Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý nhà nước về xuất khẩu trên địa bàn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

LÊ THỊ BÍCH HẰNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

LÊ THỊ BÍCH HẰNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TRÚC LÊ
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy từ thực tế
nghiên cứu.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế

-

Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế ,
đã dạy dỗ tôi, cung cấp cho tôi những kiến thức trong suốt quá trình học tập để tôi
có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê ngƣời đã hết
sức tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và định hƣớng cho tôi chọn đề tài nghiên cứu, cơ sở
lý luận cũng nhƣ khảo sát thực tế trong quá trình thực hiện viết luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực , tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng

góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.

ii


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH..................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU .......... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu.......................................... 7
1.2.1. Khái niệm và vai trò của xuất khấu ........................................................ 7
1.2.2. Quản lý nhà nước về xuất khẩu: ........................................................... 13
1.2.3. Đặc điểm và nội dung của quản lý nhà nước về xuất khẩu ................ 19
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý xuất khẩu:........................ 29
1.3.1. Nhân tố môi trường kinh tế quốc tế ...................................................... 29
1.3.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội trong nước. .............................................. 31
1.4. Kinh nghiệm về công tác quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu của một số địa
phƣơng ở Việt Nam ............................................................................................. 33
1.4.1.Kinh nghiệm tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 33
1.4.2. Kinh nghiệm tỉnh Nghệ An .................................................................... 36
1.4.3. Kinh nghiệm tỉnh Phú Yên..................................................................... 37
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Thanh Hóa ................................................... 40
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................42
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ................................................ 42
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 42
2.2.1. Xây dựng khung lý thuyết ...................................................................... 42

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 42
2.2.3. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin ................................................. 43

iii


2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ......................................................... 43
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT
KHẨU CỦA TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011-2015 ................................45
3.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Thanh Hóa .......... 45
3.2. Hoạt động quản lý xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ....................... 49
3.2.1. Kết quả xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015 : ................ 49
3.2.2. Hoạt động quản lý nhà nước tác động đến đối với hoạt động xuất
khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ................................................................. 60
3.3. Đánh giá những thành công, tồn tại, nguyên nhân ..................................... 70
3.3.1. Những thành công.................................................................................. 70
3.3.2. Những tồn tại : ....................................................................................... 70
3.3.2. Nguyên nhân: ......................................................................................... 72
CHƢƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐỂ
PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TỈNH THANH HÓA ..............................................75
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu xuất khẩu của tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020 .............................................................................................................. 75
4.1.1. Quan điểm phát triển xuất khẩu ........................................................... 75
4.1.2. Mục tiêu của xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa:............................................. 76
4.2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý............................................... 77
4.2.1. Hoàn thiện công tác dự báo, xây dựng chiến lược xuất khẩu............. 77
4.2.2. Đổi mới công tác nghiên cứu, xúc tiến, mở rộng thị trường xuất khẩu.
........................................................................................................................... 78
4.2.3. Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, ban hành và triển khai thực hiện kịp
thời, đồng bộ các chính sách hỗ trợ xuất khẩu. ............................................. 83

4.2.4. Thu hút đầu tư phát triển sản xuất, chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu hàng
xuất khẩu ........................................................................................................... 84

iv


4.2.5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng
trong hoạt động xuất nhập khẩu. .................................................................... 86
4.2.6. Tăng cường liên kết và nâng cao năng lực cho doanh nghiệp xuất
khẩu ................................................................................................................... 88
4.2.7.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác xuất nhập khẩu .. 90
4.3. Kiến nghị : .................................................................................................... 92
4.3.1. Đối với Chính phủ và Bộ Công thương ................................................ 92
KẾT LUẬN ..................................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................97

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

1

CNH

2


ĐTNN

3

FDI

4

FTA

5

GDP

6

HĐH

7

HĐND

8

KKT

9

CCC


10

UBND

11

XHCN

12

XK

13

XNK

14

WTO

Nguyên nghĩa
Công nghiệp hóa
Đầu tƣ nƣớc ngoài
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Hiệp định Thƣơng mại tự do
Tổng sản phẩm quốc nội
Hiện đại hóa
Hội đồng Nhân dân
Khu Kinh tế

Cụm công nghiệp
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu
Tổ chức Thƣơng mại quốc tế


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

STT

Hình

1

Hình 3.1

2

Hình 3.2


3

Hình 3.3

4

Hình 3.4

5

Hình 3.5

Nội dung
Quy mô xuất khẩu của tỉnh Thanh Hóa (20112015)

Nội dung
Tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu của tỉnh Thanh Hóa
(2011-2015)
Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu của tỉnh Thanh Hóa
năm 2014
Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu của tỉnh Thanh Hóa
năm 2015
Tỷ trọng xuất khẩu của các doanh nghiệp tỉnh
Thanh Hóa
Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa năm
2015

ii

Trang

50

Trang
51

52

52

57

59


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hƣớng toàn cầu hóa và khu vực hóa của nền kinh tế thế giới hiện
nay, không một quốc gia nào phát triển nền kinh tế của mình mà không tham gia
vào quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Hoạt động ngoại thƣơng luôn chiếm một
vị trí quan trọng và có tính quyết định đến toàn bộ quá trình phát triển kinh tế xã hội
của từng quốc gia. Trong đó, xuất khẩu đã đƣợc thừa nhận là một hoạt động rất cơ
bản, là phƣơng tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong những năm qua, Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh Thanh Hóa luôn quan tâm chỉ đạo hoạt động xuất khẩu xuyên
suốt các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội, từ những năm “bao cấp”, qua thời kỳ
“đổi mới”, đến giai đoạn “Hội nhập” hiện nay. Cùng với sự nỗ lực, cố gắng vƣơn
lên của các doanh nghiệp, hoạt động xuất khẩu của tỉnh đã thu đƣợc những kết quả
quan trọng, đã hoàn thành vƣợt mục tiêu kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 tại Nghị
quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII là 35,3%: Tổng giá trị xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ đến năm 2015 đạt 850 triệu USD trở lên”. Trên thực tế, tổng
giá trị xuất khẩu của tỉnh Thanh Hóa đã đạt mức 1,5 tỷ USD.

Xuất khẩu tăng trƣởng đã đóng góp tích cực vào tăng trƣởng kinh tế - xã hội
của tỉnh, tạo thêm nhiều việc làm, tạo hiệu quả rõ rệt trong hạn chế việc chuyển dịch
lao động tỉnh Thanh Hóa đi các tỉnh, thành khác tìm việc làm... Tuy nhiên, hoạt
động xuất khẩu thời gian qua vẫn còn bộc lộ những hạn chế: một số mặt hàng xuất
khẩu không đạt mục tiêu tăng trƣởng, đặc biệt là các mặt hàng nông, lâm sản,
khoáng sản chế biến; nhiều doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh không vƣợt qua đƣợc
giai đoạn khủng khoảng kinh tế; số lƣợng các mặt hàng xuất khẩu thuộc nhóm mặt
hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia còn ít... Kết quả công tác xuất khẩu giai đoạn vừa
qua cũng phản ánh rõ nét mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh tuy có đƣợc cải
thiện đáng kể, nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế. Ngoài các nguyên nhân nội tại của
doanh nghiệp, công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh
cũng bộc lộ nhiều hạn chế, chƣa trở thành bệ đỡ để khuyến khích doanh nghiệp sản

1


xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu. Một trong những nguyên nhân chủ yếu của hoạt
động quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu còn nhiều hạn chế và bất cập nhƣ công tác dự
báo, quy hoạch, kế hoạch chƣa đáp ứng và theo kịp với những biến động của tình
hình hình thực tế; sự phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý nhà nƣớc về xuất
nhập khẩu trên địa bàn tỉnh chƣa đồng bộ và chặt chẽ, thiếu chiến lƣợc xúc tiến
thƣơng mại thị trƣờng trọng điểm cho những sản phẩm xuất khẩu chủ lực, có lợi thế
cạnh tranh của tỉnh…Trong khi đó, với chủ trƣơng hội nhập quốc tế tiếp tục đƣợc
quán triệt theo tinh thần Nghị quyết 22 ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban chấp
hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế. Hợp tác quốc tế cũng đang
mở ra giai đoạn phát triển đột phá của tỉnh, nhằm mục tiêu đến năm 2020 Thanh
Hóa trở thành một trong những tỉnh tiên tiến, kim ngạch xuất khẩu năm 2020 đạt 2
tỷ USD. Là học viên cao học ngành Quản lý Kinh tế và là ngƣời làm việc trong lĩnh
vực quản lý nhà nƣớc về xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, tôi có mong
muốn trên cơ sở những kiến thức lý luận đƣợc đào tạo và kinh nghiệm thực tiễn,

tiến hành nghiên cứu tình hình xuất khẩu của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015,
tập trung phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu trên địa bàn tỉnh, tìm
ra những nhân tố chủ yếu về mặt quản lý nhà nƣớc tác động tới hoạt động xuất khẩu
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015, trên cơ sở đó sẽ đề xuất những giải pháp đẩy
mạnh những tác động tích cực cũng nhƣ hạn chế các tác động tiêu cực từ các nhân
tố đó nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa
trong thời gian tới. Vì vậy, tôi chọn thực hiện đề tài "Quản lý nhà nước về xuất
khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa" làm luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế tại Trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ tập trung phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu
trên địa bàn tỉnh, tìm ra những nhân tố chủ yếu về mặt quản lý nhà nƣớc tác động
tới hoạt động xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015, trên cơ sở đó sẽ đề
xuất những giải pháp đẩy mạnh những tác động tích cực cũng nhƣ hạn chế các tác

2


động tiêu cực từ các nhân tố đó nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về xuất
khẩu tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu tỉnh
Thanh Hóa, xác định ƣu điểm và những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân.
- Khuyến nghị, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc
về xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu chính của luận văn là công tác quản lý nhà nƣớc về

xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công tác quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa
- Về thời gian: Số liệu kết quả hoạt động xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa đƣợc thu
thập trong vòng 5 năm từ 2011 đến 2015.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý
nhà nƣớc về xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Thanh Hóa, không bao gồm xuất khẩu lao
động, xuất khẩu dịch vụ.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu của tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2011-2015.
Chƣơng 4. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu
tỉnh Thanh Hóa

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Xu hƣớng quốc tế hóa và toàn cầu hóa là một đòi hỏi tất yếu đối với các quốc gia
trên thế giới và Việt Nam không thể là một trƣờng hợp ngoại lệ. Đảng và Nhà nƣớc đã
nhấn mạnh từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 “Việt Nam mong muốn
làm bạn với tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới”. Hòa vào xu hƣớng hội nhập
ấy, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian qua trở nên sôi động hơn
rất nhiều, góp phần không nhỏ trong việc tạo nguồn thu NSNN cũng nhƣ trong công

cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nƣớc. Bởi vậy, phát triển hoạt động ngoại
thƣơng và quản lý xuất nhập khẩu trở thành một trong những đề tài quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm, có thể liệt kê một số công trình sau:
Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Ngọc Túc (2007) về Tiếp tục cải
cách, hiện đại hoá Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế đã
đã tập trung phân tích những vấn đề về tiếp tục cải cách, hiện đại hóa Hải quan Việt
Nam trong 7 lĩnh vực chủ yếu: Khuôn khổ pháp lý, thủ tục hải quan, công tác thu
thuế XNK, công tác chống buôn lậu, công tác tổ chức bộ máy hải quan, công tác
phát triển nguồn nhân lực và liêm chính, công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào
cải cách, hiện đại hóa hải quan. Luận án đã hệ thống hóa đƣợc một số vấn đề lý luận
liên quan đến cải cách, hiện đại hóa hải quan cũng nhƣ làm rõ tầm quan trọng và sự
cần thiết phải tiếp tục hiện đại hóa Hải quan Việt Nam. Luận án trên cơ sở nghiên
cứu thực tiễn hoạt động hải quan của 5 quốc gia trên thế giới: Trung Quốc, Bolivia,
Philipin, Thái Lan và Nepal, đã rút ra đƣợc một số bài học kinh nghiệm cho quá
trình cải cách, hiện đại hóa Hải quan Việt Nam nhƣ: cần có sự chỉ đạo thống nhất và
cam kết của lãnh đạo quốc gia, chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực…Luận
án đã làm rõ những đổi mới mạnh mẽ trong việc hoàn thiện môi trƣờng pháp lý liên
quan đến Hải quan ở Việt Nam thông qua việc bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp
quy. Đồng thời đã nội luật hóa một số Hiệp định và Công ƣớc quốc tế liên quan đến

4


lĩnh vực hải quan nhƣ Công ƣớc quốc tế Kyoto, Công ƣớc HS, Hiệp định
ACV…Tiếp đó, luận án đã làm rõ thực trạng, ƣu, nhƣợc điểm về quá trình cải cách
thủ tục hải quan từ quy trình thông quan thủ công đến thông quan điện tử, công tác
kiểm tra sau thông quan, công tác thu thuế, chống buôn lậu, và quá trình tin học hóa
hải quan. Luận án đề xuất thực hiện các giải pháp đồng bộ, theo quy trình trong quy
trình hiện đại hóa hải quan quốc tế, xây dựng trên nền móng vững từ ba yếu tố liêm
chính, chuyên môn và đánh giá môi trƣờng, hiện đại hóa quy trình hoạt động hải

quan thông qua tự động hóa và quản lý quy trình theo công việc bằng những công
nghệ mới sẽ giúp cơ quan Hải quan đạt mục tiêu trở thành một cơ quan hiệu lực,
hiệu quả tạo ra những giá trị mới.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Thu Trang (2012) về Quản lý nhà nước
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu theo quy định pháp luật”. Tác giả đã đề cập một cách
chi tiết, với nguồn trích dẫn đáng tin cậy các khái niệm, đặc điểm về quản lý xuất
nhập khẩu. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà
nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhƣ: khái niệm thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu; quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu. Phân tích, đánh giá khái quát các quy định của pháp luật về quản lý nhà nƣớc
trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thực tiễn áp dụng nhƣ: cơ quan
quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thủ tục hành chính quản lý thuế cơ bản
nhƣ khai thuế, ấn định thuế, thu nộp thuế; miễn, giảm, hoàn thuế; kiểm tra,
thanh tra thuế; xử lý vi phạm pháp luật vê thuế…Các quy định này sẽ đƣợc phân
tích đánh giá trên cơ sở đánh giá sự thay đổi so với quy định cũ của pháp luật
trƣớc đây kết hợp với so sánh đối chiếu với pháp luật nƣớc ngoài, các Cam
kết quốc tế có liên quan. Rút ra những mặt đƣợc cũng nhƣ chƣa đƣợc, tìm ra những
nguyên nhân và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý
nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam. Luận văn đã
tổng kết và liệt kê những kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về quản lý xuất nhập khẩu
của một số nƣớc tiêu biểu nhƣ Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan; từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh công tác quản lý xuất nhập khẩu

5


trong thời kỳ hội nhập phải dựa vào sức mạnh của công nghệ thông tin, cụ thể nhƣ
xây dựng hải quan điện tử, áp dụng quản lý rủi ro. Ngoài ra, tác giả đề cao việc xây
dựng chính phủ điện tử và cơ chế một cửa kết nối giữa các cơ quan ban ngành với
nhau. Đây là những kinh nghiệm đúc kết phù hợp với định hƣớng phát triển của

Việt Nam.
Luận văn của tác giả Tạ Kim Sen (2013) về Xuất khẩu thủy sản của tỉnh
Thanh Hóa: Thực trạng và giải pháp. Luận văn đánh giá: Thanh Hóa đã rất chú
trọng vào việc mở rộng, đa dạng hóa các mặt hàng xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
vào công nghệ chế biến làm tăng tỷ lệ sản phẩm chế biến, từ đó nâng đƣợc giá trị
gia tăng của thủy sản xuất khẩu của tỉnh. Với tiềm năng sẵn có và lợi thế về tự
nhiên trong việc phát triển sản xuất và xuất khẩu thủy sản, cộng với sự quan tâm
của chính quyền địa phƣơng và chính sách hợp lý, ngành thủy sản của tỉnh đã đạt
đƣợc những thành tựu to lớn…Tuy nhiên bên cạnh đó, xuất khẩu thủy sản của tỉnh
còn những khó khăn hạn chế nhất định về nguồn nguyên liệu, kỹ thuật chế biến,
chất lƣợng nguồn nhân lực… đặc biệt là phải đối mặt với sự biến động của thị
trƣờng các nƣớc, sự suy thoái của nền kinh tế thế giới. Do đó, Đảng bộ và các cơ
quan ban ngành của tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở phân tích, dự báo xu hƣớng của thị
trƣờng các nƣớc đã đƣa ra “Định hƣớng phát triển của ngành thuỷ sản của tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2020”. Luận văn cũng đã đề xuất tỉnh Thanh Hóa cần
thực hiện các giải pháp nhƣ: nâng cao chất lƣợng nguồn nguyên liệu; đổi mới công
nghệ khai thác, chế biến thủy sản; tích cực mở rộng thị trƣờng; xây dựng chiến lƣợc
để quảng bá thƣơng hiệu ra nƣớc ngoài… Với sự đồng bộ của hệ thống các giải
pháp đó sẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản của tỉnh Thanh Hóa đạt đƣợc
mục tiêu đề ra và thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, then chốt đem lại sự
biến đổi lớn cho kinh tế của tỉnh dựa trên những tiềm năng và nguồn lực sẵn có.
Nghiên cứu của Trần Tiến Khai (2010) về Chính sách xuất khẩu lúa gạo Việt
Nam và những vấn đề cần điều chỉnh. Nghiên cứu khẳng định sản xuất và xuất khẩu
lúa gạo là một ngành kinh tế nông nghiệp rất quan trọng ở Đồng bằng sông Cửu
Long. Tuy nhiên, hiện còn tồn tại nhiều vấn đề về chính sách xuất khẩu gạo,

6


phƣơng thức điều hành xuất khẩu và quan hệ thị trƣờng giữa các tác nhân tham gia

ngành hàng lúa gạo. Bài viết phân tích tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo xuất khẩu
và các quan hệ kinh tế-kỹ thuật giữa các tác nhân trong ngành hàng nhằm đề xuất
một số gợi ý chính sách dựa trên nguyên tắc căn bản là tôn trọng quy luật thị trƣờng
và quan hệ cung cầu. Vai trò điều phối của Nhà nƣớc phải tập trung vào các chức
năng bình ổn giá, dự trữ quốc gia, điều tiết nguồn thu bằng công cụ thuế xuất khẩu
và cải thiện yếu tố đầu vào cho sản xuất lúa gạo. Cơ chế xuất khẩu nên đƣợc thay
đổi theo hƣớng áp dụng công cụ thuế xuất khẩu. Cần thiết coi hoạt động kinh doanh
xuất khẩu gạo là ngành kinh doanh có điều kiện để thúc đẩy việc hoàn thiện quy
trình thu mua, dự trữ, chế biến, xuất khẩu nhằm mang lại nhiều giá trị gia tăng nhất
và đạt đƣợc phân phối giá trị gia tăng hợp lý trong ngành hàng.
Đề tài nghiên cứu của Cục xúc tiến thƣơng mại và Trung tâm thƣơng mại quốc
tế (ITC) năm 2006: "Chiến lược xuất khẩu quốc gia Việt Nam". Nghiên cứu nhằm
mục đích cung cấp những giải pháp thực tế phục vụ công tác phát triển xuất khẩu,
tập trung vào đánh giá những yếu tố có tầm quan trọng nhất quyết định sự thành bại
của tăng trƣởng xuất khẩu, đề ra những khuyến nghị nhằm khai thác hiệu quả nhất
tiềm năng của Việt Nam, góp phần giải quyết công ăn việc làm và giảm đói nghèo.
Kế thừa những kết quả nghiên cứu trƣớc đây về cơ sở lý luận về quản lý xuất
khẩu, luận văn tập trung thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu, phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa để đƣa ra những
giải pháp, kiến nghị phù hợp. Do đó, đề tài nghiên cứu của tác giả vẫn có ý nghĩa
thực tiễn, khoa học và không trùng lắp với các công trình đã có.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu.
1.2.1. Khái niệm và vai trò của xuất khấu
1.2.1.1. Khái niệm
Xuất khẩu là việc đƣa hàng hóa và dịch vụ ra khỏi một nƣớc sang các quốc gia
khác để bán nhằm thu đƣợc lợi nhuận. Xuất khẩu là một bộ phận của thƣơng mại
quốc tế, là một mặt biểu hiện các mối quan hệ xã hội trên phạm vi toàn cầu, nó phản
ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia. Thông qua xuất

7



khẩu các nƣớc tham gia vào việc phân công lao động quốc tế, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và khẳng định vị thế của quốc gia trên thƣơng trƣờng. Xuất khẩu tạo
điều kiện cho các quốc gia khai thác đƣợc tiềm năng và lợi thế của quốc gia mình,
từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Xuất khẩu đƣợc coi là hình thức thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài ít rủi ro và
chi phí nhất với những đặc điểm sau:
- Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa vƣợt qua biên giới của một quốc
gia, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên. Trong bối cảnh
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng có xu hƣớng phát triển cả về
chiều rộng và chiều sâu, điều đó đã mở ra cho các quốc gia những cơ hội có thể tiếp
cận với các thị trƣờng nƣớc ngoài một cách dễ dàng hơn, quy mô cũng nhƣ dung
lƣợng của thị trƣờng ngày càng đƣợc mở rộng.
- Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền
kinh tế từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tƣ liệu sản xuất, máy móc, hàng hóa,
thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích
cho các quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
- Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể
diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể diễn ra
trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. Trong nền kinh tế mở, các
doanh nghiệp đang đứng trƣớc những cơ hội to lớn để có thể đƣa hàng hóa và dịch
vụ của mình đi đến khắp các nơi trên thế giới. Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu cũng
gặp phải những rào cản hết sức đáng kể đó là các chủ thể tham gia hoạt động xuất
khẩu có sự khác nhau về ngôn ngữ, đặc biệt là về phong tục tập quán và thể chế
chính trị pháp luật cũng nhƣ mức độ phát triển của mỗi quốc gia.
- Hoạt động xuất khẩu chịu sự chi phối của luật pháp quốc gia, điều ƣớc quốc
tế, tập quán quốc tế. Vì vậy có thể thấy tính phức tạp của các hoạt động xuất khẩu
trong kinh doanh quốc tế. Ngoài các chủ thể là các bên xuất và bên nhập thì xuất
khẩu còn có sự tham gia của hệ thống các ngân hàng, hệ thống bƣu chính viễn

thông quốc tế, các hãng giao nhận vận tải quốc tế.

8


1.2.1.2. Vai trò của xuất khẩu
* Đối với quan hệ giữa các quốc gia
Nhƣ chúng ta đã biết xuất khẩu hàng hóa xuất hiện từ rất sớm. Nó là hoạt động
buôn bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau. Nó không phải là hành vi buôn
bán riêng lẻ, đơn phƣơng mà có cả một hệ thống các quan hệ buôn bán trong tổ
chức thƣơng mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp
nói riêng, của cả quốc gia nói chung. Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính
của hoạt động ngoại thƣơng, có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế của từng quốc gia cũng nhƣ trên toàn thế giới.
Xuất khẩu hàng hóa nằm trong lĩnh vực lƣu thông hàng hóa, là một trong bốn
khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng
của nƣớc này với nƣớc khác. Có thể nói sự phát triển của xuất khẩu là một trong
những động lực chính để thúc đẩy sản xuất. Xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về
điều kiện tự nhiên của sản xuất giữa các nƣớc, trong điều kiện nền kinh tế mở các
quốc gia sẽ tham gia vào phân công lao động quốc tế, chuyên môn hóa sản xuất và
xuất khẩu một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nƣớc
ngoài mà sản xuất trong nƣớc kém lợi thế hơn .
Nhƣ vậy, vai trò của xuất khẩu cũng nhƣ của thƣơng mại quốc tế nói chung
đối với nền kinh tế toàn cầu là giúp phân bổ hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn
lực trên quy mô toàn cầu, qua đó làm gia tăng sản lƣợng thế giới và đem lại lợi ích
cho các quốc gia tham gia. Có thể nói, một quốc gia dù ở trong tình huống bất lợi
vẫn có thể tìm điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này các
quốc gia tập trung vào việc sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế tƣơng
đối và nhập khẩu những mặt hàng không có lợi thế tƣơng đối. Sự chuyên môn hóa
trong sản xuất này làm cho mỗi quốc gia khai thác đƣợc lợi thế của mình một cách

tốt nhất, giúp tiết kiệm những nguồn lực nhƣ: vốn, lao động, tài nguyên thiên
nhiên.... trong quá trình sản xuất hàng hóa. Trên quy mô toàn thế giới nguồn lực
đƣợc phân bổ hợp lý, hiệu quả, tổng sản phẩm sẽ tăng và mỗi quốc gia đều đƣợc lợi
từ thƣơng mại quốc tế.

9


Do đó, có thể nói thông qua hoạt động xuất, nhập khẩu quan hệ giữa các quốc
gia đƣợc gắn kết lợi ích với nhau.
* Đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, địa phương
Là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, xuất
khẩu đã trở thành phƣơng tiện để thúc đẩy phát triển kinh tế. Có thể nói xuất khẩu là
một lĩnh vực có ý nghĩa quyết định đối với quá trình phát triển kinh tế của một đất
nƣớc, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển. Công tác xuất khẩu đƣợc đánh giá quan
trọng nhƣ vậy là do:
Một là, xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc. Đối với mọi quốc gia đang phát triển để khắc phục tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển thì bƣớc đi thích hợp nhất là phải công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi
hỏi phải có một lƣợng vốn lớn để nhập khẩu công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến.
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nƣớc có thể sử dụng nguồn vốn
huy động chính nhƣ sau: đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, vay nợ, các nguồn viện trợ;
thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nƣớc; thu từ các hoạt động
xuất khẩu. Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả, còn viện trợ và đầu tƣ nƣớc ngoài thì
có hạn, hơn nữa các nguồn này thƣờng bị phụ thuộc vào nƣớc ngoài, vì vậy nguồn
vốn quan trọng nhất để nhập khẩu chính là xuất khẩu. Xuất khẩu tạo tiền đề cho
nhập khẩu, nó quyết định đến quy mô, tốc độ tăng trƣởng của hoạt động nhập khẩu.
Ở một số nƣớc, một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém phát triển
là do thiếu tiềm năng về vốn, do đó với họ nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song

mọi cơ hội đầu tƣ, vay nợ và viện trợ của nƣớc ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tƣ và
ngƣời cho vay thấy đƣợc khả năng trả nợ của đất nƣớc, trong đó họ rất chú trọng tới
hoạt động xuất khẩu.
Hai là, xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Dƣới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và
đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia
từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Có hai cách nhìn nhận về tác

10


động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Quan điểm đầu
tiên cho rằng, một quốc gia chỉ nên xuất khẩu những hàng hóa thừa so với nhu cầu
tiêu dùng nội địa. Trong trƣờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản
xuất về cơ bản chƣa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ sự dƣ thừa của sản xuất thì
xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trƣởng chậm, do đó các ngành sản
xuất không có cơ hội phát triển; Quan điểm ngƣợc lại coi thị trƣờng thế giới để tổ
chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy xuất khẩu. Điều này thể hiện:
- Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Chẳng hạn
nhƣ khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác nhƣ bông, kéo sợi,
nhuộm, tẩy….sẽ có điều kiện phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
mở rộng thị trƣờng tiêu dùng cho một quốc gia, cho phép một quốc gia có thể tiêu
dùng các mặt hàng với số lƣợng lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất của
quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản xuất đƣợc.
- Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cƣờng hiệu quả sản xuất
của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hóa sản xuất phát triển cả về chiều

rộng lẫn chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hóa nhƣ ngày
nay, một sản phẩm có thể đƣợc nghiên cứu ở nƣớc thứ nhất, chế tạo ở nƣớc thứ hai,
lắp ráp ở nƣớc thứ ba, tiêu thụ ở nƣớc thứ tƣ và thanh toán thực hiện ở nƣớc thứ
năm. Nhƣ vậy, hàng hóa sản xuất ra ở nhiều quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho
thấy sự tác động ngƣợc trở lại của chuyên môn hóa tới xuất khẩu.
- Xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ cho một quốc gia, đặc biệt với
các nƣớc đang phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có
đƣợc nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa về cung cấp ngoại
tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Thực tế
đã chứng minh, những nƣớc phát triển là những nƣớc có nền ngoại thƣơng mạnh và

11


năng động. Hoạt động xuất khẩu với nhiều hình thức ngày càng đa dạng thể hiện sự
phát triển của phân công lao động quốc tế. Vì vậy, nó đã chiếm lĩnh vị trí trung tâm
trong các hoạt động kinh tế đối ngoại và thực hiện các chức năng cơ bản sau: lƣu
thông hàng hóa giữa thị trƣờng trong nƣớc với thị trƣờng nƣớc ngoài; tạo các nguồn
lực bên ngoài chủ yếu là vốn và công nghệ để phục vụ cho sự phát triển của đất
nƣớc. Xuất khẩu hàng hoá mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nƣớc, là nguồn vốn
quan trọng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trong khi đó, nhập khẩu
tạo điều kiện tiếp nhận những dây chuyền công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, làm tăng
hiệu quả sản xuất trong nƣớc. Xuất khẩu có thể làm thay đổi cơ cấu vật chất của
tổng sản phẩm xã hội và tổng thu nhập quốc dân nhằm thích ứng với nhu cầu tiêu
dùng và tích lũy. Xuất khẩu còn làm tăng hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo ra
một môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh, tăng khả năng
khai thác lợi thế của một quốc gia.
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân. Kinh nghiệm của các nƣớc đi trƣớc đã chỉ ra rằng, hƣớng nền kinh
tế ra thị trƣờng nƣớc ngoài, ngoài việc tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho ngƣời

lao động thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu thì còn đạt đƣợc mục đích là phát
triển nguồn nhân lực, tăng thêm thu nhập và đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng đa
dạng, phong phú của nhân dân. Đối với những quốc gia có lợi thế về nguồn lao
động thì việc phát triển các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động hƣớng về xuất
khẩu sẽ tận dụng đƣợc lợi thế quốc gia, góp phần vào việc tăng trƣởng và phát triển
kinh tế của đất nƣớc.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại
của quốc gia, từng bƣớc nâng cao vị thế của quốc gia trên trƣờng quốc tế. Xuất
khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại lẫn nhau. Đẩy mạnh
xuất khẩu làm tăng cƣờng hợp tác quốc tế với các nƣớc, nâng cao vị thế của quốc
gia trên trƣờng quốc tế. Xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy
các ngành khác cùng phát triển nhƣ: hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, bƣu chính viễn
thông, vận tải quốc tế, du lịch quốc tế…..Ngƣợc lại, sự phát triển của các ngành này

12


lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu
phát triển.
Nhƣ vậy, có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo ra động lực cần thiết giải quyết
những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của việc
tăng cƣờng xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.
* Đối với các doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu, xu hƣớng vƣơn ra thị trƣờng
quốc tế là một xu hƣớng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất
khẩu là một trong những con đƣờng quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế
hoạch bành trƣớng, phát triển, mở rộng thị trƣờng của mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp
không chỉ đƣợc khách hàng trong nƣớc biết đến mà còn có mặt ở thị trƣờng nƣớc ngoài.

Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ, tăng dự trữ cho các doanh nghiệp, qua đó
nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu….phục vụ cho quá trình phát triển.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác
quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài chu kỳ sống của một
sản phẩm.
Khi tham gia vào kinh doanh quốc tế tất yếu sẽ đặt các doanh nghiệp vào một
môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt mà ở đó nếu muốn tồn tại và phát triển đƣợc thì đòi
hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lƣợng, cải tiến mẫu mã, hạ
giá thành sản phẩm, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm
các nguồn lực. Đây sẽ là một nhân tố thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.2. Quản lý nhà nước về xuất khẩu:
1.2.2.1. Khái niệm
Quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu là một bộ phận hợp thành của quản lý nhà
nƣớc về kinh tế, đó là sự tác động có hƣớng đích, có tổ chức của hệ thống cơ quan

13


quản lý trên tầm vĩ mô về xuất khẩu các cấp đến hệ thống bị quản lý thông qua việc
sử dụng các công cụ và chính sách quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra trong điều
kiện môi trƣờng xác định.
Quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu bao giờ cũng là một quá trình thực hiện và
phối hợp bốn loại chức năng cơ bản: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát của
các cơ quan quản lý vĩ mô các cấp.
Các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nƣớc về xuất khẩu là ngƣời ra quyết định,
ngƣời tổ chức, điều hành và tác động tới các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân tiến
hành hoạt động thƣơng mại trong phạm vi thị trƣờng cả nƣớc, thị trƣờng từng địa
phƣơng cũng nhƣ thị trƣờng ngoài nƣớc theo phạm vi phân công, phân cấp quản lý.

Nhà nƣớc sử dụng quyền lực của mình trong điều hành và quản lý xuất khẩu
thông qua ban hành và sử dụng các công cụ kế hoạch hóa, chính sách, luật pháp và
các quy định khác về xuất khẩu để tác động tới các chủ thể ngƣời bán, ngƣời mua
trên thị trƣờng. Sự tác động của hệ thống quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu đến đối
tƣợng trao đổi luôn đặt trong mối quan hệ với môi trƣờng cụ thể, xác định trong
từng thời kỳ.
1.2.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về xuất khẩu
- Định hướng, hướng dẫn hoạt động của các chủ thể trao đổi
Nhà nƣớc định hƣớng, hƣớng dẫn các doanh nghiệp trong các hoạt động đầu
tƣ và kinh doanh trên thị trƣờng nội địa và quốc tế, nhằm khai thác có hiệu quả tiềm
năng của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cho sự phát triển thƣơng
mại. Từ đó góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cƣ và
nâng cao phúc lợi xã hội.
Vai trò định hƣớng, hƣớng dẫn của nhà nƣớc trong lĩnh vực thƣơng mại đƣợc
thể hiện thông qua các chiến lƣợc, quy hoạch, các chƣơng trình mục tiêu, các dự án,
kế hoạch và chính sách. Nhờ vậy, các doanh nghiệp mới có cơ sở để tính toán, lựa
chọn các quyết định đầu tƣ và kinh doanh theo các ngành hàng, các nhóm sản phẩm
dịch vụ, theo phạm vi thị trƣờng và theo độ dài thời gian cũng nhƣ liên kết, liên
doanh với các đối tác một cách hợp lý.

14


Để giúp doanh nghiệp có định hƣớng đầu tƣ và kinh doanh đúng đắn, các văn bản
kế hoạch hoá và chính sách thƣơng mại cũng nhƣ pháp luật của nhà nƣớc cần phải minh
bạch, rõ ràng, thống nhất và đồng bộ. Cần có sự hƣớng dẫn cụ thể của các cơ quan quan
lý nhà nƣớc để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các thông tin về chiến lƣợc, chính sách,
quy hoạch, dự án, và thông hiểu các quyết định của nhà nƣớc. Chất lƣợng của công cụ kế
hoạch hoá, chính sách và bộ máy tổ chức trong quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu đƣợc tăng
cƣờng mới tạo niềm tin, sự yên tâm cho các doanh nghiệp trong tính toán, quyết định

phƣơng án đầu tƣ, sản xuất kinh doanh.
- Tạo lập môi trường thương mại và cạnh tranh
Môi trƣờng thƣơng mại và cạnh tranh phụ thuộc rất nhiều vào chính sách,
luật pháp và thủ tục hành chính. Các thông tin về kế hoạch hoá thƣơng mại nếu
bị thiên lệch trong quá trình phổ biến cho các doanh nghiệp, các quy định chính
sách nếu phân biệt đối xử sẽ bóp méo cạnh tranh, thủ tục hành chính rƣờm rà,
khung khổ pháp lý nếu không đầy đủ, đồng bộ, nhất quán và minh bạch sẽ gây
trở ngại cho thƣơng mại trên nhiều mặt, dẫn đến cả tổn thất về vật chất, tài chính
và tinh thần, văn hoá. Do vậy quản lý nhà nƣớc đóng vai trò rất quan trọng trong
việc tạo lập, cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nhất là trong điều kiện môi trƣờng
kinh doanh luôn có sự vận động biến đổi không ngừng.
Nhà nƣớc tạo lập và cải thiện môi trƣờng kinh doanh cho các doanh nghiệp
thông qua khai thông các quan hệ thƣơng mại, làm thông thoáng sự giao lƣu hàng
hoá trong nƣớc và quốc tế, nhờ thiết lập khung khổ pháp lý đầy đủ hơn, đồng bộ
hơn, tiến bộ hơn và thuận lợi hơn trong lĩnh vực thƣơng mại bao gồm các quy định
pháp luật, các chính sách, ký kết các hiệp định, thực hiện các cam kết mở cửa thị
trƣờng và hội nhập quốc tế.
Nhà nƣớc vừa là ngƣời ban hành các chính sách, các quy định, vừa là ngƣời
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhằm đƣa chúng vào thực tiễn cuộc sống của các
doanh nghiệp. Trong quá trình đó, nhà nƣớc đã sử dụng quyền lực, sứ mạng và khả
năng của mình để kiến tạo môi trƣờng kinh doanh. Nếu môi trƣờng kinh doanh phù
hợp, nghĩa là có sự đồng thuận, thống nhất giữa nhà nƣớc và doanh nghiệp, chính

15


phủ trong trƣờng hợp này đã ủng hộ thị trƣờng, tôn trọng và phát huy tính hiệu quả
của thị trƣờng.
Để tạo ra môi trƣờng kinh doanh trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh ở mức
độ cao hiện nay, nhất là mục tiêu của doanh nghiệp là có nhiều di động, đòi hỏi các

nhà quản lý vĩ mô cũng phải đổi mới nhận thức và tƣ duy về các công cụ, chính
sách quản lý, nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất trong việc ra quyết định cũng
nhƣ phối hợp lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh tế, thƣơng mại.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp và giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp thương mại
Các doanh nghiệp đều là “một thực thể sống” trong nền kinh tế, họ cũng cần những
sự trợ giúp nhất định. Nhà nƣớc bằng quyền lực, trách nhiệm và khả năng của mình hỗ
trợ cho các doanh nghiệp phù hợp với thực tiễn của đất nƣớc trong từng thời kỳ. Nhà
nƣớc có thể hỗ trợ cho mọi ngƣời dân và doanh nghiệp về ý chí làm giàu, hỗ trợ về tri
thức, về vốn, cơ sở vật chất phƣơng tiện kỹ thuật và thông tin, các hỗ trợ về xúc tiến
thƣơng mại, các thủ tục hành chính để giúp doanh nghiệp ở những giai đoạn, những hoàn
cảnh và những trƣờng hợp khác nhau trong quá trình họat động. Đặc biệt, khi đối mặt với
thách thức của môi trƣờng kinh doanh luôn biến động. Tuy nhiên, những hỗ trợ mang
tính trợ cấp bóp méo thƣơng mại và cạnh tranh sẽ bị loại bỏ trong xu hƣớng hội nhập và
phát triển hiện nay. Hoạt động thƣơng mại đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều tố chất,
điều kiện nhƣng có những vấn đề chỉ nhà nƣớc mới có thể giải quyết đƣợc cho doanh
nghiệp nhƣ an ninh thƣơng mại, cơ sở hạ tầng kinh doanh. Nhà nƣớc là chỗ dựa tin cậy
và tốt nhất cho các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh và đầu tƣ, cạnh tranh cùng
tồn tại và phát triển. Nhà nƣớc là ngƣời trực tiếp can thiệp và giải quyết các mâu thuẫn
trên thị trƣờng. Chỉ Nhà nƣớc mới có khả năng và cần thiết phải giải quyết các mâu
thuẫn giữa các chủ thể kinh doanh với nhau trong mua và bán, trong nhập khẩu và xuất
khẩu, mâu thuẫn giữa kinh doanh đúng đắn, trung thực và kinh doanh trốn thuế, giữa
kinh doanh hàng thật, hàng hóa đƣợc nhà nƣớc cho phép kinh doanh với hàng giả, hàng
cấm, mâu thuẫn giữa chủ và thợ, ngƣời làm thuê, giữa thƣơng mại và môi trƣờng, ...
Nhà nƣớc dựa vào các chuẩn mực về luật pháp, các định chế cần thiết để thực
hiện và cƣỡng chế việc thi hành luật, giải quyết tranh chấp thƣơng mại thông qua hệ

16



×