Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phát triển nghiệp vụ ngân hàng phục vụ thị trường chứng khoán tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ QUANG TẠO

PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG PHỤC VỤ THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

VŨ QUANG TẠO

PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG PHỤC VỤ THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ THÀNH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚ HÀ


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bài luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức kinh điển và nghiên cứu
tình hình thực tiễn, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học TS. Nguyễn Phú Hà.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất ký công trình nào khác.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này ngoài sự nỗ lực của bàn thân, tôi luôn nhận
đƣợc sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp. Lời đầu tiên
tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Phú Hà là ngƣời trực tiếp hƣớng
dẫn, trợ giúp tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Ban Giám hiệu nhà trƣờng, khoa và các ban
ngành đoàn thể của Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp tại
BIDV Chi nhánh Hà Thành đã hết lòng ủng hộ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. iv
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG PHỤC VỤ THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN ...................................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu................................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về nghiệp vụ ngân hàng phục vụ thị trƣờng chứng khoán ......... 9
1.2.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán. ................................................................... 9
1.2.2. Ngân hàng thương mại và các nghiệp vụ phục vụ thị trường chứng khoán....... 12
1.3. Phát triển nghiệp vụ ngân hàng phục vụ thị trƣờng chứng khoán .................. 21
1.3.1. Quan điểm về phát triển nghiệp vụ ngân hàng phục vụ TTCK ........................... 21
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của nghiệp vụ ngân hàng phục vụ thị trường
chứng khoán. ..................................................................................................................... 22
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển các nghiệp vụ NHTM phục vụ
TTCK. .................................................................................................................... 25
1.4.1. Nhân tố khách quan ................................................................................................ 25
1.4.2. Nhân tố chủ quan.................................................................................................... 26
1.5. Kinh nghiệm quốc tế và bài học rút ra cho các NHTM Việt Nam trong phát
triển nghiệp vụ ngân hàng phục vụ TTCK ............................................................. 29
1.5.1. Hệ thống ngân hàng đa năng ở Đức ..................................................................... 29
1.5.2. Hệ thống ngân hàng ở Mỹ...................................................................................... 30
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho hệ thống NHTM Việt Nam trong phát triển dịch vụ
ngân hàng phục vụ TTCK................................................................................................. 32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................. 35



2.1. Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu .................................................................... 35
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, dữ liệu ............................................................. 35
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn (desk reseach). ................................................ 36
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu ................................................................................. 36
2.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu. ............................................................................. 39
2.3.1. Phương pháp so sánh. ............................................................................................ 39
2.3.2. Phương pháp phân tích SWOT .............................................................................. 40
2.4. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 42
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG
PHỤC VỤ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ THÀNH ................................ 44
3.1 Khái quát tình hình phát triểnthị trƣờng chứng khoán Việt Nam và Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam - CN Hà Thành .......................................... 44
3.1.1. Tình hình hoạt động của TTCK Việt Nam. ............................................................ 44
3.1.2 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh Hà
Thành ................................................................................................................................. 48
3.2. Thực trạng triển khai các nghiệp vụ phục vụ TTCK tại BIDV Chi nhánh Hà
thành. ...................................................................................................................... 52
3.2.1. Hoạt động ngân hàng chỉ định thanh toán. .......................................................... 52
3.2.2. Nghiệp vụ cho vay hỗ trợ khả năng thanh toán tiền mua chứng khoán đối với
các thành viên lưu ký. ....................................................................................................... 55
3.2.4. Nghiệp vụ ngân hàng lưu ký giám sát. .................................................................. 58
3.2.5. Hoạt động kết nối trực tuyến với các công ty chứng khoán................................. 61
3.2.6. Nghiệp vụ huy động vốn qua Thị trường chứng khoán........................................ 62
3.2.7. Nghiệp vụ mở tài khoản cho nhà đầu tư nước ngoài. .......................................... 64
3.3. Đánh giá thực trạng triển khai các nghiệp vụ phục vụ TTCK tại BIDV Chi
nhánh Hà thành. ..................................................................................................... 65
3.3.1. Đánh giá thông qua các chỉ tiêu định lượng......................................................... 65
3.3.2. Đánh giá thông qua các chỉ tiêu định tính. ........................................................... 71



3.3.3. Đánh giá tiềm năng phát triển các nghiệp vụ ngân hàng cung cấp trên TTCK
của BIDV Hà Thành ......................................................................................................... 75
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG PHỤC VỤ
TTCK TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ
THÀNH ..................................................................................................................... 80
4.1. Đánh giá xu hƣớng phát triển của TTCK và các nghiệp vụ ngân hàng trên
TTCK trong thời gian tới. ...................................................................................... 80
4.1.1. Về quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam. ...................................................... 80
4.1.2. Sản phẩm, cơ chế, chính sách mới trên thị trường chứng khoán. ....................... 81
4.2. Giải pháp phát triển các nghiệp vụ ngân hàng trên TTCK tại BIDV Hà Thành. ... 82
4.2.1. Nhóm giải pháp tác động trực tiếp đến phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện có. 82
4.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ........................................................................................... 85
4.3. Một số kiến nghị với hội sở chính BIDV ........................................................ 87
4.3.1 Trong quan hệ với UBCKNN, TTLKCKVN, Sở GDCKHN và chính sách khách
hàng: .................................................................................................................................. 87
4.3.2. Đổi mới Công nghệ................................................................................................. 87
4.3.3. Đối với quy trình nghiệp vụ.................................................................................... 88
4.3.4. Triển khai dịch vụ mới ............................................................................................ 88
4.3.5. Về công tác đào tạo, khảo sát kinh nghiệm trong và ngoài nước: ...................... 88
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 91
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển

1

BIDV

2

CK

Chứng khoán

3

NĐT

Nhà đầu tƣ

4

NHĐT&PT

Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển

5

NHTM


Ngân hàng thƣơng mại

6

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

7

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

8

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

9

TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán

10

UBCKNN


Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc

11

VSD

Trung tâm lƣu ký chứng khoán Việt Nam

Việt Nam

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 1.1

2

Bảng 1.2

3

Bảng 1.3


4

Bảng 2.1

6

Bảng 3.1

7

Bảng 3.2

8

Bảng 3.3

9

Bảng 3.4

10

Bảng 3.5

11

Bảng 3.6

12


Bảng 3.7

13

Bảng 3.8

Nội dung
So sánh chức năng và hoạt động của NHTM đa năng
và NHĐT
Tổng kết các tiêu chí đánh giá sự phát triển nghiệp vụ
ngân hàng phục vụ TTCK
Các nhân tố ảnh hƣởng đến các nghiệp vụ ngân hàng
phục vụ trên thị trƣờng chứng khoán
Ma trận phân tích SWOT
Bảng thống kê quy vô vốn hóa thị trƣờng 2000 –
2015
Thống kê số lƣợng loại cổ phiếu niêm yết giai đoạn
2000 – 2015
Giá trị giao dịch bù trừ cổ phiếu giai đoạn 2006 –
2015 (tỷ đồng)
Doanh số bù trừ giao dịch chứng khoán giai đoạn
2005 -2015
Doanh số phí thanh toán bù trừ giai đoạn 2012 - 2015
Quy mô và hiệu quả hoạt động cho vay chứng khoán
2014 - 2015
Giá trị tài sản lƣu ký tại BIDV-CN Hà Thành giai
đoạn 2007 -2015
Doanh số phí dịch vụ lƣu ký giám sát giai đoạn 2007
- 2015


ii

Trang
22

27

31
43
47

48

50

55
56
60

61

62


14

Bảng 3.9

15


Bảng 3.10

16

Bảng 3.11

17

Bảng 3.12

18

Bảng 3.13

Doanh số và hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn qua
TTCK 2014, 2015
Danh sách các sản phẩm dịch vụ BIDV Hà Thành
đang triển khai trên TTCK
So sánh nghiệp vụ BIDV CN Hà thành triển khai trên
TTCK so với tổng số nghiệp vụ BIDV triển khai
Quy mô tổng thu nhập từ các nghiệp vụ phục vụ
TTCK tại BIDV Hà thành 2013 -2015
Thu nhập từ nghiệp vụ phục vụ TTCK so với tổng
thu nhập ròng BIDV Hà Thành 2013 – 2015

iii

65

67


68

69

69


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

Nội dung

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3 Thị phần số lƣợng nhà NĐTNN tại BIDV Hà Thành

Ngân hàng lƣu ký và Công ty chứng khoán giai đoạn
2005 - 2015

Mô hình triển khai nghiệp vụ ngân hàng phục vụ
TTCK tại BIDV CN Hà Thành

Trang
49

51
66

Tỷ trọng thu nhập từ các nghiệp vụ ngân hàng trên
4

Biểu đồ 3.4 TTCK so với tổng thu nhập ròng của BIDV Hà Thành

70

năm 2015
5

Biểu đồ 3.5

6

Biểu đồ 3.6

Thị phần cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
tại BIDV Chi nhánh Hà Thành
Thị phần cung cấp dịch cho công ty QLQ và Quỹ đầu
tƣ (tại BIDV Chi nhánh Hà Thành)


71

72

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT
1

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1

Nội dung
Quy trình nghiên cứu thiết kế luận văn

iv

Trang
42


MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, khái niệm “thị trƣờng chứng khoán” không còn xa lạ và mới mẻ đối
với một nền kinh tế đang phát triển nhƣ Việt Nam. Thị trƣờng chứng khoán đƣợc coi
là nơi điều hoà vốn; là phong vũ biểu của nền kinh tế. Theo một nghiên cứu của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nƣớc vào năm 2014, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã có
những kết quả khả quan so với giai đoạn khủng hoảng trƣớc đó; quy mô huy động
vốn qua thị trƣờng chứng khoán đạt con số 280 nghìn tỷ đồng với mức độ vốn hóa
của toàn thị trƣờng tƣơng đƣơng 31% GDP, trong khi đó quy mô giao dịch bình quân

mỗi phiên đạt 5.575 tỷ đồng (Báo cáo thƣờng niên UBCKNN, 2014).
Trong sự hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán, vai trò quan
trọng của hệ thống ngân hàng thƣơng mại đã đƣợc khẳng định không chỉ với tƣ
cách là nhà đầu tƣ độc lập mà còn là một chủ thể chính tham gia vào quá trình cung
cấp các dịch vụ ngân hàng chuyên sâu phục vụ TTCK.
Là một trong những đơn vị đứng đầu ngành ngân hàng, Ngân hàng đầu tƣ và
phát triển Việt Nam (NHĐT&PTVN/BIDV), đã đƣợc vinh dự trở thành ngân hàng
thƣơng mại quốc doanh duy nhất giữ vai trò Ngân hàng chỉ định thanh toán cho TTCK
Việt Nam theo quyết định số 39/1999/QĐ-UBCK3 của UBCKNN. Cùng với sự ra đời
của Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2000 và Trung
tâm giao dịch chứng khoán Hà nội vào năm 2005, NHĐT&PT VN đã giao nhiệm vụ
cho chi nhánh NHĐT&PT Nam Kỳ Khởi Nghĩa và chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành
thực hiện nghiệp vụ ngân hàng chỉ định thanh toán cho các trung tâm giao dịch này
đồng thời tiến hành các nghiệp vụ ngân hàng chuyên sâu phục vụ TTCK.
Có thể nhận thấy rằng, nghiệp vụ ngân hàng chỉ định thanh toán có chức năng
quan trọng, đó là: (i) mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho các Trung tâm giao dịch,
Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lƣu ký chứng khoán và các thành viên lƣu ký;
(ii) hỗ trợ khách hàng nhanh chóng thực hiện các giao dịch thanh toán bù trừ cuối
cùng để hoàn tất các giao dịch chứng khoán, đồng thời hỗ trợ thanh toán cho các

1


thành viên khi không đủ tiền trong tài khoản bằng việc sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh
toán; (iii) đảm bảo thực hiện việc thanh toán bù trù thông suốt, nhanh chóng, kịp
thời, chính xác. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, chức năng này có thể thực
hiện đƣợc một cách hiệu quả và an toàn nếu có một ngân hàng thƣơng mại lớn, có
uy tín cao, đủ khả năng thanh toán cho thị trƣờng với mạng lƣới chi nhánh rộng lớn
trên khắp các tỉnh thành, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, sản phẩm dịch vụ
đa dạng, có quan hệ hợp tác với các ngân hàng lớn trên thế giới đứng ra đảm bảo

trách nhiệm. Vì vậy, NHĐT&PTVN đã đƣợc UBCKNN lựa chọn là ngân hàng chỉ
định thanh toán duy nhất phục vụ cho thị trƣờng chứng khoán.
Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành đƣợc thành lập vào tháng 9/2003 với mục
tiêu phát triển là một ngân hàng bán lẻ, cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại,
trong đó nhiệm vụ ngân hàng phục vụ chuyên sâu cho TTCK đối với chi nhánh
NHĐT&PT Hà Thành là cơ hội nhƣng cũng là thách thức lớn. Trải qua hơn 11 năm
phục vụ cho TTCK, BIDV Hà Thành với lợi thế là ngân hàng chỉ định thanh toán
bù trừ cho TTCK ngoài việc đảm bảo cho hệ thống thông suốt, an toàn, liên tục đã
thực hiện cung ứng các nghiệp vụ chuyên sâu khác cho TTCK nhƣ: Nghiệp vụ ngân
hàng lƣu ký giám sát, nghiệp vụ cho vay trong lĩnh vực chứng khoán, Kết nối trực
tuyến với các công ty chứng khoán, mở tài khoản cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài… Mặc
dù chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ trong và ngoài nƣớc, tuy nhiên với
lợi thế là ngân hàng thanh toán chung cho TTCK, BIDV Hà Thành đã đặt quan hệ
với hầu hết các công ty chứng khoán và thành viên lƣu ký vì vậy nhìn chung các
nghiệp vụ mà BIDV Hà Thành cung ứng đã cơ bản đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng và có vị trí nhất định trong hoạt động cung cấp các nghiệp vụ phục vụ TTCK
Việt Nam. Tuy nhiên, ngày 03/02/2012, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Chỉ thị số
08/CT-TTg về việc thúc đẩy hoạt động và tăng cƣờng quản lý thị trƣờng chứng
khoán trong đó có nội dung chỉ đạo cải cách hệ thống thanh toán cho TTCK, theo
đó lộ trình sẽ chuyển mô hình thanh toán cho thị trƣờng cổ phiếu/chứng chỉ quỹ
theo hƣớng đa Ngân hàng thanh toán, đây sẽ là một thách thức lớn của
NHĐT&PTVN khi muốn giữ vị thế hàng đầu là Ngân hàng thanh toán cho thị
trƣờng chứng khoán. Gắn liền với tiến trình đó, việc nghiên cứu nhằm phát triển các

2


nghiệp vụ mới phục vụ thị trƣờng chứng khoán đối với NHĐT&PTVN là rất cần
thiết và cấp bách.
Trong thời gian qua, có khá nhiều đề tài nghiên cứu về các giải pháp phát

triển dịch vụ ngân hàng, dịch vụ chứng khoán, tuy nhiên các đề tài này hầu nhƣ
nghiên cứu một cách riêng biệt về các dịch vụ ngân hàng và chứng khoán, trong khi
lại có rất ít đề tài nghiên cứu hoạt động ngân hàng phục vụ thị trƣờng chứng khoán.
Xuất phát từ thực tiễn này, tôi đã quyết định chọn đề tài “Phát triển nghiệp
vụ ngân hàng phục vụ thị trƣờng chứng khoán tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành” làm đề tài luận
văn cao học của mình với mong muốn góp phần vào sự phát triển hoạt động ngân
hàng trong lĩnh vực chứng khoán.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ Ngân
hàng phục vụ thị trƣờng chứng khoán, các tiêu chí và quan điểm phát triển nghiệp vụ
ngân hàng phục vụ TTCK cũng nhƣ kinh nghiệm của một số nƣớc trong khu vực và
trên thế giới trong việc phát triển các nghiệp vụ ngân hàng phục vụ TTCK. Mặc dù
tác giả đứng trên góc độ của NHTM, tuy nhiên các nghiệp vụ mà các NHTM đang
cung cấp trên TTCK về cơ bản là các nghiệp vụ của ngân hàng đầu tƣ, vì vậy nền
tảng lý thuyết gốc đƣợc tác giả tham khảo và trích dẫn nhiều là các nguồn tài liệu viết
về lĩnh vực ngân hàng đầu tƣ. Những nghiên cứu này là cơ sở để định hƣớng tiếp cận
trong phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp ở các chƣơng tiếp theo.
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động nghiệp vụ ngân hàng phục vụ thị
trƣờng chứng khoán tại NHĐT&PT Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành, trong đó chỉ
rõ những kết quả đạt đƣợc, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân trong giai đoạn
từ năm 2005 – 2015.
- Đề xuất giải pháp phát triển nghiệp vụ ngân hàng phục vụ thị trƣờng chứng
khoán tại NHĐT&PT Việt Nam - CN Hà ThànhHà Thành trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Với đặc thù hơn 10 năm phục vụ TTCK, từ lúc ban đầu chỉ triển khai nghiệp
vụ ngân hàng chỉ định thanh toán cho TTCK, đến nay BIDV Hà Thành đã triển khai

3



nhiều dịch vụ từ cơ bản đến chuyên sâu cho TTCK Việt Nam. Tuy nhiên, với chủ
trƣơng đa thanh toán và sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng trong nƣớc và
nƣớc ngoài đối với các dịch vụ triển khai trên TTCK, để giữ vững vị thế của mình
đòi hòi BIDV Hà Thành phải có giải pháp khắc phục những tồn tại và nghiên cứu
phát triển các nghiệp vụ mới phục vụ TTCK. Từ những vấn đề cấp bách nêu trên,
tác giả đã đặt ra câu hỏi nghiên cứu tổng quát là: “Làm thế nào để phát triển nghiệp
vụ ngân hàng phục vụ thị trường chứng khoán tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt
Nam - Chi nhánh Hà Thành?”
Để trả lời câu hỏi tổng quát này, tác giả đặt ra những câu hỏi phụ nhƣ sau:
-

Nghiệp vụ ngân hàng phục vụ thị trƣờng chứng khoán ở Việt Nam nói
chung và tại BIDV Hà Thành nói riêng đã và đang phát triển ở các tiêu
chí nào?

-

Việc phát triển nghiệp vụ ngân hàng phục vụ TTCK tại BIDV Hà Thành
có những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức nhƣ nào?

-

Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành cần có các
giải pháp cần thiết nào nhằm phát triển nghiệp vụ ngân hàng phục vụ thị
trƣờng chứng khoán?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các nghiệp vụ ngân hàng phục vụ thị
trƣờng chứng khoán tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Hà Thành.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Hà Thành.
+ Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ 03/2005 đến 2015
+ Phạm vi nội dung: Phát triển các nghiệp vụ ngân hàng phục vụ thị
trƣờng chứng khoán tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Hà Thành.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, danh

4


mục các bảng biểu, luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về nghiệp vụ
Ngân hàng phục vụ thị trƣờng Chứng khoán
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Đánh giá tình hình phát triển nghiệp vụ ngân hàng phục vụ thị
trƣờng chứng khoán tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hà Thành
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển nghiệp vụ ngân hàng phục vụ thị trƣờng chứng
khoán tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG PHỤC VỤ THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu.
Xây dựng và phát triển thị trƣờng chứng khoán là một xu thế tất yếu trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Là một cấu thành của thị trƣờng
tài chính, sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán (TTCK) sẽ kém bền vững nếu
thiếu sự gắn kết với hệ thống ngân hàng. Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) tham gia

hoạt động trên TTCK từ rất lâu. Nhìn vào lịch sử hình thành và phát triển TTCK
của các quốc gia khác chúng ta cũng có thể thấy vai trò vô cùng quan trọng của hệ
thống NHTM. Các NHTM không chỉ là chủ thể tạo ra hàng hoá cho TTCK mà còn
là chủ thể chính hoạt động kinh doanh trực tiếp trên TTCK, cung cấp dịch vụ ngân
hàng truyền thống và hiện đại cho TTCK.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu, tác giả có một số đánh giá về các đề tài nghiên
cứu khác liên quan đến giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng, dịch vụ chứng
khoán. Cụ thể nhƣ sau:
 Nguyễn Thị Thu Hiền, 2011.Phát triển hoạt động dịch vụ của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ, Học viện ngân hàng.

5


Luận văn đã phân tích tổng quát về các hoạt động dịch vụ của NHTM nói
chung và của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam nói riêng. Tác giả đã làm
nổi bật những khái niệm cơ bản các dịch vụ ngân hàng truyền thống cũng nhƣ dịch
vụ hiện đại của NHTM và rút ra một số kinh nghiệm phát triển dịch vụ của ngân
hàng các nƣớc trên thế giới nhƣ: Trung Quốc, Singapo, Thái Lan. Luận văn đã nêu
ra những thực trạng hoạt động dịch vụ của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam và đề ra một số giải pháp nhằm phát triển và hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. Tuy nhiên luận văn chƣa đề cập đến các
sản phầm dịch vụ đặc thù với vai trò là Ngân hàng chỉ định thanh toán chứng
khoán cho thị trƣờng chứng khoán Việt nam, từ đó đƣa ra định hƣớng cũng nhƣ
hƣớng phát triển các sản phẩm dịch vụ để phục vụ cho thị trƣờng này.
 Trần Thị Phƣợng, 2011. Trung gian tài chính và vai trò của trung
gian tài chính với thị trường chứng khoán. Luận văn thạc sĩ, Học viện ngân hàng.
Luận văn đã trình bày các khái niệm và phân loại chi tiết trung gian tài chính
đang hoạt động trên thị trƣờng, vai trò và các hoạt động của trung gian tài chính
trên thị trƣờng chứng khoán. Tác giả đã nêu tƣơng đối chi tiết các sản phẩm dịch

vụ mà trung gian tài chính cung cấp trên thị trƣờng chứng khoán nói chung, đồng
thời phân tích thực trạng hoạt động của trung gian tài chính tại thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam. Luận văn đã sử dụng mô hình SWOT để phân tích điểm mạnh,
điểm yếu của trung gian tài chính, từ đó đƣa ra đƣợc các giải pháp nâng cao vai trò
của trung gian tài chính trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Luận văn cũng đã
nêu đƣợc hoạt động của Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam với vai trò là
ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ cho hoạt động của các Sở giao dịch chứng
khoán, tuy nhiên tác giả mới chỉ liệt kê một vài chức năng của ngân hàng chỉ định
thanh toán nhƣ: bù trừ giao dịch, hỗ trợ thanh toán cho các thành viên, đối chiếu
kiểm tra số liệu.
 Mai Ngọc Kha, 2008. Hoạt động của các trung gian tài chính trên thị
trường chứng khoán Việt Nam trong xu thế hội nhập thị trường tài chính quốc tế.
Luận văn thạc sĩ, Đại học Ngoại thƣơng.

6


Luận văn đã nêu khá chi tiết các khái niệm về trung gian tài chính, các loại
hình trung gian tài chính cũng nhƣ các hoạt động của trung gian tài chính trên thị
trƣờng chứng khoán nói chung và TTCK Việt Nam nói riêng. Tác giả đã nêu đƣợc
thực trạng các hoạt động của trung gian tài chính trên TTCK Việt Nam, chỉ ra đƣợc
những mặt hạn chế và nguyên nhân của nó. Luận văn cũng đƣa ra một số giải pháp
thúc đẩy hoạt động của các Trung gian tài chính trên TTCK Việt Nam trong xu thế
hội nhập với thị trƣờng tài chính quốc tế. Luận văn đã đề cập đến các cam kết tài
chính, những nghĩa vụ quốc tế khi hội nhập, đồng thời đƣa ra đƣợc mục tiêu và
định hƣớng phát triển của TTCK đến năm 2020 trong đó nêu đƣợc vai trò của
trung gian tài chính đối với việc thực hiện mục tiêu này.
Bên cạnh các luận văn nghiên cứu về TTCK Việt Nam và vai trò của trung
gian tài chính trên TTCK Việt Nam, nhiều bài nghiên cứu khác cũng phân tích về
vấn đề này. Cụ thể là:



Nguyễn Hoài, 2012. Cần đưa chức năng “đầu tư” ra khỏi ngân hàng

thương mại, Thời báo kinh tế Việt Nam.
Bài viết của tác giả xuất phát từ phân tích về những rủi ro do nợ xấu trong
ngân hàng mà nguyên nhân một phần xuất phát từ hoạt động ủy thác đầu tƣ của hệ
thống NHTM. Đặc biệt, Nguyễn Hoài đề xuất yêu cầu tách bạch hoạt động ngân
hàng đầu tƣ ra khỏi NHTM. Tác giả bài viết cũng dẫn chứng hoạt động của hệ
thống NHTM đa năng của Mỹ, sau khủng hoảng 1933 đã tách bạch hoàn toàn mô
hình ngân hàng đầu tƣ ra khỏi NHTM, hiện nay mặc dù hệ thống NHTM đa năng
của Mỹ đã đƣợc tham gia các hoạt động của Ngân hàng đầu tƣ, tuy nhiên đạo luật
mới Dodd Frank năm 2010 của Chính phủ Mỹ đã có những giới hạn, điều kiện ngặt
nghèo hơn để hạn chế một số rủi ro đối với các NHTM. Tại thị trƣờng Việt Nam,
tác giả bài viết đã viện dẫn trƣờng hợp nhiều NHTM đã liên quan trực tiếp vào vụ
lừa đảo của Huỳnh Thị Huyền Nhƣ lên tới gần 5.000 tỷ đồng vào bất động sản,
chứng khoán dƣới hình thức “ủy thác đầu tƣ”. Tuy nhiên, bài viết mới chỉ đƣa ra
những cảnh báo rủi ro với hệ thống NHTM đa năng của Việt Nam khi triển khai

7


hoạt động ngân hàng đầu tƣ mà không nêu đƣợc những ƣu thế của hệ thống NHTM
đa năng khi triển khai các dịch vụ trên TTCK.


Trần Sĩ Chƣơng, 2012. “Tử huyệt” của hệ thống ngân hàng, Thời báo

Doanh nhân Sài Gòn.
Tác giả bài viết xuất phát từ thực tế hoạt động yếu kém dẫn đến việc giải thể

và sáp nhập của một số ngân hàng mà bắt nguồn từ việc chồng chéo giữa hoạt động
NHTM và hoạt động ngân hàng đầu tƣ. Bài viết đƣa ra sự khác biệt trong định
hƣớng hoạt động của các NHTM và Ngân hàng đầu tƣ, và viện dẫn các bài học
trong việc phát triển mô hình ngân hàng tại Mỹ và Châu Âu cũng nhƣ thực tế hệ
thống NHTM Việt Nam hiện nay. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp để phát
triển hệ thống NHTM Việt Nam theo định hƣớng tách bạch hoạt động NHTM và
ngân hàng đầu tƣ, đồng thời nâng cao nhận thức của ngƣời dân để đánh giá đúng
chỉ số đầu tƣ an toàn của mỗi ngân hàng nhằm chủ động lựa chọn dịch vụ thích
hợp và tích cực sử dụng hiệu quả bàn tay vô hình của thị trƣờng.


Tạ Hoàng Hà, 2014. Bàn về mô hình tổ chức các hoạt động ngân

hàng đầu tư tại Việt Nam, Tạp chí Thị trƣờng - Tài chính - Tiền tệ.
Tác giả tổng hợp các mô hình ngân hàng đầu tƣ hiện nay trên thế giới, về cơ
bản, hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình ngân hàng đầu tƣ là (i) mô hình ngân
hàng đầu tƣ chuyên biệt, và (ii) mô hình ngân hàng tổng hợp. Tác giả đƣa ra các
hoạt động của từng mô hình, ƣu nhƣợc điểm của từng loại mô hình ngân hàng đầu
tƣ trên thế giới. Tác giả cũng đƣa ra cơ sở pháp lý về hoạt động ngân hàng đầu tƣ tại
Việt Nam, hiện tại khái niệm “ngân hàng đầu tƣ” là một thuật ngữ mới đối với hệ
thống tài chính và pháp luật nƣớc ta, về bản chất, ngân hàng đầu tƣ không phải là tổ
chức tín dụng thuần túy nhƣ các NHTM nên Luật các tổ chức tín dụng không đề cập
khái niệm này. Cơ sở pháp lý cho thấy các hoạt động ngân hàng đầu tƣ tại Việt Nam
đƣợc tổ chức tại các công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ, trong đó một số
công ty chứng khoán/ quản lý quỹ hoạt động độc lập nhƣ các ngân hàng đầu tƣ
chuyên biệt. Bên cạnh đó, một số công ty chứng khoán/quản lý quỹ thuộc quyền sở
hữu hoặc là công ty con/ công ty liên kết của các NHTM, vì thế đƣợc coi là mô hình

8



ngân hàng tổng hợp/ đa năng hạn chế. Trong bài viết của mình, tác giả cũng đề cập
đến các NHTM khi thực hiện hoạt động đầu tƣ của mình thông qua các công ty con
hoặc trực tiếp thực hiện. Tác giả cũng đánh giá hiệu quả chủ yếu của các hoạt động
đầu tƣ mang lại, trong đó doanh thu chủ yếu từ lãi tiền gửi và lãi từ các hợp đồng
repo chứng khoán. Tuy nhiên, bài viết của tác giả không đi sâu phân tích các nghiệp
vụ cụ thể mà các NHTM thực hiện trong hoạt động đầu tƣ của mình cũng nhƣ các
nghiệp vụ mà các NHTM cung cấp trên TTCK.
Nhƣ vậy, có khá nhiều đề tài, bài viết nghiên cứu về hoạt động của hệ thống
NHTM trên TTCK, các đề tài này đã đƣa ra đƣợc một cách tổng quan các hoạt động
của NHTM đa năng cũng nhƣ vai trò của hệ thống NHTM đối với sự phát triển của
TTCK. Tuy nhiên, các đề tài này hầu nhƣ nghiên cứu một cách riêng biệt các dịch
vụ ngân hàng và chứng khoán, rất ít đề tài nghiên cứu hoạt động nghiệp vụ của
NHTM triển khai trên TTCK Việt Nam. Chính vì vậy, đề tài “Phát triển nghiệp vụ
ngân hàng phục vụ TTCK tại ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Hà
Thành” tác giả sẽ đề cập đến thực trạng hoạt động của NHTM nói chung, BIDV nói
riêng trên TTCK, các ƣu nhƣợc điểm của việc phát triển hệ thống ngân hàng theo
mô hình ngân hàng đa năng, đồng thời đƣa ra các giải pháp, đề xuất để góp phần
phát triển hơn nữa các nghiệp vụ của NHTM trên TTCK.
1.2. Cơ sở lý luận về nghiệp vụ ngân hàng phục vụ thị trƣờng chứng khoán
1.2.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán.
1.2.1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về TTCK. Theo Thƣ viện học liệu mở Việt
Nam thì “Thị trường chứng khoán” là nơi mà cung và cầu của các loại chứng
khoán gặp nhau để xác định giá cả, số lượng của từng loại chứng khoán được giao
dịch trên thị trường”. Theo Luật chứng khoán số 27/2013/VBHN-VPQH do Quốc
hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 18/12/2013 thì
“TTCK là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và
giao dịch chứng khoán”.


9


1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán
a. Huy động vốn cho nền kinh tế:
Khi các nhà đầu tƣ mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn
rỗi của họ đƣợc đƣa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở
rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa
phƣơng cũng huy động đƣợc các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tƣ phát
triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
b. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trƣờng đầu tƣ lành mạnh với các cơ
hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trƣờng rất khác nhau về tính
chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tƣ có thể lựa chọn loại hàng hoá
phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
c. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có TTCK, các nhà đầu tƣ có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu
thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là
một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với ngƣời đầu tƣ. Đây là yếu tố
cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tƣ. TTCK hoạt động càng năng động và có
hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trƣờng càng cao.
d. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp đƣợc phản ánh một
cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh
nghiệp đƣợc nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trƣờng cạnh
tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công
nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
e. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén
và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tƣ đang mở rộng, nền kinh

tế tăng trƣởng, ngƣợc lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực
của nền kinh tế. Vì thế, TTCK đƣợc gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một

10


công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông
qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu
bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử
dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hƣớng đầu tƣ
đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
1.2.1.3. Các chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán
Trên TTCK, các chủ thể tham gia bao gồm:
a. Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành ở đây có thể là Chính phủ, Chính quyền địa phƣơng hoặc là
các doanh nghiệp với vai trò là các chủ thể chính cung cấp hàng hoá cho TTCK.
b. Chủ thể đầu tư
Chủ thể đầu tƣ là những ngƣời thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK.
Nhà đầu tƣ có thể đƣợc chia thành hai loại:
- Nhà đầu tƣ cá nhân: Là những ngƣời có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia
mua bán trên TTCK với mục đích kiếm lời.
- Nhà đầu tƣ có tổ chức: Là các định chế đầu tƣ thƣờng xuyên mua bán
chứng khoán với số lƣợng lớn trên thị trƣờng, các định chế này có thể tồn tại dƣới
các hình thức: Công ty đầu tƣ, công ty bảo hiểm, quỹ lƣơng hƣu, công ty tài chính,
ngân hàng thƣơng mại và các công ty chứng khoán.
c. Các công ty chứng khoán và các NHTM
Các công ty chứng khoán và NHTM đảm nhận một hoặc nhiều nghiệp vụ tài
chính là bảo lãnh phát hành, môi giới, tự doanh, quản lý quỹ đầu tƣ, tƣ vấn đầu tƣ
chứng khoán v.v…
d. Các tổ chức có liên quan đến TTCK

Các tổ chức có liên quan đến TTCK bao gồm Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc;
Sở giao dịch chứng khoán; Hiệp hội kinh doanh chứng khoán; Trung tâm lƣu ký
chứng khoán…
1.2.1.4. Các hàng hoá của TTCK
Hàng hóa của TTCK bao gồm:

11


a. Cổ phiếu:
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời
sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
b. Trái phiếu:
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời
sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
c. Chứng chỉ quỹ đầu tư:
Chứng chỉ quỹ đầu tƣ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu
tƣ đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
d. Chứng khoán có thể chuyển đổi và các chứng khoán phái sinh:
Hình thức biểu hiện của các chứng khoán có thể chuyển đổi và các chứng
khoán phái sinh bao gồm: Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua,
quyền chọn bán, hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi…
1.2.2. Ngân hàng thương mại và các nghiệp vụ phục vụ thị trường chứng khoán
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì: “Ngân hàng thương mại
là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
NHTM đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với TTCK bởi vì NHTM
tham gia trên TTCK không chỉ với tƣ cách là chủ thể phát hành chứng khoán mà
còn có thể là nhà đầu tƣ và chủ thể kinh doanh trên TTCK.
1.2.2.1. Các hình thức NHTM hoạt động trên thị trường chứng khoán

Hiện nay, trên thế giới có hai loại mô hình NHTM tham gia hoạt động
TTCK, đó là mô hình ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng.
a. Mô hình ngân hàng chuyên doanh
Các ngân hàng chuyên doanh, hay còn gọi là ngân hàng đơn năng về mặt pháp
lý đã thể hiện sự tách bạch hoạt động ngân hàng và hoạt động chứng khoán. Khi đó,
NHTM đơn năng muốn hoạt động chứng khoán sẽ do các công ty độc lập của họ
đảm nhận và chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán. Mô hình này có ƣu điểm
là hạn chế rủi ro cho hệ thống NHTM và thúc đẩy TTCK phát triển. Tuy nhiên, mô
hình này lại có nhƣợc điểm là không tận dụng đƣợc những dịch vụ tiện ích mà hệ

12


thống NHTM có thể cung cấp cho TTCK. Điển hình cho mô hình này là các công ty
chứng khoán ở Nhật, Mỹ, Hàn Quốc v.v… hoạt động với sự tách bạch giữa hoạt
động ngân hàng và hoạt động chứng khoán. Đặc biệt tại Mỹ, đạo luật Glass-Steagall
(1933-1999) đã bắt buộc hai hoạt động này phải tách biệt nhau. Đạo luật Glass –
Steagall chỉ cho phép các NHTM tiến hành chào bán các loại chứng khoán Chính
phủ mới phát hành lần đầu nhƣng cấm các tổ chức này bảo lãnh phát hành chứng
khoán doanh nghiệp hoặc tham gia môi giới chứng khoán. Tháng 7 năm 1988, Cục
Dự trữ Liên Bang Mỹ cho phép thí điểm ngân hàng J.P Morgan đƣợc phép bảo lãnh
phát hành trái phiếu công ty từ tháng 1 năm 1989 và đƣợc phép bảo lãnh phát hành
cổ phiếu từ tháng 9 năm 1990, tiếp đó dần dần mở rộng cho các ngân hàng khác.
Tuy nhiên, hiện nay tại Mỹ Glass-Steagall đã đƣợc hủy bỏ, qua đó cho phép các
NHTM đƣợc tham gia vào lĩnh vực chứng khoán.
b. Mô hình ngân hàng đa năng.
Trong mô hình này, các NHTM vừa hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng vừa
hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực chứng khoán. Mô hình này có ƣu điểm rất lớn là
đa dạng hoá hoạt động ngân hàng, gia tăng lợi nhuận và khả năng tài chính nhờ sự
kết hợp giữa hai lĩnh vực, tuy nhiên cũng vì sự kết hợp đó mà mô hình này có

nhƣợc điểm là làm cho lĩnh vực kinh doanh chứng khoán của ngân hàng kém phát
triển do ngân hàng thƣờng tập trung chủ yếu vào lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Bên
cạnh đó, trong trƣờng hợp có biến động trên TTCK, hậu quả có thể tác động tiêu
cực đến lĩnh vực kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Có hai loại mô hình ngân hàng
đa năng:
- Mô hình ngân hàng đa năng hoàn toàn: Không có sự tách bạch nào giữa
hoạt động ngân hàng và chứng khoán. Các NHTM không những hoạt động trong
lĩnh vực tiền tệ mà còn đƣợc tham gia sâu rộng trên mọi hoạt động trong lĩnh vực
chứng khoán và bảo hiểm. Mô hình này đƣợc áp dụng ở các nƣớc Bắc Âu, Hà Lan,
Thụy Sỹ, Áó v.v… với ƣu điểm có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó
giảm bớt rủi ro hoạt động kinh doanh chung và đảm bảo tập trung tài chính khi ngân
hàng gặp các biến động bất lợi trên TTCK. Tuy nhiên, mô hình đa năng hoàn toàn
có một số hạn chế. Thứ nhất, mô hình này có thể làm cho TTCK phát triển chậm vì
hoạt động chủ yếu của hệ thống ngân hàng là tập trung vốn để cấp tín dụng và dịch

13


vụ thanh toán, do đó các NHTM thƣờng ít quan tâm đến lĩnh vực chứng khoán.
Bằng chứng cụ thể là sự kém phát triển của TTCK Châu Âu so với TTCK Mỹ. Bên
cạnh đó, mô hình này còn có nhƣợc điểm là trong trƣờng hợp biến động trên TTCK,
hậu quả có thể tác động tiêu cực đến lĩnh vực kinh doanh tiền tệ giữa hai loại hình
kinh doanh này. Thực tế đã chứng minh bằng cuộc đại khủng hoảng 1929 – 1933,
hay vụ phá sản ngân hàng Barings của Anh năm 1995, phá sản ngân hàng đầu tƣ
Leman Brother năm 2008 với khoản thua lỗ khổng lồ 613 tỷ USD mà nguyên nhân
là sử dụng vốn vay quá nhiều để đầu tƣ vào các tài sản có độ rủi ro cao v.v…
Ngƣợc lại, trong trƣờng hợp thị trƣờng tiền tệ biến động có thể ảnh hƣởng đến hoạt
động kinh doanh chứng khoán của các ngân hàng. Cuộc khủng hoàng tài chính tiền
tệ ở Thái Lan là một minh chứng rõ nét cho mô hình này.
- Mô hình đa năng một phần: Các NHTM muốn hoạt động trong lĩnh vực

chứng khoán phải thành lập công ty con – là các công ty chứng khoán hoạt động
độc lập. Mô hình này đƣợc áp dụng ở Anh và các nƣớc có quan hệ gần gũi với Anh
nhƣ Canada, Úc. Mô hình này có ƣu điểm là các ngân hàng kết hợp kinh doanh
ngân hàng và kinh doanh chứng khoán, do đó tận dụng đƣợc thế mạnh về tài chính,
kinh nghiệm, mạng lƣới khách hàng rộng khắp của ngân hàng. Bên cạnh đó, bởi vì
có quy định hoạt động riêng rẽ giữa hai lĩnh vực này nên sẽ hạn chế đƣợc rủi ro khi
có biến động trên một trong hai thị trƣờng. Mô hình này phù hợp với các nƣớc mới
thành lập TTCK, khi mà cần có tổ chức tài chính lành mạnh tham gia vào thị trƣờng
và khi hệ thống luật, kiểm soát v.v… còn hạn chế.
1.2.2.2. Các nghiệp vụ chính của ngân hàng đa năng trên TTCK
a. Nghiệp vụ cho vay trong lĩnh vực chứng khoán
Đây là nghiệp vụ mà ngân hàng cho vay vốn đối với các khách hàng là nhà
đầu tƣ, công ty chứng khoán hay thành viên lƣu ký khi họ phát sinh nhu cầu hoặc
thiếu hụt vốn tạm thời trong quá trình giao dịch. Một số loại hình cho vay trong lĩnh
vực chứng khoán nhƣ sau:
- Cho vay cầm cố chứng khoán: là nghiệp vụ ngân hàng cho khách hàng vay
sử dụng vào các mục đích hợp pháp với tài sản đảm bảo là các chứng khoán thuộc
sở hữu của khách hàng vay.
- Cho vay bảo chứng: là nghiệp vụ mà ngân hàng cho khách hàng vay vốn để

14


×