Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUỲNH HOA

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUỲNH HOA

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.34.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ KIM THU

THÁI NGUYÊN - 2015




i
LỜI CAM ĐOAN
Luâ ̣n văn “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Đồng hỷ, tỉnh Thái Nguyên” đươ ̣c thực hiê ̣n từ tháng 05/2013 đến tháng
05/2015. Luâ ̣n văn sử du ̣ng những thông tin từ nhiề u nguồ n khác nhau. Các
thông tin này đã được chỉ rõ nguồ n gố c, phần lớn thông tin thu thâ ̣p từ điều tra
thực tế ở địa phương, số liêụ đã đươ ̣c tổ ng hơ ̣p và xử lý trên phần mềm thống
kê Excel.
Tôi xin cam đoan rằ ng, số liê ̣u và kế t quả nghiên cứ u trong luận văn
này là hoà n toà n trung thực và chưa đươ c̣ sử du ̣ng để bả o vê ̣ mô ̣t ho ̣c vi ̣
nà o tại Việt Nam, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiêṇ luâ ̣n văn này đã đươ ̣c
cảm ơn và mo ̣i thông tin trong luận văn đã đươ ̣c chỉ rõ nguồn gố c.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Quỳnh Hoa


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau
đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế, Bộ môn Kinh tế học của trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn

PGS.TS Trần Thị Kim Thu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của
thầy giáo PGS.TS Đỗ Anh Tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại UBND Huyện Đồng Hỷ, phòng NN&PTNN huyện Đồng Hỷ,
các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các
đồng chí đã hỗ trợ nhiệt tình, cung cấp mọi tư liệu liên quan tới đề tài.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Quỳnh Hoa


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................. 3
5. Bố cục luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI ...................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ......................................... 5

1.1.1. Lý luận về nông thôn....................................................................... 5
1.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới ............................................... 6
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới .................... 13
1.1.4. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta ................... 15
1.1.5. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã
hội .................................................................................................. 17
1.1.6. Chức năng của nông thôn mới ...................................................... 19
1.1.7. Nội dung xây dựng nông thôn mới ............................................... 20
1.1.8. Đơn vị nông thôn mới ................................................................... 22
1.1.9. Nguyên tắc và các bước xây dựng nông thôn mới........................ 23
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ........................ 24
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế
giới ................................................................................................ 24
1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ..................... 28


iv
1.2.3. Bài học trong việc xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................. 34
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu .............................................. 37
1.3.1. Công trình nghiên cứu ngoài nước................................................ 37
1.3.2. Công trình nghiên cứu trong nước ................................................ 38
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 41
2.2. Các phương pháp nghiên cứu........................................................... 41
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ............................................................ 41
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................... 41
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả......................................................... 42
2.2.4. Phương pháp so sánh..................................................................... 42
2.2.5. Phương pháp phân tíchdãy số thời gian ........................................ 42

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 42
Chương 3. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN ....... 44
3.1. Đặc điểm của huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên ......................... 44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 44
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 48
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên ........................................................................................... 52
3.2.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí quy hoạch và phát
triển quy hoạch .............................................................................. 56
3.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hạ tầng - kinh tế
xã hội ............................................................................................. 57
3.2.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí kinh tế và tổ chức
sản xuất.......................................................................................... 65
3.2.4. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí văn hóa - xã
hội .................................................................................................. 67


v
3.2.5. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hệ thống chính trị - an
ninh xã hội ................................................................................................ 72
3.2.6. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên....................................................................................................... 74
3.3. Đánh giá quá trình và sự tham gia thực hiện chủ trương xây dựng
nông thôn mới của các tổ chức, đoàn thể tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................. 77
3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới
tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .......................................... 83
3.4.1. Thuận lợi ....................................................................................... 83
3.4.2. Khó khăn ....................................................................................... 84

Chương 4. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH
THÁI NGUYÊN .................................................................................... 86
4.1. Quan điểm chung trong quá trình xây dựng nông thôn mới ............ 86
4.1.1. Xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với chủ trương đường lối
của Đảng và Nhà nước .................................................................. 86
4.1.2. Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phát triển nông thôn bền
vững ............................................................................................... 87
4.1.3. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm kế thừa những thành tựu
đã đạt được .................................................................................... 87
4.1.4. Xây dựng nông thôn mới phải vừa hiện đại nhưng vẫn giữ gìn bản
sắc dân tộc ..................................................................................... 87
4.1.5. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy mọi nguồn lực
để xây dựng với tốc độ nhanh ....................................................... 88
4.2. Định hướng, mục tiêu nhằm đầy mạnh quá trình xây dựng nông thôn
mới tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ................................... 88
4.2.1. Định hướng chung ......................................................................... 88
4.2.2. Mục tiêu......................................................................................... 88


vi
4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên....................................... 90
4.3.1. Giải pháp xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí quy hoạch và phát
triển quy hoạch .............................................................................. 90
4.3.2. Giải pháp xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hạ tầng - kinh tế xã
hội .................................................................................................. 91
4.3.3. Giải pháp xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí kinh tế và tổ chức
sản xuất.......................................................................................... 93
4.3.4. Giải pháp xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí văn hóa - xã

hội .................................................................................................. 93
4.3.5. Giải pháp xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hệ thống chính trị
an ninh xã hội ................................................................................ 94
4.3.6. Tuyên truyền, vận động, giáo dục để tất cả các cấp các ngành và
người dân tham gia xây dựng nông thôn mới ............................... 95
4.3.7. Xây dựng các chương trình, dự án, đề tài về xây dựng nông thôn
mới ................................................................................................. 95
4.3.8. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất .......................................................................... 95
4.3.9. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, vai trò của chính quyền và các
tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở để thực hiện có hiệu quả chương
trình xây dựng nông thôn mới....................................................... 96
4.3.10. Giải pháp về cơ chế, chính sách .................................................. 96
4.4. Kiến nghị .......................................................................................... 98
4.4.1. Với cấp Trung ương ...................................................................... 99
4.4.2. Với các cấp huyện, tỉnh ................................................................. 99
4.4.3. Với các hộ gia đình trong nông thôn ........................................... 101
KẾT LUẬN .......................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 105
PHỤ LỤC ............................................................................................. 107


vii


viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BCH
Bộ NNPTNT

BQ
CN
CN - TTCN
CNH-HĐH
ĐVT
GDP
HTX
KHKT
LĐNN
LĐXH
NN
NQ/TW
NTM
NXB
PTNT
QĐ/TTg
QĐ-BBCVT
QĐ-BCĐXDNTM
QĐ-BGD&ĐT
QĐ-BVHTTDL
QĐ-BYT
QĐKT ĐNT
SNN&PTNT-KHTC
TCVN
TCXDVN
THCS
TT - BNNPTNT
TT-BXD
TTCN
TTLT-BNNPTNTBKHDT-BTC

UBND
XDCB

Nội dung đầy đủ
Ban chấp hành
Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
Bình quân
Công nghiệp
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Đơn vị tính
Tổng sản phẩm trong nước
Hợp tác xã
Khoa học kỹ thuật
Lao động nông nghiệp
Lao động xã hội
Nông nghiệp
Nghị Quyết/ Trung ương
Nông thôn mới
Nhà xuất bản
Phát triển nông thôn
Quyết định/ Thủ tướng
Quyết định - Bộ bưu chính viễn thông
Quyết định - Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
Quyết định - Bộ giáo dục và đào tạo
Quyết định - Bộ văn hóa thông tin du lịch
Quyết định - Bộ y tế
Quy trình kỹ thuật điện nông thôn
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn - kế hoạch
tổ chức

Tiêu chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
Trung học cơ sở
Thông tư - Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
Thông tư - Bộ xây dựng
Tiểu thủ công nghiệp
Thông tư liên tịch-Bộ nông nghiệp phát triển nông thônBộ kế hoạch đầu tư - Bộ tài chính
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản


ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Tổng hợp kết quả thực hiện theo tiêu chí nông thôn mới của
huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ............................................. 30

Bảng 3.1.

Tình hình sử dụng đất đai tại huyện Đồng Hỷ ................... 47

Bảng 3.2.

Thực trạng tiêu chí quy hoạch và phát triển quy hoạch của
huyện Đồng Hỷ ................................................................... 56

Bảng 3.3.

Thực trạng tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện Đồng

Hỷ ........................................................................................ 58

Bảng 3.4.

Thực trạng chỉ tiêu các nhân tố kinh tế và tổ chức sản xuất
của huyện Đồng Hỷ ............................................................ 65

Bảng 3.5.

Thực trạng tiêu chí văn hóa - xã hội của huyện Đồng Hỷ .. 68

Bảng 3.6.

Thực trạng tiêu chí hê ̣ thố ng chính tri ̣ - an ninh xã hô ̣i của
huyện Đồng Hỷ ................................................................... 73

Bảng 3.7.

Tổng hợp kết quả thực hiện theo chỉ tiêu NTM của huyện
Đồng Hỷ .............................................................................. 75


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), đất nước ta bước vào công
cuộc đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh tế thế giới. Nền
kinh thế thị trường và hội nhập có nhiều ưu điểm như giải phóng lực lượng sản
xuất, thúc đẩy tăng trưởng, tạo điều kiện để nâng cao đời sống vật chất và tinh

thần của nhân dân. Tuy vậy, bên cạnh những ưu điểm thì nền kinh tế thị trường đã
bộc lộ nhiều khuyết tật. Do việc phân bổ nguồn lực kinh tế tuân theo quy luật vận
động của hệ thống thị trường, cho nên, những vùng, địa phương khó khăn, ít tài
nguyên khoáng sản và không có vị trí địa lý thuận lợi thì vẫn phát triển chậm, đời
sống của nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, phân cực giàu nghèo ngày càng sâu
sắc, nhất là ở nông thôn vùng sâu, vùng xa.
Trước thực trạng nêu trên, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, giải
pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường và hội nhập. Các
địa phương cũng đã có nhiều cố gắng để xây dựng nông thôn mới nhưng nông thôn
nước ta có phạm vi rất rộng lớn, kinh tế của nông thôn chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp nên nhìn chung nông thôn nước ta còn rất nghèo. Cùng với đặc điểm địa
hình phức tạp, nhiều sông suối chia cắt và cách lập làng theo tập quán có từ lâu đời
nên nông thôn ta phát triển còn lộn xộn, mỗi nơi làm theo một cách, chưa theo một
chuẩn mực thống nhất nào.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân
và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới” (Quyết định số 491/Qđ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QđTTg
ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả
nước. Tuy thời gian triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới


2
chưa lâu nhưng các địa phương, nhất là cấp cơ sở đã bộc lộ nhiều lúng túng,
vướng mắc trong quá trình chỉ đạo thực hiện.
Cũng như cả nước, tỉnh Thái Nguyên đang phấn đấu khẩn trương hoàn
thành quá trình xây dựng nông thôn mới để làm thay đổi cơ bản diện mạo nông
thôn, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người nông dân. Chính vì thế, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới, đưa ra những giải pháp có
tính khả thi cao, phù hợp với yêu cầu, sát với thực tiễn, là những yêu cầu cấp

bách trong thực hiện đề tài này.
Triển khai thực hiện Quyết định số 491/Qđ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới theo chuẩn nông thôn mới, huyện
Đồng Hỷ đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết như xuất phát
điểm của huyện thấp, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời
sống của nhân dân còn khó khăn. Trong khi đó, Đồng Hỷ được xem là một địa
phương có nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội. Việc nghiên cứu
thành công các giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện và
từng bước triển khai có hiệu quả các giải pháp đó sẽ được coi là sự khởi đầu cho
hàng loạt những thành công tiếp theo tại các địa phương khác đồng thời tạo nên
một sự phối hợp có hiệu quả giữa các “nhà” trong công cuộc xây dựng nông thôn
mới nói riêng và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Để góp
phần công sức vào quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương, tôi chọn đề
tài nghiên cứu: “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên, kết hợp lý luận và thực tiễn nhằm phát hiện những ưu điểm, hạn chế,
khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới; từ đó đề xuất các giải pháp đẩy
mạnh xây dựng nông thôn mới trong thời gian hiện tại và tương lai.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ở
nước ta hiện nay.
- Đánh giá thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới và các yếu tố
ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ở huyện Đồng Hỷ trong thời gian qua
- Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây

dựng nông thôn mới ở địa phương trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Khách thể nghiên cứu là các chủ thể tham gia quá trình xây dựng nông
thôn mới bao gồm các hộ nông dân, cán bộ các cấp, các tổ chức đoàn thể thuộc
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung:
Nội dung đề tài đặt trọng tâm vào những vấn đề chính là những chỉ tiêu
chủ yếu về xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới.
* Phạm vi về không gian:
Huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên
* Phạm vi về thời gian:
Thực trạng xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012- 2014, giải pháp đến
năm 2020.
4. Đóng góp mới của luận văn
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quá trình xây
dựng nông thôn mới.
Hai là, đánh giá thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới trong điều
kiện huyện miền núi, kinh tế còn chưa phát triển.
Ba là, đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm xây dựng nông thôn mới


4
thành công.
Bốn là, nội dung đề tài là tài liệu tham khảo tốt cho những người học tập
nghiên cứu, cho các nhà quản lý địa phương huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
nói riêng và các huyện miền núi nói chung cũng như những người quan tâm

đến xây dựng nông thôn mới.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ,tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Lý luận về nông thôn
a. Khái niệm nông thôn
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có nhiều
quan điểm khác nhau.
Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô
thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số
lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị.
Có quan điểm lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở
hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng
thành thị.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư
làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn
trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng
trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ

phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái
niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian
và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn là
vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư
dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”
(Giáo trình Phát triển nông thôn, trường ĐHNN Hà Nội, trang 11, 2005).
b. Đặc điểm của nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới


6
- Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân, lao động và GDP
nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong kinh tế nông thôn. Nông thôn Việt Nam sau
những năm đổi mới đến nay đã có nhiều biến đổi theo xu hướng tích cực. Tuy
nhiên, lực lượng dân cư chủ yếu vẫn là nông dân, ngành nghề và nguồn thu của
hộ vẫn chủ yếu là nông nghiệp.
- Nông thôn có điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái đa dạng bao gồm
các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động
thực vật.Đây là điều kiện thuận để phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhưng
đồng thời cũng là thách thức trong quá trình phát triển bền vững của khu vực
nông thôn nói riêng và cả nước nói chung.
- Dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc
cùng chung sống luôn có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau tạo nên tình làng,
nghĩa xóm lâu bền.
- Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa quốc gia như phong
tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề
truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh… Đây chính
là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí và du

lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
c. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội
- Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống nhân dân.
- Cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp.
- Cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu.
- Cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị.
- Là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp vả dịch vụ.
- Phát triển nông thôn tạo điều kiện phát triển ổn định về kinh tế - chính
trị - xã hội.
1.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới


7
a. Khái niệm nông thôn mới
Từ Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, chúng ta thấy nông thôn mới là nông thôn toàn
diện bao gồm tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến quốc phòng, an ninh và
bảo vệ môi trường sinh thái và phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng vùng.
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung
của Chương trình được xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định,

giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
b. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Từ Quyết định số 491 và Quyết định 800/Qđ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ thì “Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”.
c. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới
- Động lực từ đô thị hóa
Nông thôn là một phần của các quốc gia, do đó, không thể giải quyết các
vấn đề của nông thôn nếu như tác riêng nó với các khu vực khác của quốc gia.


8
Trong các hoạt động kinh tế - xã hội của nông thôn bao giờ cũng có mối liên
hệ mật thiết với đô thị và ngược lại.
Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới nếu chỉ dựa vào nguồn đầu tư từ
nhà nước hay chỉ tiến hành trong nội bộ nông thôn sẽ không tạo ra được động
lực cũng như tính linh hoạt, mà cần phải đặt nó trong bối cảnh phát triển thành
thị và nông thôn đồng hành với nhau, dựa trên những quan điểm hệ thống. Thực
tế, các vấn đề về nông nghiệp cần phải được giải quyết thông qua phát triển
công nghiệp, các vấn đề về nông dân phải giải quyết thông qua phi nông hóa,
phát triển nông thôn phải song hành cùng phát triển thành thị.
- Động lực từ công nghiệp hóa
Quá trình đi lên hiện đại hóa của một quốc gia cũng chính là quá trình
chuyển dịch từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện đại, đồng thời
cũng là quá trình người nông dân tự do chuyển đổi thân phận của mình. Trong
quá trình này, nguồn lực lao động sẽ chuyển dịch không ngừng từ nông nghiệp
sang khu vực phi nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị, đó cũng chính là
quá trình phi nông hóa người nông dân. Giải phóng thân phận phi nông hóa của
nông dân là yêu cầu để phát triển nông thôn, đồng thời cũng là nhu cầu tất yếu

của chính bản thân người nông dân.
Việc lao động nông nghiệp chuyển dịch sang các lĩnh vực phi nông
nghiệp sẽ tạo điều kiện cho nông nghiệp ở nông thôn chuyển từ sản xuất tự
cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Mặt khác, quá trình này sẽ giúp cho những
người nông dân ở lại sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có điều kiện tích tụ
ruộng đất, từ đó phát triển kinh tế theo hướng trang trại, chuyên canh, đưa cơ
giới, khoa học kỹ thuật cao áp dụng vào sản xuất, nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp. Như vậy, sự nghiệp công nghiệp hóa là
động lực to lớn để thúc đẩy nhanh quá trinh xây dựng nông thôn mới.


9
- Động lực từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và các tổ
chức hợp tác
Sản xuất nông nghiệp tất yếu sẽ từng bước xóa bỏ sản xuất đơn lẻ của
các hộ nông dân, tiến tới hình thành sự liên kết giữa các hộ và phát triển các
doanh nghiệp, hợp tác xã… “Một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự
nghiệp xây dựng nông thôn mới là phát triển hiện đại hóa nông nghiệp. Hiện
đại hóa nông nghiệp ở đây phải được hiểu là ngoài các điều kiện sản xuất hiện
đại như thủy lợi, làm đất, đường sá giao thông, viễn thông thông tin..., nó còn
bao hàm chuyên nghiệp hóa trong các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp. Một
khi đã thực hiện kinh doanh gia đình và phát triển kinh tế thị trường trong nông
nghiệp, thì nhất định cũng phải thực hiện chuyên nghiệp hóa các doanh nghiệp
trong lĩnh vực nông nghiệp. Đây còn là cơ sở để gia tăng sức cạnh tranh quốc
tế cho nông nghiệp. Ngoài ra, trong điều kiện thị trường, thì chỉ có sự tham gia
của các tổ chức nông dân mới có thể nâng cao giá trị nông sản phẩm, đây cũng
chính là chức năng cũng như trách nhiệm của các tổ chức hợp tác nông dân.
Trong quá trình đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nông thôn hay tổ
chức các hệ thống dịch vụ xã hội hóa cũng như tham gia vào gia công sản xuất
nông sản phẩm, tổ chức đào tạo xã viên để nâng cao tố chất cho người nông

dân... trong tất cả các quá trình này, tổ chức hợp tác nông dân phát huy vai trò
không thể thay thế.
d. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch:
* Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội-môi trường theo chuẩn mới.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.


10
Hạ tầng kinh tế-xã hội:
* Tiêu chí số 2: Giao thông nông thôn
- 100% đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải.
- 50% số km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ Giao thông vận tải.
- 100% đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Trong đó 50%
được cứng hóa.
- 50% đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
* Tiêu chí số 3: Thủy lợi.
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân cư.
- 50% kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa.
* Tiêu chí số 4: Điện
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
- 90% số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
* Tiêu chí số 5: Cơ sở vật chất trường học.
70% số trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ

sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia.
* Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa.
- Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa-TT-DL.
- 100% các thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của
Bộ VH-TT-DL.
* Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn.
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.
* Tiêu chí số 8: Bưu điện.
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
* Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư.
- Không có nhà tạm, dột nát.
- 75% số hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.


11
Kinh tế và tổ chức sản xuất:
* Tiêu chí số 10: Thu nhập.
Thu nhập bình quân đầu người/năm của xã gấp 1,2 lần so với mức bình
quân chung khu vực nông thôn của tỉnh.
* Tiêu chí số 11: Hộ nghèo.
Tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%.
* Tiêu chí số 12: Cơ cấu lao động.
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp dưới 45%.
* Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất.
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
Văn hóa-xã hội-môi trường:
* Tiêu chí số 14: Giáo dục.
- Phổ cập giáo dục trung học đạt chuẩn.
- 70% số học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ

thông, bổ túc, học nghề).
- Tỷ lệ lao động qua đào tào trên 20%.
* Tiêu chí số 15: Y tế.
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế trên 20%.
- Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia.
* Tiêu chí số 16: Văn hóa.
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt chuẩn làng văn hóa theo quy định
của Bộ Văn hóa-TT-DL.
* Tiêu chí số 17: Môi trường.
- Trên 70% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo chuẩn
Quốc gia.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt chuẩn về môi trường.
- Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát
triển môi trường xanh, sạch, đẹp.


12
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
Hệ thống chính trị:
* Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- Cán bộ xã đạt chuẩn.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch vững mạnh”.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
* Tiêu chí số 19: An ninh, trật tự xã hội.
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
e. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông thôn
mới
Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước

đây, có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn,
nay chúng ta xây dựng nông thôn mới ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng nông
thôn trước đây với xây dựng nông thôn mới chính là ở những điểm sau:
- Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu chí
chung cả nước được định trước.
- Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước,
không thí điểm, nơi làm nơi không, 9111 xã cùng làm.
- Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới,
không phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng.
- Thứ tư, đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình
mục tiêu quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại
nông thôn.


13
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới
a. Chính sách của Đảng và Nhà nước
Vai trò lãnh đạo, định hướng của Đảng là kim chỉ nam để thực hiện thắng
lợi 3 mục tiêu cốt yếu cho nông dân: trở thành lực lượng lao động tiên tiến, là
lực lượng chính trị vững mạnh và phát triển mạnh mẽ, có những thay đổi về thể
chất.
Trước hết, Nhà nước phải có chính sách phát triển nông thôn toàn diện,
không phải chỉ tập trung vào nông nghiệp.
Thứ hai, Nhà nước phải hỗ trợ việc tăng cường năng lực cho các cộng
đồng nông thôn để nông dân có thể tham gia vào việc phát triển nông thôn, xây
dựng các thể chế nông thôn dựa vào cộng đồng: hợp tác xã và các tổ chức dân
sự, nghề nghiệp của nông dân. (Nguyễn Kế Tuấn, 2006).
b. Trình độ phát triển kinh tế xã hội
Nước ta xây dựng nông thôn mới trong điều kiện trình độ phát triển kinh
tế còn thấp, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh còn kém, quy mô sản xuất

nhỏ bé, nguồn lực còn hạn hẹp, mức thu nhập và tiêu dùng của dân còn thấp,
chưa đủ tạo sức bật mới đối với sản xuất và phát triển thị trường. Lĩnh vực xã
hội tồn tại nhiều vấn đề bức xúc. Cải cách hành chính tiến hành còn chậm.
Những tồn tại, hạn chế này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình và kết quả xây
dựng nông thôn mới (Đặng Kim Sơn, 2008)
c. Trình độ dân trí, đời sống và thu nhập của người dân
Thực trạng học vấn, dân trí và chuyên môn kỹ thuật đang còn thấp kém
đã gây ra rất nhiều khó khăn trong việc đưa các tiến bộ khoa học và công nghệ
vào quá trình lao động sản xuất ở khu vực nông nghiệp – nông thôn. Thực trạng
này cũng đã và đang là những nguyên nhân quan trọng làm cho nhiều vấn đề
trong nông nghiệp, nông thôn, nông dân chậm được giải quyết.
Thu nhập bình quân của người dân nông thôn hiện nay trên dưới
500.000đ/tháng, trong khi đó việc chi cho ăn, mặc chiếm tới 80-90%. Hiện
trạng về khoảng cách giàu, nghèo có xu hướng tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo (theo


14
chuẩn mới) vẫn còn ở mức 18% (ở nhiều vùng sâu, vùng xa tới 40%) (Trương
Tấn Sang, 2012).
d. Nă ng lự c, trình đ ộ và kinh nghiệ m xây dự ng NTM củ a

cán bộ đ ị a phư ơ ng
Một số cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân có nhận thức chưa đầy
đủ về Chương trình xây dựng nông thôn mới. Họ cho rằng đó là dự án phát
triển sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng; hoặc là biến đổi nông thôn thành thị trấn,
thị tứ để đô thị hóa; hoặc xây dựng nông thôn mới là trách nhiệm của Nhà nước
phải làm cho dân nên nảy sinh tâm lý trông chờ, thụ động, ỷ lại, ảo tưởng là sắp
có nông thôn mới. Vì vậy, vấn đề đổi mới tư duy để nâng cao nhận thức, hiệu
quả công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng
nông thôn mới của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân là hết sức cần

thiết (Hoàng Chí Bảo, 2002).
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là lực lượng tiên phong, đi đầu trong xây
dựng nông thôn mới. Trước tiên họ phải đổi mới tư duy để nhận thức đúng về
chủ trương của Đảng, chương trình mục tiêu dây dựng nông thôn mới của Chính
phủ, từ đó tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân tham gia.
e. Sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp
Sự phối hợp thể hiện:
Thứ nhất, quán triệt và thống nhất trong tổ chức về ý nghĩ và nhiệm vụ
trong công tác xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, là cầu nối hiệu quả giữa chính quyền và người dân.
Thứ ba, tuyên truyền, vận động và tổ chức các phong trào thi đua nhằm
huy động nhân lực, vật lực giải quyết các công việc cụ thể.
Thứ tư, gương mẫu, trách nhiệm và đi đầu trong việc triển khai, thực hiện
và duy trì sử dụng các công trình, thành quả của công tác xây dựng nông thôn
mới.
f. Thu hút đầu tư vào nông thôn


×