Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt môn toán lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.64 KB, 23 trang )

Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục nói chung, người làm nghề dạy học nói riêng luôn luôn phải tự vận
động thay đổi phương pháp quản lý, giáo dục sao cho phù hợp với đối tượng quản lý
và sự phát triển vượt bậc của xã hội. Muốn làm được việc đó phải dày cơng nghiên
cứu, tìm tịi, sáng tạo. Mà trước hết là người giáo viên trực tiếp giảng dạy phải tự
đổi mới. Thấm nhuần tinh thần đó, thời gian qua bản thân tơi đã khơng ngừng tìm
tịi, nghiên cứu, sáng tạo trong giảng dạy nhằm đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất.
Bên cạnh đó mơn Tốn là một mơn có vị trí và nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Bởi lẽ Tốn học khơng những cung cấp cho học sinh những kiến thức kỹ năng cần
thiết để học lên các lớp trên hay áp dụng vào cuộc sống, mà tốn học cịn góp phần
quan trọng trong việc hình thành nhân cách ở học sinh, và hỗ trợ đắc lực cho mục
tiêu giáo dục toàn diện cho các em.
Vì vậy, để giúp học sinh nắm vững kiến thức kĩ năng làm nền tảng cho việc học
tốt mơn Tốn là một vấn đề hết sức quan trọng địi hỏi người làm cơng tác giáo dục
phải nghiên cứu, tìm những biện pháp giảng dạy hay, giúp học sinh dễ hiểu, phù hợp
để hình thành kiến thức, kĩ năng nhằm giúp học sinh học tốt mơn tốn. Thực tế cho
thấy các em lớp 3 rất hiếu động nhớ nhanh nhưng cũng nhanh qn; đặc biệt trong
chương trình tốn 3 quan trọng nhất là bảng cửu chương. Nếu các em khơng ghi nhớ
được bảng cửu chương thì khơng thể nào các em có thể học được mơn tốn nói
chung và các mơn học khác nói riêng. Đã nhiều năm tôi làm công tác chủ nhiệm lớp
3 nên tôi rất trăn trở để tìm ra biện pháp mới nhằm cải thiện tình trạng học sinh nhớ
trước quên sau. Qua tìm hiểu các phương pháp toán học và trao đổi với bạn bè, đồng
nghiệp, qua tìm hiểu tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 3,.. Tơi đã tìm ra một số biện pháp
và áp dụng vào thực tế học sinh của mình thấy có hiệu quả, nay xin được chia sẻ
cùng mọi người đề tài: “Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt
mơn tốn lớp 3 ở trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Giúp học sinh học tốt mơn Tốn, nắm được các dạng tốn, có kỹ năng làm


bài, để giải được các bài tốn trong chương trình Tốn lớp 3.

Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
1


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân

Tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu có liên quan Chương trình sách giáo khoa
tốn 3, trao đổi với đồng nghiệp với học sinh và tự rút ra những kinh nghiệm hay
phù hợp để giảng dạy cho học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp, phương pháp giáo dục mơn tốn ở cấp tiểu học.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Cơng tác giảng dạy và q trình học toán của học sinh lớp 3 Trường TH Nguyễn
Viết Xuân, năm học 2015 - 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp đàm thoại, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp với học sinh
lớp 3.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực hành luyện tập.
- Phương pháp tổng kết.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.
Theo điều 30 chương IV điều lệ Trường tiểu học Ban hành kèm theo Quyết
định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo qui định giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học
sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục tiểu
học cho nên công tác chủ nhiệm lớp là trách nhiệm của giáo viên. Giáo viên chủ

nhiệm quyết định chất lượng dạy - học của học sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm tức
là người giáo viên đã hoàn thành tốt việc giảng dạy các bộ môn và tổ chức giáo dục,
rèn luyện đạo đức cho học sinh; vai trò của người giáo viên chủ nhiệm hết sức quan
trọng, giáo viên chủ nhiệm dạy rất nhiều các môn học và là người chịu trách nhiệm
chính trong việc nhận xét đánh giá học sinh hồn thành chương trình lớp học. Đối
với mơn tốn ở tiểu học nói chung tuy khơng phải là khó nhưng học tốt mơn tốn
Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
2


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xn

bậc tiểu học đó chính là nền tảng để các em phát huy học tốt các môn học khác và
các em phát triển mơn tốn lên các bậc học cao hơn.
Mơn tốn có hệ thống kiến thức cơ bản cung cấp những kiến thức cần thiết,
ứng dụng vào đời sống sinh hoạt và lao động. Những kiến thức kĩ năng tốn học là
cơng cụ cần thiết để học các môn học khác và ứng dụng trong thực tế đời sống.
Tốn học có khả năng to lớn trong giáo dục học sinh nhiều mặt như: Phát triển tư
duy lôgic, bồi dưỡng những năng lực trí tuệ (Trừu tượng hố, khái qt hố, phân
tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh,… ) Nó giúp học sinh giải quyết mọi vấn đề
trong cuộc sống bằng tư duy logic. Thơng qua mơn tốn trang bị cho học sinh một
hệ thống kiến thức và kĩ năng cơ bản, cần thiết cho việc học tập tiếp hoặc đi vào
cuộc sống. Giúp học sinh biết vận dụng kiến thức vào hoạt động thiết thực trong đời
sống, từng bước hình thành, rèn luyện thói quen phương pháp và tác phong làm việc
khoa học, phát triển hợp lí phù hợp với tâm lí của từng lứa tuổi. Tạo tiền đề cho học
sinh học tốt các môn học khác.
2. Thực trạng của vấn đề.
Năm học 2015- 2016 tôi được giao nhiệm vụ làm công tác chủ nhiệm lớp 3A;
tổng số học sinh 22 em. Trong đó có tới 5 em tiếp thu mơn tốn chậm so với các bạn
khác. Qua tìm hiểu từ giáo viên chủ nhiệm năm học trước được biết; có 5 em thuộc

hộ gia đình nghèo; 3 em thuộc hộ cận nghèo; 4 em hiện ở với ơng bà nội, ngoại vì
bố mẹ đi làm cơng nhân. Ngoài giờ học ở trường, về nhà các em cịn phụ giúp gia
đình một số cơng việc q sức của các em. Như vậy trách nhiệm nặng nề thuộc vào
người giáo viên trực tiếp đứng lớp.
Mặt khác, qua nhiều năm tôi làm công tác chủ nhiệm lớp 3. Bản thân là người
có tinh thần trách nhiệm, có kiến thức về chun mơn và ln tìm tịi ứng dụng các
phương pháp dạy học mới nhằm đem lại chất lượng trong giáo dục nói chung và
trong mơn tốn nói riêng.
Sau 2 tuần nhận lớp tôi đã ôn tập bổ sung kiến thức cũ của năm học trước (lớp
2); lúc này tôi cho học sinh làm một bài kiểm tra để phân loại học sinh theo từng
mạch kiến thức; kết quả như sau:
+ Chưa thuộc bảng nhân, chia ở lớp 2: 18/22 học sinh.
+ Chưa nắm vững cách đọc, viết và so sánh số tự nhiên: 20/22 học sinh.
Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
3


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân

+ Chưa biết đặt tính, thực hiện phép tính: 20/22 học sinh.
+ Giải tốn có lời văn chưa được: 18/22 học sinh.
+ Chưa thuộc các quy tắc đã học trong giải toán: 20/ 22 học sinh
Đứng trước thực trạng trên, là giáo viên chủ nhiệm lớp 3A tôi thật sự băn khoăn
và đặt ra nhiệm vụ là làm thế nào để bồi dưỡng, hình thành cho học sinh những kiến
thức cơ bản giúp học sinh học tốt môn tốn.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp.
a. Mục tiêu của giải pháp
Áp dụng đề tài này, chất lượng đại trà lớp 3A của trường nâng cao rõ rệt.
Giúp các em nắm vững các kiến thức cơ bản của mơn tốn lớp 3. Cung cấp cho học
sinh các kĩ năng làm tốn nhanh chính xác, các em biết giải được các bài tốn có lời

văn. Học sinh u thích mơn tốn và tích cực tham gia vào các tiết học một cách chủ
động.
b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Qua hai tháng đầu giảng dạy tôi cố gắng tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến
các em học yếu tốn. Từ đó tơi suy nghĩ tìm hiểu, lựa chọn các phương pháp, biện
pháp mới, để giúp học sinh có kiến thức tiếp cận với mơn học này một cách chủ
động, khoa học đảm bảo tính logic để học sinh có kĩ năng tính tốn cũng như giải
các bài tốn đơn, tốn phức một cách nhanh, chính xác. Qua phân tích thực trạng ở
trên tơi sẽ áp dụng các biện pháp cho từng nhóm học sinh, cụ thể như sau:
Nội dung 1: Luyện cho học sinh cách thuộc bảng nhân, chia
Trong tốn học nói chung bảng cửu chương chính là gốc rễ của một cây để các
em có thể theo học lên các lớp trên. Chính vì vậy cần phải giúp học sinh ghi nhớ
bảng cửu chương nhân, chia. Nếu khơng nhớ bảng cửu chương thì khơng thể nào
các em vận dụng vào giải các bài tập có liên quan đến các phép toán nhân chia. Đặc
biệt là các phép chia có số bị chia 3, 4 chữ số cho một số và giải toán hợp.
Để luyện cho học sinh ghi nhớ sâu các bảng nhân, chia tôi đã làm như sau:
Giáo viên hướng dẫn học sinh tự lập bảng nhân/ chia theo hướng dẫn của
thầy; cuối cùng thầy yêu cầu học sinh đọc lại ngay tại lớp.
Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
4


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân

Ví dụ dạy Bảng nhân
- Các thừa số thứ nhất trong bảng nhân đều bằng nhau.
- Các thừa số thứ hai trong bảng nhân đều khác nhau theo thứ tự là 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9, 10. Mỗi thừa số này liền nhau hơn kém nhau 1 đơn vị. ( trong bảng nhân
các thừa số thứ hai nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 10 khơng có thừa số 0).
- Các tích cũng khác nhau và mỗi tích liền nhau hơn kém nhau bằng thừa số thứ

nhất. (Tích thứ nhất trong bảng nhân chính là thừa số thứ nhất, tích cuối cùng trong
bảng nhân gấp thừa số thứ nhất 10 lần).
Ví dụ dạy Bảng chia 9
- Các số bị chia trong bảng chia 9 là các tích của bảng nhân 9, và hơn kém nhau
9 đơn vị.
- Số chia trong bảng chia 9 là các thừa số thứ nhất của bảng nhân 9 đều là 9.
- Các thương của bảng chia 9 là thừa số thứ hai của bảng nhân 9.
Hàng ngày, đầu buổi học tôi yêu cầu cả lớp cùng đọc một bảng nhân hoặc chia
mà các em đã học. Đến giờ học toán tôi thường kiểm tra những học sinh chưa thuộc
bảng nhân, chia (khoảng từ 2 đến 4 em).
Cuối tiết họa toán hoặc các tiết sinh hoạt lớp tôi thường tổ chức cho học sinh
tham gia trị chơi tốn học như: Trị chơi “Đếm thêm số” ví dụ học bảng nhân 5 thì
yêu cầu học sinh đếm thêm 5 đơn vị, thầy đọc một số bất kỳ thì em tiếp theo được
chỉ định sẽ đọc một số mới lớn hơn số của thầy đã đọc là 5 đơn vị và trò chơi cứ tiếp
tục. Nếu học sinh nào đọc sai sẽ bị phạt đứng im …Khi nào học sinh nhuần nhuyễn
trong bảng cửu chương thì giáo viên sẽ đếm các số lớp hơn(ngồi bảng cửu chương)
để các em phải tính nhanh. Để tránh sự nhàm chán thì thi thoảng tơi lại thay đổi
bằng cách yêu cầu học sinh trả lời bằng tiếng Anh, vừa luyện bảng cửu chương và
vừa luyện cách phát âm tiếng Anh. Lúc đầu có thể làm chậm nhưng sau đó tăng dần
tốc độ lên, thầy đặt ra yêu cầu khi thầy rứt lời thì trị phải nói ln kết quả(khoảng 5
hoặc 3 giây, tùy theo độ khó của bảng nhân hay bảng chia). Đối với bảng cha thì
thầy dùng lệnh bớt đi. Tơi khơng nản chí, cứ kiên trì trong khoảng 3 tháng thì học
sinh lớp tơi đã thuộc hết bảng cửu chương 22/ 22 học sinh thuộc tất cả bảng nhân
chia từ 2 đến 9.
Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
5


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân


Nội dung 2: Hướng dẫn đọc, viết, so sánh các số tự nhiên
Học sinh biết đọc, viết, so sánh các số tự nhiên là chuỗi kiến thức rất quan
trọng trong chương trình tốn 3. Chuỗi kiến thức này nhằm giúp học sinh nắm được
cách đọc, viết và so sánh các số tự nhiên vận dụng vào cộng, trừ, nhân, chia số thứ
tự và giải bài toán hợp. Dạy chuỗi kiến thức này theo tôi người giáo viên cần hình
thành cho học sinh những kiến thức cơ bản sau:
* Giúp học sinh hiểu các số tự nhiên.
- Các số 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, . . . là các số tự nhiên.
- Số 0 là số tự nhiên bé nhất, khơng có số tự nhiên lớn nhất.
- Hai số tự nhiên liên tiếp hơn kém nhau 1 đơn vị.
- Số 0, 2, 4, 6 . . . là các số tự nhiên chẵn, số 1, 3, 5,7, 9, 11, . . . là các số tự
nhiên lẻ. Hai số chẵn ( hoặc lẻ) liên tiếp hơn kém nhau 2 đơn vị.
- Nắm được tên và vị trí của các hàng (hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm,
hàng nghìn).
- Biết giá trị các số theo vị trí của các chữ số trong số có nhiều chữ số.
VD: Dạy cho học sinh:
- Các số có bốn chữ số gồm hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị.
Tơi giải thích cho học sinh là: hàng nghìn các chữ số lớn hơn 0.
VD: 1234; 2574; 4351; . . . . hàng nghìn là: 1, 2, 4 nghìn. Khơng thể có hàng
nghìn là 0 như: 0234, 0574, 0351, . . . . Vậy số có bốn chữ số có hàng nghìn nhỏ
nhất là 1, lớn nhất là 9.
* Hướng dẫn đọc, viết.
- Hướng dẫn phân hàng: VD số: 5921.
+ Hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị.
Số 5921: Có 5 nghìn, 9 trăm, 2 chục, 1 đơn vị.
Đọc số 5921: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt.

Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
6



Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xn

Giáo viên viết: 5921.
Phân tích:

5

9

5nghìn

2

1

9trăm 2chục 1đơn vị.

Hoặc: lớp nghìn

lớp đơn vị.

. Khi viết, ta viết từ hàng cao đến hàng thấp (viết từ trái sang phải).
Khi đọc lớp nào ta kèm theo đơn vị lớp đó.
Học sinh đọc: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt.
Hơn thế nữa, tơi cịn hướng dẫn thêm cho học sinh cách đọc như sau:
VD: Số 5921 và 5911.
Số 5921 đọc là: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt.
Số 5911 đọc là: Năm nghìn, chín trăm mười một.
Nói cụ thể hơn, từ hai số trên cho học sinh nhận ra được cách đọc ở cùng hàng

đơn vị của hai số là khác nhau chỗ mốt và một. Nghĩa là số 5921, hàng đơn vị đọc là
mốt, còn số 5911 hàng đơn vị đọc là một. Tuy cùng hàng và đều là số “1” nhưng
tên gọi lại khác nhau. Tơi cịn phát hiện và giúp học sinh đọc và nhận ra cách đọc
của một vài số lại có cách đọc tương tự trên:
VD: Số 2305 và 2325 cùng hàng đơn vị là số “5” nhưng lại đọc là “năm” và
“lăm”.
VD: Số 2010: Học sinh nhiều em đọc là “Hai nghìn khơng trăm linh mười”.
Tơi hướng dẫn các em. Trong số tự nhiên chỉ được đọc “linh một, linh hai, . . . .linh
chín, khơng có đọc là linh mười” vậy số 2010 đọc là: Hai nghìn khơng trăm mười.
* Hướng dẫn so sánh.
Trong qui tắc là: Khi ta so sánh trong hai số thì: Số nào có ít chữ số hơn thì số
đó bé hơn và ngược lại. VD: 9999 < 10 000 ;
1000 > 999.
+ Cịn các số có cùng chữ số thì sao? Ngồi việc làm theo qui tắc thì tơi cịn làm
như sau:

Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
7


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân

VD: Bài tập 3a trang 100:
Để tìm số lớn nhất trong các số: 4375 ; 4735 ; 4537 ; 4753. Tôi hướng dẫn học
sinh như sau:
Xếp theo cột dọc, sao cho thẳng hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị với nhau. Cụ thể
trên bảng phần được xoá là:
437 5
473 5


4735

453 7
475 3

4753

47

475

Số lớn nhất 4753.

- Phân theo hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị.
- So sánh từng hàng để chọn ra số lớn nhất trong hàng như: hàng nghìn đều bằng
nhau là 4. Đến hàng trăm chọn được hai số lớn là 7 có trong 4735 và 4753. Sau đó
yêu cầu các em chỉ so sánh hai số này và tìm được số lớn nhất là 4753.
Nội dung 3: Hướng dẫn cách đặt tính, thực hiện phép tính ( cộng, trừ, nhân,
chia cột dọc)
Theo tơi, đặt tính cũng là một việc hết sức quan trọng trong q trình làm tính.
Nếu học sinh khơng biết cách đặt tính hoặc tính sai sẽ dẫn đến kết quả sai. Vì thế
theo tơi nghĩ, để học sinh có căn bản khi thực hiện phép tính phải nắm vững cách đặt
tính, các thành phần cũng như sự liên quan trong khi tính cộng trừ, nhân chia.
* Đối với phép cộng, trừ: ( giúp học sinh nhớ và áp dụng)
- Phép cộng:
VD :

2473 + 3422 = 5895
Số hạng


số hạng

Tổng

+ Nếu ta thay đổi chỗ các số hạng của tổng thì tổng khơng thay đổi.
2473 + 3422 = 3422 + 2473= 5895

Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
8


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân

+ Muốn tìm tổng ta lấy số hạng thứ nhất cộng với số hạng thứ hai.
2473 + 3422 = 5895
+ Muốn tìm số hạng chưa biết, ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết.
2473 - x = 5895
x = 5895- 2473
+ Bất kì số nào cộng với 0 cũng bằng chính số đó.
2+0=2
- Phép trừ:
VD:

8265 - 5152 = 3113

Số bị trừ

số trừ

hiệu


+ Muốn tìm hiệu ta lấy số bị trừ, trừ đi số trừ.
8265 - 5152 = 3113
+ Muốn tìm số bị trừ chưa biết, ta lấy hiệu cộng với số trừ.
x - 5152 = 3113
x

= 3113 + 5152

x

= 8265

+ Muốn tìm số trừ chưa biết, ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
8265 - x = 3113
x = 8265 - 3113
x = 5152

+ Bất kì số nào trừ 0 cũng bằng chính số đó.

Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
9


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân

4-0=4
- Đặt tính và tính:
Cần hướng dẫn học sinh kĩ là phải đặt tính thẳng hàng (hàng đơn vị theo hàng
đơn vị, hàng chục theo hàng chục, hàng trăm theo hàng trăm, hàng nghìn theo hàng

nghìn). Hướng dẫn học sinh bắt đầu cộng từ hàng đơn vị (hoặc từ phải sang trái).
Nên lưu ý học sinh đối với phép trừ có nhớ, cần bớt ra khi trừ hàng kế tiếp.

+

435

VD: Phép cộng có nhớ một lần.

127

• 5 cộng 7 bằng 12, viết 2 nhớ 1.

562

• 3 cộng 2 bằng 5, thêm 1 bằng 6, viết 6.
• 4 cộng 1 bằng 5, viết 5.

* GV nói: Khi kẻ lần vạch ngang, tất cả các em đều dùng bằng thước.
* Nhắc học sinh chú ý: Trong phép cộng, trừ chỉ nhớ số 1, không nhớ 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9.(trừ khi có nhiều số hạng cộng với nhau như bài tập 1b trang 156).
* Đối với phép nhân, chia: (giúp học sinh nhớ và áp dụng).
- Phép nhân:
VD: 1427

Thừ số

x

3


=

Thừa số

4281

Tích

+ Muốn tìm tích, ta lấy thừa số thứ nhất nhân với thừa số thứ hai.
1427 x 3 = 4281
+ Muốn tìm thừa số chưa biết, ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.
1427 x x = 4281
x = 4281 : 1427

Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
10


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân

+ Khi ta thay đổi các thừa số trong một tích thì tích khơng thay đổi.
3 x 9 = 9 x 3 = 27
+ Số nào nhân với 1 cũng bằng chính số đó.
3 x 1 = 3; 6 x 1 = 6; . . .
+ Số nào nhân với 0 cũng bằng 0.
3x0=0
- Đặt tính và tính:
Khi đặt tính giáo viên lưu ý cho học: Viết thừa số thứ nhất ở 1 dòng, viết thừa
số thứ hai ở dòng dưới sao cho thẳng cột với hàng đơn vị (nhân số có 2, 3, 4 chữ số

với số có 1 chữ số). Viết dấu nhân ở giữa hai dòng thừa số thứ nhất và thừa số thứ
hai và lùi ra khoảng 1, 2 mm, rồi kẻ vạch ngang bằng thước kẻ.
Khi thực hiện phép nhân này, ta phải thực hiện tính bắt đầu từ hàng đơn vị, sau
đó đến hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn (hoặc tính từ phải sang trái). Các chữ số ở
tích nên viết sao cho thẳng cột với theo từng hàng, bắt đầu từ hàng đơn vị, chục,
trăm, nghìn của thừa số thứ nhất.
Đối với cách viết từng chữ số của tích có nhớ, ta nên viết số đơn vị, nhớ số
chục. (hoặc nhắc học sinh viết số bên tay phải nhớ số bên tay trái).
VD: 4834
x
*

• 3 nhân 4 bằng 12, viết 2 nhớ 1.

3
14502

• Khơng viết 1 nhớ 2.
Nhắc thêm cho
sinh:3 . . . .
• học
3 nhân

Nếu trường hợp như: 3 nhân 8 bằng 24, thì viết 4 nhớ 2, . . . ( đối với phép
nhân thì chỉ có nhớ 1, 2, . . . 8, khơng có nhớ 9)
- Phép chia:
VD:

6369 : 3 = 2123


+ Muốn tìm thương, ta lấy số bị chia, chia cho số chia. 6369 : 3

Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
11


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân

+ Muốn tìm số bị chia chưa biết, ta lấy thương nhân với số chia.
x : 3 = 2123
x

= 2123 x 3

+ Muốn tìm số chia chưa biết, ta lấy số bị chia, chia cho thương.
32 : x = 8
x = 32 : 8
+ Số nào chia cho 1 cũng bằng chính số đó.
4 : 1 = 4; . . . . . 9 : 1 = 9
+ 0 chia cho bất kỳ số nào cũng bằng 0.
0:3=0
* Nhắc thêm cho học sinh: không thể chia cho 0.
3:0
+ Muốn tìm số chia trong phép chia có dư, ta lấy số bị chia trừ đi số dư rồi chia
cho thương.
7 : 3 = 2(dư 1) Vậy: (7 – 1) : 2
+ Muốn tìm số bị chia trong phép chia có dư, ta lấy thương nhân với số chia rồi
cộng với số dư.
7 : 3 = 2 (dư 1) Vậy: 2 x 3 + 1
+ Trong phép chia có dư, số dư nhỏ nhất là 1, số dư lớn nhất kém số chia 1 đơn

vị. ( trong chương trình tốn 3 số dư trong phép chia nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 8).
VD: Số chia là 9, thì số dư là 1, 2, 3, 4, . . . . 8. (số dư phải nhỏ hơn số chia)
- Đặt tính và tính:
Tơi nghĩ thực hiện đặt tính và tính cộng, trừ, nhân, chia theo cột dọc, thì phép
chia là khó nhất vì:

Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xn
12


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân

Học sinh hay quên, thực hiện chưa đầy đủ các hàng cao đến hàng thấp (có em
chỉ mới thực hiện đến hàng trăm, chục mà không thực hiện hết). Cần hướng dẫn kĩ
cho học sinh cách nhân ngược lên và trừ lại, . . . Đặc biệt đối với học sinh yếu tốn,
tơi hướng dẫn kĩ cách đặt tính, nhằm giúp các em thấy được hàng nào thực hiện rồi,
hàng nào chưa thực hiện. Thực hiện như sau:
VD: Chia số có 4 chữ số cho số có 1 chữ số:

1276 : 3 = ?

- Trước tiên giúp học sinh biết ghi theo cột dọc và hiểu tên gọi các thành phần
trong cột dọc của phép chia. (sử dụng phần bảng được xoá)

Số dư lần chia1

Số bị chia

dấu chia


1276

:

1276

3

Hạ

425

số chia

3

Thương tìm được.

07

Số dư lần chia 2

16
1

Số dư lần chia cuối cùng (Phép
chia có dư).

* Khi hạ hàng nào phải hạ dưới sao cho thẳng hàng, để ta biết sẽ thực hiện hàng
đó, sau đó mới thực hiện hàng kế tiếp.

* Nhắc học sinh:
Tơi nói trong các phép tính cộng, trừ, nhân, chia theo cột dọc thì các phép cộng,
trừ, nhân ta thực hiện tính theo thứ tự từ phải sang trái, hoặc từ hàng đơn vị, hàng
chục, . . . Cịn riêng phép chia ta tính theo thứ tự từ trái sang phải, hoặc từ hàng cao
nhất đến hàng thấp nhất ( hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị).
Nhìn chung, các em có tiến bộ rõ rệt. Các em khơng cịn đặt tính sai, cộng, trừ,
nhân, chia khơng viết lộn kết quả và quên số nhớ nữa.

Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
13


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân

Đối với các em này, hàng ngày mỗi tiết học tốn tơi gọi lên bảng thực hiện phép
tính. Tơi cũng thường xun đến các em yếu tốn, việc làm theo yêu cầu cần đạt của
chuẩn, kiến thức, kĩ năng. Có khi tơi u cầu những em này chỉ làm một phần trong
mỗi bài tập và hướng dẫn rất kĩ khi làm bài vào vở. Cách trình bày từng con số, cách
sửa sai để từng trang vở được sạch đẹp.
Qua một thời gian các em có tiến bộ rõ rệt. Mỗi lần thực hiện các em viết rất rõ
ràng và tính chính xác.
Nội dung 4: Hướng dẫn giải tốn có lời văn
Các bài tốn giải là chuỗi kiến thức đã học được tổng hợp trong bài toán. Các
em thường chưa biết phân tích đề tốn, chưa biết suy luận, tổng hợp, so sánh tìm
cách giải hợp lí cho từng bài. Vì vậy, trong mỗi tiết học gặp những bài tốn giải có
lời văn tơi u cầu học sinh như sau:
+ Đọc kĩ đề toán, gạch chân từ, số quan trọng trong bài. (GV theo dõi cả lớp
đọc thầm và thực hiện theo yêu cầu, có đọc mới hiểu và làm bài được).
+ Khi đọc cần hiểu bài toán cho ta biết điều gi? Bài toán hỏi gi?
+ Hướng dẫn tóm tắt đề tốn bằng hình vẽ, lời câu văn, . . .

+ Tìm hướng giải: Phân tích hoặc tổng hợp.
+ Gợi mở khâu đặt lời giải rõ ràng, gọn, đúng yêu cầu bài toán.
VD: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
Có 35 lít mật ong đựng đều vào 7 can. Nếu có 10 lít mật ong thì đựng đều vào
mấy can như thế?
Bước 1: Gọi học sinh đọc kĩ đề: 2 em đọc to, cả lớp đọc thầm. (chú ý nội
dung)
Bước 2: Hướng dẫn phân tích để xác định cái đã cho và cái cần tìm, sau đó
giáo viên gạch chân.
+ Cái đã cho: 35l mật ong: 7 can
+ Cái cần tìm: Có 10l mật ong đựng trong bao nhiêu can?

Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
14


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân

* Giáo viên hướng dẫn tóm tắt bài tốn.
35 lít mật ong: 7 can
10 lít mật ong: . . . can?
Bước 3: Tìm hướng giải:
+ Bài tốn hỏi gì? (có 10 lít mật ong thì đựng trong bao nhiêu can?)
+ Muốn biết 10 lít mật ong đựng đều mấy can, ta phải làm gì? (tìm xem 1can
đựng được bao nhiêu lít mật ong).
+ Muốn tìm được 1 can đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm gì?
- Gợi mở cho học sinh đặt lời giải và chọn phép tính giải.
Số lít mật ong đựng trong 1 can là:
35 : 7 = 5 ( l )
Biết được mỗi can 5 lít mật ong. Vậy nếu có 10 lít mật ong thì đựng đều mấy

can như thế?
- Gợi mở để cho học sinh chọn lời giải và phép tính.
Số can đựng 10 lít mật ong là:
10 : 5 = 2 (can)
Đáp số: 2 can.
- Song song với qui trình hướng dẫn giải, tơi ln lưu ý học sinh cách trình bày
bài giải sao cho phù hợp với trình tự yêu cầu của đề, cụ thể như bài toán vừa hướng
dẫn trên, tơi hướng dẫn các em trình bày như sau:
Bài giải
Số lít mật ong đựng trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 (l)
Số can đựng 10 lít mật ong là:
10 : 5 = 2 (can)
Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
15


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xn

Đáp số: 2 can.
Ngồi ra tơi khuyến khích các em tìm thêm các lời giải khác phù hợp (Số lít mật
ong đựng trong mỗi can là: hoặc Mỗi can đựng số lít mật ong là; Số can đựng 10 lít
mật ong là: hoặc 10 lít mật ong đựng trong số can là:). Nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh.
Những biện pháp trên được áp dụng ở lớp tơi về giải bài tốn có liên quan đến
rút về đơn vị và mang lại kết quả tương đối cao, đén cuối năm học 100%học sinh đã
giải toán thành thạo.
Nội dung 5: Giúp học sinh hiểu và ghi nhớ các qui tắc đã học
Thực tế có một số học sinh biết cộng, trừ, nhân, chia,…nhưng chưa chắc đã
giải hết được các bài tốn trong chương trình sách giáo khoa tốn lớp 3. Vì thế tơi

cần giúp cho các em thuộc và khắc sâu các qui tắc đã học để áp dụng và làm tốn tốt
hơn, tơi làm như sau:
+ Tơi soạn lại các qui tắc đã học và có ví dụ , rồi in trên giấy A4, phát cho học
sinh và yêu cầu các em phải học thuộc.
+ Tổ chức cho học sinh ơn lại qui tắc: Lớp tơi có 3 tổ tơi chia làm 3 nhóm. Tơi
thường cho các nhóm thi với nhau về các qui tắc như sau:
Ví dụ: Nhóm 1 nêu câu hỏi: Muốn gấp một số lên nhiều lần ta làm gì? Nêu
xong gọi nhóm 2 hoặc nhóm 3 trả lời, nhóm nào trả lời được, sau đó nêu câu hỏi cho
nhóm khác trả lời. ( khơng trùng câu hỏi).
Ví dụ: Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta làm thế nào? Hoặc: Muốn tìm thừa số
chưa biết,… Cứ làm như vậy, khoảng 15 phút chốt lại nhóm đặt và trả lời đúng
nhiều thì nhóm đó thắng cuộc. (hàng tuần tổ chức cho học sinh 2 lần.
Sau khoảng thời gian 4 tháng lớp tơi có rất nhiều học sinh học thuộc và biết
áp dụng rất tốt về qui tắc đã học. Đến cuối năm thì 100% các em đã thành thạo nội
dung này.Đối với đối tượng học sinh tiếp thu nhanh tôi tham khảo sách báo, vở bài
tập, chọn những bài tốn lạ có những nội dung phù hợp và hay, để các em làm thêm.
VD1: Giáo viên hỏi cho học sinh giỏi giơ tay nhanh và trả lời nhanh đúng bài
toán: 72 x 2 + = 150

Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
16


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân

+ 72 nhân 2 cộng mấy bằng 150?
+ HS giơ tay nhanh và trả lời: 72 nhân 2 cộng 6 bằng 150.
VD2: Hãy tìm số chẵn thích hợp điền vào ô vuông .
2x 6 +


4 = 16

_ Để đạt được kết quả trên thì địi hỏi:
* Giáo viên phải nhiệt tình tất cả vì học sinh thân yêu. Để học sinh chiếm lĩnh
và khắc sâu kiến thức, vận dụng được chính xác, linh hoạt kiến thức đó trong luyện
tập, thực hành thì địi hỏi người giáo viên phải chuẩn bị kĩ nội dung bài dạy trước
khi lên lớp.
* Những việc làm để chuẩn bị bài dạy.
Nghiên cứu nắm vững chương trình, hệ thống kiến thức, mức độ yêu cầu kiến
thức, kĩ năng của học sinh, nghiên cứu nắm vững sự thể hiện cụ thể của chương
trình, sách giáo khoa, sách bài tập, sách hướng dẫn (sách giáo viên). Sưu tầm nghiên
cứu các kinh nghiệm dạy học trên các tạp chí, tài liệu bồi dưỡng giáo viên về kiến
thức, nghiệp vụ, nắm tình hình điều kiện địa phương, trường lớp và hoàn cảnh của
học sinh.
* Nghiên cứu tài liệu và xác định nội dung bài dạy học.
Nghiên cứu mục đích yêu cầu bài học cả về 3 mặt (kiến thức, kĩ năng tư duy và
giáo dục). Xác định kiến thức trọng tâm căn cứ trên mục đích yêu cầu. Lựa chọn
phương pháp cụ thể và phương tiện dạy học, các biện pháp sẽ thực hiện từng khâu
từng đối tượng học sinh.
* Soát lại việc chuẩn bị của học sinh về bài học.
Tình hình nắm kiến thức đã học có liên quan, tình hình sách giáo khoa và đồ
dùng học tập của học sinh.
Điều kiện tiến hành một tiết dạy đạt hiệu quả.
Ln tạo bầu khơng khí thoải mái, giờ học nhẹ nhàng. Tập thể học sinh tự giác,
tôn trọng nội quy, nề nếp và làm việc tích cực, có đủ đâị dùng phục vụ dạy- học.

Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
17



Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân

Giáo viên có thái độ cởi mở, chan hoà, ân cần, quan tâm đến học sinh, mẫu
mực trong tác phong. Giáo viên chuẩn bị bài soạn, sẵn sàng lên lớp.
Tiết học toán phải chú ý đến hai mặt giáo dục và giáo dưỡng. Hai mặt này kết
hợp chặt chẽ với nhau. Luôn luôn chú ý theo dõi thái độ học tập và sự lĩnh hội nội
dung bài học của học sinh, để có biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời. Tiết học
trên lớp cần căn cứ vào trình độ học sinh trung bình ở lớp, có phân biệt đến hai đối
tượng giỏi và yếu. Cần quan tâm đến hoạt động của học sinh, sao cho học trực tiếp
giải quyết vấn đề qua các bước suy luận, thảo luận thực hành phát biểu, báo cáo kết
quả. . . . Quan tâm đối tượng khác nhau về trình độ để giao việc, đặt câu hỏi thích
hợp. Có động viên khuyến khích, biểu dương kịp thời các tiến bộ, cố gắng của học
sinh. Nhưng phải nghiêm khắc đối với học sinh lười biếng, vô trách nhiệm. Giáo
viên phải linh động, khéo léo xử lí tình huống diễn ra sao cho đạt mục đích yêu cầu
của tiết dạy.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Các giải pháp, biện pháp này có mối quan hệ mật thiết với nhau.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Đến cuối năm học 2015- 2016 kết quả như sau:

Mơn Tốn

Tổng số

Dưới điểm

học sinh

5


22

Điểm 5- 6

Điểm 7- 8

Điểm 9- 10

SL

%

SL

%

36,3

4

18,2

SL

%

SL

%


0

0

10

45,5 8

Tham gia phong trào Violympic toán cấp huyện đạt 5 em trong đó có 3 em được
tham gia dự thi cấp tỉnh.
Đến cuối năm các em đều được nhận xét đánh giá hồn thành chương trình lớp
học, được lên lớp 4. Tập thể lớp đạt tập thể xuất sắc.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:

Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
18


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân

Sau khi nắm thực trạng học sinh về mơn tốn. Tơi đã kịp thời áp dụng một số
biện pháp nêu trên mang lại kết quả khả quan. Qua đó tơi rút ra được một số kinh
nghiệm như:
Cần khảo sát nắm chắc từng đối tượng và năng lực học của học sinh, có biện
pháp thiết thực, nâng chất lượng phù hợp đối với từng học sinh.
Giáo viên tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến học sinh học yếu và đề ra
những biện pháp khắc phục; phải nhiệt tình, ln quan tâm đến mọi đối tượng học
sinh, khơng ngại khó. Tổ chức nhiều hình thức học tập, với nhiều phương pháp đảm
bảo tính vừa sức. Kèm học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi. Đa dạng các hình

thức tổ chức dạy-học phù hợp với đối tượng học sinh: Tổ chức phụ đạo, nhắc lại
kiến thức cơ bản, chú trọng thực hành giải bài tập, yêu cầu vừa sức.
Giáo viên tham khảo kĩ nội dung bài, xác định yêu cầu trọng tâm bài dạy (soạn
giáo án). Lựa chọn phối hợp tốt, hợp lí các phương pháp và phương tiện dạy học,
các biện pháp thực hiện trong từng khâu, từng đối tượng học sinh. Từ đó, giáo viên
truyền thụ đúng, chính xác nội dung bài, khắc sâu kiến thức. Học sinh nắm vững nội
dung bài, vận dụng luyện tập, thực hành đạt kết quả cao. Qua quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu áp dụng những kinh nghiệm và bồi dưỡng học sinh học tốt mơn tốn.
Thực tiển cho thấy kết quả học tốn của học sinh có chuyển biến rõ rệt. Bước đầu đã
cải thiện được phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, chất lượng toán được
nâng cao. Đồng thời đã hình thành khắc sâu cho những kĩ năng, chăm chỉ học tốn.
Thật đáng mừng, vì sau mấy tháng áp dụng biện pháp nghiên cứu trên mà chất
lượng mơn tốn của lớp tôi được nâng lên rõ rệt. Học sinh có kĩ năng căn bản trong
q trình học tốn, góp phần nâng cao chất lượng mơn tốn của lớp, của trường
ngày một tốt hơn.
2. Kiến nghị: Khơng có
Eana,ngày 26 tháng 12 năm 2016
Người viết

Nguyễn Trí Nghĩa
Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
19


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

……………………………………………………………
……………………………………………………………

……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Huỳnh Thị Biên

Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
20


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học
(Giáo trình từ xa. Đỗ Trung Hiệu - Đỗ Đình Hoan - Vũ Dương Thụy Vũ
Quốc Chung. Nhà xuất bản Giáo dục, 1995).
2. Phương pháp dạy học Tốn
(Giáo trình Trung học Sư phạm. Hà Sĩ Hồ - Đỗ Đình Hoan - Đỗ Trung
Hiệu).
3. Một số vấn đề cơ sở về phương pháp dạy học Tốn ở cấp I phổ
thơng
(Tài liệu tham khảo. Hà Sĩ Hồ. Nhà xuất bản Giáo dục, 1995).
4. Dạy trẻ học
Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
21


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân


(Tài liệu dịch của Robert Fisher .Tai liệu dịch của dự án Việt Bỉ).
5. Phạm Văn Hoàn – Trần Thúc Trình – Nguyễn Gia Cốc, Giáo dục
học
mơn tốn, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1981.
6. Nguyễn Bá Kim, Phương pháp giảng dạy toán học, NXB ĐHSP,

Nội, 2003.
7. Phương pháp dạy học toán cấp 1. Trung tâm nghiên cứu đào tạo
bồi
dưỡng giáo viên, Hà Nội, 1990.
8. Đỗ Trung Hiệu và nhiều tác giả, Phương pháp dạy học mơn tốn

tiểu học, NXB Đại học sư phạm Hà Nội, Hà Nội, 1995.
9.Phương pháp dạy hoc toán ở tiểu học- Tập 2. Phần thực hành giải
toán, Đỗ Trung Hiệu,Nguyễn Hùng Quang, Kiều Đức Thành, NXB
giáo dục 2000.
10.Thực hành giải toán tiểu học .T ập 1 + 2.Trần Diên Hiển. NXB
Đại
học sư phạm 2004.
11. Chương trình tiểu học – Bộ giáo dục đào tạo .NXB giáo dục
2002.

Mục lục
I. PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ……….. 1


Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
22


Đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp HS học tốt mơn tốn lớp 3 ở trường TH Nguyễn Viết Xuân

2. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..1
3. Đối tượng nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . …..2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . …..2
5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………2
II. PHẦN NỘI DUNG

2

1. Cơ sở lý luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . …………..... 2
2. Thực trạng của vấn đề . . . . . . . . . . . . . . . . ………… ...... 3
3. Nội dungvà hình thức của giải pháp. . . . . . . . . . . . ….... 4
a . Mục tiêu của giải pháp, ………………………………......4
b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp, …………………....4
c. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp…………….....18

Giáo viên: Nguyễn Trí Nghĩa –TrườngTH Nguyễn Viết Xuân
23



×