử dụng các tri thức, con người cần phải áp dụng và sử
dụng chúng vào trong cuộc sống, vào trong thực tiễn. Trong quá trình luyện tập, trong
hoạt động thực hành kỹ năng trở nên được hoàn thiện và trong mối quan hệ đó và hoạt
động của con người cũng trở nên được hoàn hảo hơn trước”.[dẫn theo 8].
Theo tác giả A.U.Pêtrôpxki: “Kỹ năng là sự vận dụng tri thức đã có để lựa chọn
và thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt ra"[1].Theo
tác giả trên cơ sở các tri thức thu nhận được đối tượng vận dụng những tri thức đó theo
các phương thức để đạt mục đích, ông nhấn mạnh tri thức và sự vận dụng tri thức để
đạt kết quả.
Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức

về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ
tương ứng”.[5]
Từ những phân tích trên,ta có thể hiểu khái quát như sau: “Kỹ năng là năng
lực (khả năng) của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên
cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi”
1.2.2. Giao tiếp
Giao tiếp là một trong những hoạt động cơ bản nhưng cũng rất phong phú, đa
dạng và phức tạp của con người. Cho đến nay khái niệm giao tiếp đã được giải thích
và cũng có nhiều bàn cãi xoay quanh vấn đề này.
B. Ph. Lomov nhà tâm lý học người Nga trong cuốn những vấn đề giao tiếp
trong tâm lý học, coi giao tiếp là phạm trù cơ bản của tâm lý học hiện đại, định nghĩa
“Giao tiếp là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với tư cách là chủ thể” [4]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9




V. N. Miaxixev xét giao tiếp dưới góc độ nhân cách cho rằng:“Giao tiếp là
một quá trình quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các nhân cách cụ thể”. Theo
ông, giao tiếp chỉ được thực hiện trong các quan hệ xã hội, trong giao tiếp con người
không chỉ bộc lộ thái độ với mọi người mà còn đối với chính mình.[13]
B. Parughin nhà tâm lý xã hội Nga lại định nghĩa “Giao tiếp là một quá trình
quan hệ tác động giữa các cá thể, là quá trình thông tin quan hệ giữa con người với
con người, là quá trình hiểu biết lẫn nhau ảnh hưởng lẫn nhau, và trao đổi cảm xúc
lẫn nhau”[dẫn theo 3].
Ở Việt Nam, vấn đề giao tiếp đã được rất nhiều các nhà Tâm lý học và Giáo
dục học quan tâm, đồng thời nó cũng được khai thác ở nhiều góc độ khác nhau như
giao tiếp thông thường, giao tiếp ở các lứa tuổi, giao tiếp công vụ.

Tác giả Ngô Công Hoàn cho rằng: “giao tiếp là quá trình tiếp xúc giữa con
người với con người nhằm mục đích trao đổi tư tưởng, tình cảm, vốn sống, kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp”[9]
Tác giả Trần Thị Thủy lại nêu quan niệm: “Giao tiếp của con người là một
quá trình có chủ định, có ý thức hay không có ý thức mà trong trong đó, các cảm xúc
và tư tưởng được biểu đạt trong các thông điệp bằng phi ngôn ngữ” [20]
Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn viết:“Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa
người và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc,
tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau. Hay nói cách khác đi, giao
tiếp xác lập và vận hành các quan hệ người - người, hiện thực hóa các quan hệ xã
hội giữa chủ thế này với chủ thể khác”[21].
Trước những những định nghĩa trên, mỗi tác giả đã khai thác khái niệm giao
tiếp dưới nhiều góc độ khác nhau. Song các tác giả đã xác định những dấu hiệu cơ
bản của định nghĩa giao tiếp theo quan điểm của tâm lý học nói chung, như sau:
+ Giao tiếp bao giờ cũng được cá nhân thực hiện, nghĩa là con người trong
giao tiếp có những đặc điểm cá thể riêng biệt độc nhất vô nhị, có họ và tên, có nguồn
gốc xã hội; trình độ nhận thức, quan điểm thái độ riêng, ở một lứa tuổi nhất định…
Như vậy những hành vi trong giao tiếp sẽ được thực hiện khác nhau; ít nhất trong
giao tiếp có 2 người trở lên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10




+ Giao tiếp nhất thiết được thực hiện trong một quan hệ xã hội nhất định như:
mẹ - con, chồng - vợ, thủ trưởng - nhân viên, bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp, thày trò,… Do vậy, hành vĩ giao tiếp của các cá nhân thực sự chi phối bởi các quan hệ xã
hội này. Ví dụ: quan hệ mẹ - con là quan hệ Mẫu - tử (theo hướng dư luận của xã hội,

phát luật, phong tục tập quán của địa phương, nếp sống truyền thống trong gia đình,…)
+ Giao tiếp giữa con người với con người, bao giờ cũng có mục đích, nội
dung, do vậy giao tiếp được diễn biến như thế nào? Cả hai bên đều nhận thức, hiểu
biết lẫn nhau, tác động qua lại lẫn nhau về nhận thức, tư tưởng, tình cảm, nhu cầu, thế
giới quan và nhân sinh quan. “Nhờ dấu hiệu này mà mỗi người tự hoàn thiện mình
theo yêu cầu đòi hỏi của nhiệm vụ hoạt động (học tập, nghề nghiệp,... ). Nhờ có dấu
hiệu này, mà nhiều phẩm chất tâm lý thuộc nhân cách con người hình thành và phát
triển theo các mẫu hình người lý tưởng” để mỗi người phấn đấu vươn lên.
+ Giao tiếp giữa con người với con người đều xảy ra trong những điều kiện
lịch sử phát triển xã hội nhất định. Những điều kiện lịch sử như thời gian, không gian,
các thể chế xã hội, dư luận xã hội, phong tục, tập quán, pháp luật,... ràng buộc, quy
định. Nhờ dấu hiệu này mà giao tiếp của con người mang tính lựa chọn, kế thừa
những tinh hoa của các thế hệ để lại… tạo thành một phần nền văn hóa ở mỗi thời
điểm lịch sử của mỗi cộng đồng, mỗi quốc gia.
+ Khi chúng ta sử dụng khái niệm giao tiếp, cũng có nghĩa chủ thể thực hiện
một quan hệ xã hội. Như vậy là một người có ý thức, một nhân cách bình thường,
hành vi giao tiếp của họ phù hợp với các chuẩn mực xã hội quy định hoặc phong tục,
tập quán quy định mà cá nhân nhận thức được rõ ràng.
Từ những phân tích nêu trên, theo tác giả: “giao tiếp là một quá trình tiếp xúc
qua lại giữa con người với con người nhằm mục đích trao đổi thông tin, tư tưởng,
tình cảm và là nhu cầu tất yếu của xã hội loài người được tiến hành bằng nhiều hình
thức có ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ. Khả năng và hiệu quả giao tiếp của mỗi người
phụ thuộc vào kỹ năng giao tiếp, vốn tri thức và kinh nghiệm sống của họ”.
1.2.3. Kỹ năng giao tiếp
Khi nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những
quan niệm khác nhau dưới nhiều góc độ khác nhau. Mỗi nhà nghiên cứu khi đề cập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11





tới khái niệm “kỹ năng giao tiếp” đều nhìn nhận, khai thác nó bằng những lập luận và
minh chứng của cá nhân mình. Có thể điểm qua một số quan điểm của các nhà nghiên
cứu như sau:
Các nhà tâm lý học người Pháp P.Oathavut, G.Bivans, D.Giactson nghiên cứu
giao tiếp dưới dạng hành vi P.Oathavut, G.Bivans, D.Giactson đã coi giao tiếp là một
tổ hợp hành vi hay nói cách khác, giao tiếp là một quá trình xã hội thường xuyên diễn
ra giữa con người với nhau, quá trình này tích hợp nhiều loại hành vi, hành vi ngôn
ngữ, hành vi phi ngôn ngữ [dẫn theo 15].
Trong khi các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) đã có những định nghĩa khác nhau
về giao tiếp. Đại diện cho các nhà tâm lý học Liên Xô là A.A. Leongchiev. Theo
A.A. Leongchiev [23], giao tiếp là các biểu hiện ở mối quan hệ giữa người với người;
sự tiếp xúc về tâm lý; có sự trao đổi thông tin, tình cảm và điều chỉnh lẫn nhau. Ông
định nghĩa: "giao tiếp là một hệ thống những quá trình có mục đích và động cơ bảo
đảm sự tương tác giữa người này với người khác, trong hoạt động tập thể thực hiện
các quan hệ xã hội và nhân cách, các quan hệ tâm lý và sử dụng phương tiện đặc
thù...". Theo định nghĩa trên, khái niệm giao tiếp được khai thác dưới góc độ là một
quá trình có mục đích, động cơ, nội dung và có phương tiện.
Tác giả Ngô Công Hoàn đã coi kỹ năng giao tiếp "là khả năng tri giác hiểu
được những biểu hiện bên ngoài cũng như những diễn biến bên trong của các hiện
tượng, trạng thái, phẩm chất tâm lý của đối tượng giao tiếp". Kỹ năng giao tiếp của
mỗi người bao hàm cả khả năng vận dụng vốn tri thức, vốn kinh nghiệm của bản thân
chủ thể giao tiếp, khả năng điều khiển đối tượng giao tiếp vào quá trình giao tiếp mới
đạt hiệu quả cao nhất.[9]
Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp, tác giả Hoàng Anh quan niệm: “Kỹ năng
giao tiếp là năng lực của con người biểu hiện trong quá trình giao tiếp. Đó là các
khả năng sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ…là hệ thống các

thao tác, cử chỉ, điệu bộ, hành vi được chủ thể giao tiếp phối hợp hài hòa." [1]
Từ những quan niệm khác nhau về giao tiếp, kỹ năng giao tiếp, có thể thấy
giao tiếp là một hiện tượng tâm lý rất phức tạp về nhiều mặt và nhiều cấp độ khác
nhau, là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con người trao đổi với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12




nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau.
Trong quá trình giao tiếp, để giao tiếp có hiệu quả đòi hỏi mỗi người phải có kỹ năng
giao tiếp một cách khéo léo, linh hoạt. Đó là toàn bộ thao tác, cử chỉ... trong hoạt
động giao tiếp.
Trong phạm vi đề tài, tác giả lựa chọn khái niệm: “Kỹ năng giao tiếp là năng
lực tiến hành các thao tác, hành động, kể cả năng lực thể hiện xúc cảm, thái độ nhằm
giúp chủ thể giao tiếp trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm với đối tượng giao tiếp.
Nói một cách khác, kỹ năng giao tiếp là toàn bộ những thao tác, cử chỉ, thái độ, ngôn
ngữ được phối hợp hài hoà, hợp lý của cá nhân với cá nhân hay cá nhân với một
nhóm xã hội nhằm điều khiển, điều chỉnh đối tượng giao tiếp để thực hiện mục tiêu
của chủ thể giao tiếp” làm khái niệm công cụ trong nghiên cứu.
Kỹ năng giao tiếp của con người trong xã hội bao gồm kỹ năng lắng nghe,
thấu hiểu, chia sẻ, kỹ năng nhận và truyền thông tin, kỹ năng biểu đạt thái độ và cử
chỉ hành vi phi ngôn ngữ, kỹ năng tự nhận thức về bản thân, kỹ năng từ chối lời yêu
cầu đề nghị của người khác, kỹ năng thương lượng và xử lý tình huống, kỹ năng hợp
tác, kỹ năng chào hỏi, nói lời cảm ơn xin lỗi, kỹ năng thiết lập mối quan hệ với đối
tượng vv... Trong khi giao tiếp, chủ thể cần sử dụng một hoặc nhiều hay một nhóm
kỹ năng bổ trợ lẫn nhau để đạt mục tiêu giao tiếp.

1.2.4. Giáo dục kỹ năng giao tiếp
Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Giáo dục (tiếng Anh: education) theo
nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một
nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào
tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác,
nhưng cũng có thể thông qua tự học.
Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ, Hà Thị Đức: “Giáo dục (theo nghĩa rộng) là
quá trình toàn vẹn nhằm hình thành, phát triển nhân cách con người, được tổ chức
một cách có mục đích có kế hoạch thông qua các hoạt động và quan hệ giữa nhà giáo
dục và đối tượng giáo dục nhằm truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội mà
loài người đã tích lũy trong lịch sử”.Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình xã hội
được tổ chức có mục đích, có kế hoạch; trong đó dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13




dục, trẻ hình thành thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, và
các hành vi thói quen đạo đức phù hợp với các giá trị chuẩn mực xã hội”.[ 10]
Theo Tác giả Phạm Viết Vượng:“Giáo dục(theo nghĩa rộng) là quá trình tác
động của nhà giáo dục lên các đối tượng giáo dục nhằm hình thành cho họ những
phẩm chất nhân cách toàn diện”.“Giáo dục (theo nghĩa hẹp) được hiểu là quá trình
tác động của nhà giáo dục lên các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ ý thức,
thái độ và hành vi ứng xử với cộng đồng xã hội” .[22]
Theo nhóm tác giả trên:“giáo dục được hiểu là quá trình sư phạm, tác động có
kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong
nhà trường tới trẻ’’.

Khái niệm GD được hiểu theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau ở cấp độ xã hội và
cấp độ nhà trường. GD ở cấp độ rộng (xã hội) và sự hình thành nhân cách được tổ
chức một cách có mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa
nhà Giáo dục với người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh
những kinh nghiệm xã hội của loài người. Ở cấp độ nhà trường, GD là một bộ phận
của quá trình sư phạm, là quá trình hình thành những cơ sở khoa học của thế giới
quan, niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những tính cách, những hành vi,
thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội, kể cả việc phát triển và nâng cao thể lực.
Nội dung giáo dục ở các đơn vị mầm non khá đa dạng, phong phú gồm nhiều hoạt
động, chủ đề…nhằm đạt mục tiêu giáo dục cho trẻ trên cả năm lĩnh vực: Ngôn ngữ,
thể chất, thẩm mỹ, tình cảm - kỹ năng xã hội. Trong đó, một trong những phương tiện
quan trọng để các hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao đó là giao tiếp và giáo dục kỹ
năng giao tiếp, do đó muốn nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục thì cần phải
giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mầm non.
Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mầm non là quá trình tổ chức các hoạt động
GD nhằm giúp người học hình thành và rèn luyện các thao tác, hành động để trao đổi,
tiếp nhận, xử lý thông tin bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong các mối quan hệ của
học sinh ở gia đình, nhà trường, xã hội...[15]
Từ khái niệm “giáo dục” và “kỹ năng giao tiếp” ở trên, tác giả lựa chọn khái
niệm “giáo dục kỹ năng giao tiếp là quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm
giúp trẻ hình thành và rèn luyện các thao tác, hành động để trao đổi, tiếp nhận, xử lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14




thông tin bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong các mối quan hệ của trẻ tại gia đình,
nhà trường và ngoài xã hội”.

1.3. Vai trò của giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mầm non
Kỹ năng giao tiếp có một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của trẻ mẫu
giáo lớn.
1.3.1. Giáo dục kỹ năng giao tiếp góp phần hình thành, phát triển và hoàn thiện
nhân cách cho trẻ
Nhân cách được hình thành, phát triển trong hoạt động và giao tiếp với các nhân
cách khác. Giao tiếp giúp con người tham gia vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa,
kinh nghiệm, tri thức, chuẩn mực đạo đức của xã hội đồng thời tác động đến các nhân cách
khác. Giao tiếp là nhu cầu cao nhất của con người và là nhu cầu quan trọng, không thể
thiếu được trong sự tồn tại, phát triển của lịch sử loài người. Con người muốn xác lập các
mối quan hệ với nhau để tạo ra các hoạt động xã hội thì cần phải giao lưu hay giao tiếp
mới có thể hòa nhập để thực hiện mục tiêu của mình. Từ đó, con người lĩnh hội được các
chuẩn mực đạo đức, giá trị xã hội và có sự nhìn nhận, đánh giá về giá trị, đạo đức theo
quan điểm của mỗi thời đại. Từ cách nhìn nhận, đánh giá đó, con người tự điều chỉnh, điều
khiển bản thân theo các chuẩn mực xã hội, đồng thời mỗi con người có thể tham gia đóng
góp những giá trị phẩm chất, nhân cách cho sự phát triển chung của xã hội.
Trong cuộc sống cá nhân, kỹ năng giao tiếp có vai trò vô cùng quan trọng.
Việc vận dụng kỹ năng giao tiếp vào trong cuộc sống của mỗi con người chính là
năng lực vận dụng có hiệu quả những tri thức về giao tiếp, giúp cá nhân tạo dựng
được chỗ đứng trong xã hội. Xét trong quan hệ liên nhân cách, nếu kỹ năng giao tiếp
tốt sẽ giúp cá nhân tạo dựng được hình ảnh tốt về bản thân và các mối quan hệ hợp
tác tốt trong xã hội. Đối với lứa tuổi mầm non đang trong giai đoạn hình thành và
phát triển nhân cách thì kỹ năng giao tiếp đóng vai trò quan trọng bởi nhờ có kỹ năng
giao tiếp các em tự tin tham gia vào hoạt động giáo dục của nhà trường, gia đình và
xã hội, trải nghiệm bản thân. Vì vậy, nhà trường cần quan tâm giáo dục kỹ năng giao
tiếp cho trẻ đặc biệt là trẻ mẫu giáo lớn đó là các kỹ năng như diễn đạt, nghe, hiểu, tự
chủ cảm xúc, tạo lập các mối quan hệ, chủ động điều khiển giao tiếp hay các kỹ năng
giao tiếp qua sử dụng ngôn ngữ cơ thể như biểu lộ cảm xúc qua nét mặt, cử chỉ, hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15




×