Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

Nghiên cứu nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 176 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ NGỌC HUYÊN

NGHIÊN CỨU NHU CẦU BẢO HIỂM Y TẾ
CỦA NÔNG DÂN TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng



vi

Danh mục các biểu đồ

viii

Danh mục các hình

ix

Trích yếu luận án

x

Thesis Abstract

xii

PHẦN 1 MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

1

1.2


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

5

1.3

Các câu hỏi nghiên cứu

5

1.4

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

6

1.5

Những đóng góp mới của luận án

6

PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHU
CẦU BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN

8

2.1


Cơ sở lý luận về nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân

8

2.1.1

Lý luận về bảo hiểm y tế

8

2.1.2

Lý luận về nhu cầu, cầu bảo hiểm y tế của nông dân

2.2

Thực tiễn thực hiện chính sách và tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trên

17

thế giới và ở Việt Nam

30

2.2.1

Kinh nghiệm triển khai bảo hiểm y tế ở một số nƣớc trên Thế giới

30


2.2.2

Thực tiễn thực hiện chính sách, luật bảo hiểm y tế ở Việt Nam

33

2.3

Bài học kinh nghiệm về triển khai bảo hiểm y tế cho nông dân ở Thái Bình

45

PHẦN 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

48

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

48

3.1.1

Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Bình

48

3.1.2


Về kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình

49

3.2

Khung phân tích và cách tiếp cận

52

iii


3.2.1

Khung phân tích của luận án

52

3.2.2

Cách tiếp cận

53

3.3

Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án

54


3.3.1

Chọn điểm nghiên cứu

54

3.3.2

Thu thập dữ liệu

55

3.3.3

Xử lý và tổng hợp dữ liệu

58

3.3.4

Phân tích thông tin

59

3.3.5.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

62


PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

64

4.1

Thực trạng thực thi chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Thái Bình

64

4.1.1

Thực trạng chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân tỉnh Thái Bình

64

4.1.2

Thực trạng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Thái Bình

65

4.1.3

Thực trạng thu bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Thái Bình

67

4.1.4


Tình hình sử dụng quỹ bảo hiểm y tế của bảo hiểm xã hội tỉnhThái Bình

70

4.2

Thực trạng và nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân trên địa
bàn tỉnh Thái Bình

72

4.2.1

Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình

72

4.2.2

Nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân tỉnh Thái Bình

76

4.3

Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân
tỉnh Thái Bình

91


4.3.1

Các yếu tố ảnh hƣởng

91

4.3.2

Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới cầu tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời
nông dân tỉnh Thái Bình

4.4

113

Giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút ngƣời nông dân tham gia mua bảo
hiểm y tế

116

4.4.1

Bối cảnh tiếp tục thực hiện tốt bảo hiểm y tế cho nông dân

116

4.4.2

Giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút ngƣời nông dân tham gia bảo hiểm y tế 119


PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

131

5.1

Kết luận

131

5.2

Kiến nghị

133

Danh mục các công trình đã công bố

135

Tài liệu tham khảo

136

Phụ lục

143

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHYTTN

Bảo hiểm y tế tự nguyện

BHYT BB

Bảo hiểm y tế bắt buộc

CS

Consumer Surplus (Thặng dƣ ngƣời tiêu dùng)

CSSKBĐ


Chăm sóc sức khỏe ban đầu

CSSK

Chăm sóc sức khoẻ

CSXH

Chính sách xã hội

CSVC

Cơ sở vật chất

CVM

Contingent Valuation Method (Phƣơng pháp tạo dựng thị trƣờng)

DVYT

Dịch vụ y tế

HS

Học sinh

HTX

Hợp tác xã


KCB

Khám chữa bệnh

KT

Kinh tế

MP

Market Price (Giá thị trƣờng)



Nghị định

NLĐ

Ngƣời lao động

PS

Producer Surplus (Thặng dƣ của ngƣời sản xuất)

SV

Sinh viên

TBXH


Tiến bộ xã hội

TT

Thông tƣ

TTYT

Trung tâm y tế

WTP

Willingness to Pay (Mức sẵn lòng chi trả)

XH

Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

2.1

Tình hình tham gia Bảo hiểm y tế của ngƣời dân Việt Nam

38

3.1

Quy mô tăng trƣởng kinh tế

50

3.2

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

50

3.3

Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế

51

3.4

Mẫu điều tra


55

4.1

Tình hình khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế của tỉnh Thái Bình (2010 – 2015)

66

4.2

Tình hình khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế ở các cơ sở khám chữa
bệnh tại Thái Bình năm 2014

67

4.3

Tình hình thu bảo hiểm y tế tại tỉnh Thái Bình

68

4.4

Tình hình chi cho bảo hiểm y tế của tỉnh Thái Bình (2009 - 2015)

71

4.5

Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân tỉnh Thái Bình giai

đoạn 2009 – 2015

4.6

73

Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của nông dân thuộc các huyện điều tra
tỉnh Thái Bình năm 2014

75

4.7

Thực trạng khám chữa bệnh của ngƣời nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình

76

4.8

Thực trạng khám chữa bệnh của ngƣời nông dân tại các huyện điều tra
năm 2014

4.9

77

Kết quả thăm dò ý kiến của ngƣời nông dân về chất lƣợng khám chữa bệnh
tại Trung tâm y tế huyện

4.10


79

Ý kiến của nông dân về chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh tại Trung tâm
y tế các huyện điều tra năm 2014

81

4.11

Ý kiến của nông dân về chất lƣợng khám chữa bệnh tại Trạm y tế xã, thị trấn

82

4.12

Lý do tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân tỉnh Thái Bình

83

4.13

Lý do thu hút sự tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân tại điểm điều
tra năm 2014

4.14

84

Ý kiến ngƣời nông dân so sánh giữa hình thức khám chữa bệnh theo dịch

vụ ngoài và khám chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế

4.15

86

Ý kiến của ngƣời nông dân về mức phí và quyền lợi khi tham gia bảo hiểm
y tế

88

vi


4.16

Nhận thức của ngƣời nông dân về chính sách bảo hiểm y tế

4.17

Số ngƣời tham gia bảo hiểm y tế theo các lứa tuổi ở các điểm điều tra tỉnh

92

Thái Bình

94

4.18


Nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân dƣới 30 tuổi

95

4.19

Nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân trong độ tuổỉ từ 30
đến 45 tuổi

4.20

97

Nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân trong độ tuổi từ 45
đến 60 tuổi

99

4.21

Nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân trong độ tuổi trên 60

4.22

Ảnh hƣởng của thu nhập tới nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời

102

nông dân tỉnh Thái Bình


104

4.23

Một số thông tin cơ bản của ngƣời đƣợc phỏng vấn

106

4.24

Đánh giá của ngƣời nông dân về chính sách bảo hiểm y tế

111

4.25

Các yếu tố ảnh hƣởng tới cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh
Thái Bình năm 2012

4.26

114

Các yếu tố ảnh hƣởng tới cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh
Thái Bình năm 2014

114

vii



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT
2.1

Tên biểu đồ

Trang

Lộ trình bao phủ các đối tƣợng có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế từ
1992 – 2014

42

4.1

Nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân

4.2

Ý kiến của ngƣời nông dân về giải pháp thu hút ngƣời nông dân tham gia
bảo hiểm y tế năm 2014

112

127

viii



DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

2.1

Hàm cầu Hicks

20

2.2

Hàm cầu Marshall

21

2.3

Bằng lòng trả (WTP)

26

3.1

Khung phân tích


53

ix


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Vũ Ngọc Huyên
Tên Luận án: Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình.
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 62 31 01 05
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
(1) Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu, cầu bảo hiểm y tế của nông dân
và một số lý luận liên quan tới phƣơng pháp nghiên cứu;
(2) Đánh giá, phân tích thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trong Tỉnh;
(3) Xác định nhu cầu tham gia BHYT và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới nhu
cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
(4) Đề xuất một số giải pháp nhằm khuyến khích, tăng cƣờng và thu hút nông dân
tham gia BHYT; đƣa ra một số kiến nghị đối với chính sách BHYT ở nƣớc ta trong thời
gian tới.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phƣơng pháp: Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu; phƣơng
pháp thu thập tài liệu, số liệu; phƣơng pháp tạo dựng thị trƣờng (CVM) để điều tra;
phƣơng pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá (Phƣơng pháp toán học, phƣơng pháp thống
kê mô tả, phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia, phƣơng pháp so sánh, xác định các yếu tố
ảnh hƣởng đến nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân và xây dựng mô hình phân
tích các yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân).
Kết quả chính và kết luận
- Luận án đã nghiên cứu làm rõ các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về cầu, nhu cầu;

cơ sở kinh tế xây dựng hàm cầu khi chất lƣợng và số lƣợng hàng hoá, dịch vụ thay đổi; nhu
cầu (cầu); phƣơng pháp tạo dựng thị trƣờng (CVM); các khái niệm về BHYT; các chính
sách, nghiên cứu liên quan tới nhu cầu, cầu BHYT. Bên cạnh đó luận án cũng đề cập đến
cơ sở thực tiễn của đề tài và một số lý luận liên quan tới phƣơng pháp nghiên cứu.
- Luận án đã sử dụng phƣơng pháp tạo dựng thị trƣờng (CVM) để thu thập thông
tin. Phƣơng pháp CVM sử dụng kỹ thuật điều tra phỏng vấn mở (openended) trực tiếp
ngƣời nông dân, cộng đồng dân cƣ về sự thay đổi của chất lƣợng hàng hóa, dịch vụ đến sở
thích của ngƣời đƣợc phỏng vấn.
- Luận án đã phân tích thực trạng tham gia BHYT của nông dân tỉnh Thái Bình
(Nhu cầu tham gia BHYT của ngƣời nông dân là rất lớn chiếm trên 85% số nông dân
điều tra); mức sẵn lòng chi trả tham gia BHYT của ngƣời nông dân. Số ngƣời tham gia
BHYT tăng nhanh trong những năm gần đây.
- Luận án phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới nhu cầu BHYT của nông dân tỉnh Thái

x


Bình, bao gồm các yếu tố và nguyên nhân: độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập, mức độ hiểu
biết. Ở mỗi nhóm độ tuổi, thu nhập khác nhau thì việc ra quyết định tham gia BHYT là khác
nhau. Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác xuất phát từ những tồn tại của công tác KCB
theo thẻ BHYT nhƣ: chất lƣợng phục vụ chƣa tốt, thủ tục KCB khó khăn, rƣờm rà, chất
lƣợng thuốc không tốt và không có nhiều loại thuốc đặc trị.
- Kết quả Luận án chỉ ra rằng, để giải quyết những nguyên nhân ảnh hƣởng đến nhu
cầu tham gia BHYT và thu hút ngƣời nông dân tham gia BHYT thì cần nâng cao chất
lƣợng phục vụ, nâng cấp CSVC kỹ thuật phục vụ ngƣời khám chữa bệnh BHYT, sử dụng
danh mục thuốc linh hoạt và theo quy định của Nhà nƣớc; tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền, nâng cao chất lƣợng hoạt động của Ban chỉ đạo
chăm sóc sức khoẻ nhân dân; cần có các biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
nông dân về tầm quan trọng cũng nhƣ tính nhân văn của chính sách BHYT. Bên cạnh đó,
Nhà nƣớc cũng nhƣ tỉnh Thái Bình cần đầu tƣ phát triển chính sách kinh tế xã hội khác

nhƣ: xóa đói giảm nghèo, chƣơng trình vay vốn để phát triển kinh tế, áp dụng khoa học
kỹ thuật, phát triển các ngành, nghề trên địa bàn các xã, huyện và tỉnh để từ đó nâng cao
mức sống, thu nhập, nhận thức của ngƣời dân. Đó là vấn đề mấu chốt để tiến hành BHYT
cho toàn dân.
- Luận án là nguồn cung cấp thông tin khoa học về giải quyết các chính sách bảo
hiểm y tế đồng bộ thu hút ngƣời nông dân tham gia bảo hiểm y tế cho các nhà nghiên
cứu, các cơ quan tham mƣu hoạch định chính sách ở Trung ƣơng và địa phƣơng có điều
kiện tƣơng tự, các cơ quan thực thi chính sách, quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chính sách xã hội đối với nông dân trong cả nƣớc nói chung và nông dân tỉnh Thái Bình
nói riêng, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn đất nƣớc thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở nƣớc ta hiện nay.

xi


THESIS ABSTRACT
Ph.D Candidate: Vu Ngoc Huyen
Thesis Title: Research on Farmers Demand for Health Insurance in Thai Binh Province.
Major: Development Economics
Code: 62 31 01 05
Educational Organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
(1) To clarify the theoretical and practical knowledge of need, demand for health
insurance and to review of research methods.
(2) To estimate and analyse the situation of the participation in health insurance of
farmers in Thai Binh province.
(3) To identify the demand of participation and analyse the factors effecting the
demand of participation in health insurance of farmers in Thai Binh province in recent years.
(4) To propose some solutions to encourage, enhance and attract farmers in
participation in health insurance as well as to give recommendations for the health

insurance’s policies in Vietnam.
Materials and Methods:
The thesis used the following methods: Selection of the study area; Data
collection; Contingent Valuation Method; Analysis method (Mathematical methods;
descriptive statistic method; In-depth Interview; Comparative method in order to identify
the factors effecting the demand of health insurance of farmers as well as to create the
model of analyses the factors effecting the demand of health insurance of farmers).
Main findings and Conclusions:
(1) The thesis clarified the theoretical and practical knowledge of demand, need;
modeling the demand function as the change of the quality and quantity of goods and
services based on economic perspective and Contingent Valuation Method (CVM).
Moreover, the thesis elucidated the concepts of health insurance and voluntary health
insurance; the policies and the related researches on need and demand on health
insurance. Besides, the thesis also took part in review of research methods.
(2) The thesis used CVM in order to collect data. CVM is conducted by using
technique of openended direct interview farmers and community about the change of
quality of goods and services to preference of interviewees.
(3) The thesis analyzed the situation of the participation in health insurance of
farmers in Thai Binh Province (The demand of participation in health insurance of
farmers was great, accounted for 85% of interviewees); the willingness to pay for
participation in health insurance of farmers. The number of farmers who participated in
health insurance increased very fast in recent years.
(4) The thesis analyzed the factors effecting the demand of the participation in health

xii


insurance of farmers in Thai Binh Province, included: ages, education, income and
knowledge. In each age group, the different income led to the different decision in
participation in health insurance. Besides, there are a lot of causes that come from the

existence of health care activities by using health insurance: low service quality,
inappropriate procedures, low quality of medicine and lack of specialized drugs.
(5) The thesis result figured out that in order to solve the above problems and attract
people to participate in health insurance. It is necessary to improve the service quality,
upgrade infrastructure to serve health care activities by using health insurance, to use drugs
list flexibly and follow the provisions of the State. Moreover, this is also need to enhance the
party, the committee; improve the quality of work of steering committee of people’s health
care. Besides, it should have the propaganda to improve farmers awareness of the importance
and the humanity of health insurance’s policies. In addition, the State and Thai Binh
Province should invest in other socio-economic development policies such as: poverty
reduction, loans for economic development, application of scientific and technical progress in
order to increase industries in communes, districts and provinces. It will help increase life
standard, income and knowledge of people. This is the main key to act the health insurance
for all people.
(6) The thesis would be a source to provide the scientific information on deal with
the health insurance’s policies consistency to attract farmers participate in health insurance. It
also provides information for researchers, advisory offices at central and local government as
well as enforcement authorities to manage, direct and implement the socio policies for
farmers in Thai Binh province in particularly and farmers in Vietnam in general. This can be
adapted to the requirement of the reality during the period of enhancing industrialization,
modernization and international integration in Vietnam.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Bảo hiểm y tế (BHYT) là phạm trù kinh tế luôn đƣợc quan tâm hàng đầu ở
hầu hết các nƣớc trên thế giới. Nguyên nhân là do BHYT là một chính sách xã hội

quan trọng, mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc.Tính
nhân đạo và chia sẻ của BHYT đƣợc thể hiện thông qua sự hỗ trợ tƣơng thân
tƣơng ái trong chăm sóc sức khoẻ giữa ngƣời giàu với ngƣời nghèo, giữa ngƣời
thuận lợi về sức khoẻ với ngƣời ốm đau và rủi ro về sức khoẻ, giữa ngƣời đang
độ tuổi lao động với ngƣời già và trẻ em. Đồng thời, bảo hiểm y tế mang tính dự
phòng những rủi ro do chi phí cao cho chăm sóc sức khoẻ gây nên khi ốm đau,
bệnh tật (Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, 2009).
Vì vậy, BHYT đóng vai trò quan trọng không những đối với ngƣời tham
gia bảo hiểm, các cơ sở y tế, mà còn là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện chủ
trƣơng xã hội hoá công tác y tế nhằm huy động nguồn tài chính ổn định, phát triển
đa dạng các thành phần tham gia KCB cho nhân dân (Nguyễn Thu Huyền,
2013).Thêm vào đó, chính sách BHYT là một nội dung quan trọng thuộc CSXH
nhằm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân (Dƣơng Văn Thắng, 2014).
Với những vai trò quan trọng của BHYT, việc mở rộng BHYT là một trong
những giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo an sinh xã hội, phát triển xã hội hoá y tế, xây
dựng nền y tế theo hƣớng công bằng và hiệu quả (Nguyễn Văn Định, 2012).
Chăm sóc sức khỏe, bồi dƣỡng và phát huy nhân tố con ngƣời luôn đƣợc
quan tâm hàng đầu ở Việt Nam, đặc biệt là đối với khu vực nông thôn nơi có
phần lớn dân số (70%) và lao động (72%) đang sinh sống và hoạt động (Nguyễn
Kháng, 2009). Chính sách BHYT của Việt Nam đƣợc ra đời thông qua Nghị định
số 299/HĐBT ngày 15 tháng 8 năm 1992 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính
phủ). Ngày 14 tháng 11 năm 2008 Quốc hội khóa XII đã ban hành Luật số
25/2008/QH12 quy định các điều khoản của Luật BHYT. Tiếp theo đó ngày
13/6/2014, Quốc hội khóa XIII đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật BHYT và đã quy định trách nhiệm tham gia BHYT của các nhóm đối
tƣợng theo lộ trình.
Trải qua 20 năm thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT đến cuối năm

1



2012, gần 70% dân số cả nƣớc đã tham gia BHYT, với phần đóng góp của ngƣời
lao động, ngƣời sử dụng lao động và ngƣời dân chiếm khoảng 58% trong tổng
thu bảo hiểm y tế, tạo nền móng quan trọng để tiến tới BHYT toàn dân (Thanh
Vân, Phúc Hằng (TTXVN), 2013). Trong đó ngƣời nghèo, trẻ em dƣới 6 tuổi và
các đối tƣợng CSXH đã đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ toàn bộ mức đóng BHYT (Chính
phủ, 2013). Điều này đã một lần nữa khẳng định sự quan tâm của Đảng và Nhà
nƣớc đối lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và phát triển con ngƣời trong quá trình xây
dựng và phát triển đất nƣớc (Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội khoá XIII, 2013).
Tuy nhiên, kinh nghiệm thực hiện BHYT trong thời gian từ năm 1992 đến
nay cho thấy vẫn còn một số điểm hạn chế cần khắc phục. Mặc dù đã ban hành
nhiều văn bản hƣớng dẫn, các định hƣớng chính sách tài chính y tế đƣợc xác định
nhất quán và rõ ràng, công tác tuyên truyền đã đƣợc tăng cƣờng, những kết quả
của chính sách y tế đã đƣợc khẳng định, song mức độ tăng trƣởng về số lƣợng
ngƣời tham gia BHYT còn thấp. Tỷ lệ tham gia BHYT năm 2012, 2011 và 2010
chỉ tăng tƣơng ứng 4,9%, 4,6% và 1,8% so với năm 2011; 2010 và 2009 (Bộ Y
tế, 2012). Hiện tại vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức liên quan đến tổ chức thực
hiện chính sách, đến việc tham gia BHYT của các nhóm đối tƣợng để tiến tới
BHYT toàn dân theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế (Quốc hội, 2014).
Bên cạnh đó, BHYT vẫn còn nhiều vấn đề bất cập từ xây dựng cơ chế
chính sách đến tổ chức thực hiện (Kim Kim, 2013). Đặc biệt, thời gian gần đây
những vấn đề về y đức, những bất cập trong công tác cấp thẻ BHYT, KCB bằng
thẻ BHYT càng khiến ngƣời dân quan tâm. Theo thống kê của BHXH Việt Nam,
kết quả rà soát hai năm 2011 và 2012 ở 63 tỉnh, thành trong cả nƣớc đã phát hiện
tới một triệu thẻ BHYT bị cấp trùng; tổng số tiền từ ngân sách Nhà nƣớc chuyển
trùng lặp qua quỹ BHYT lên tới 500 tỷ đồng/năm (Minh Châu, 2014). Tiếp đó lại
là vụ nhân bản kết quả xét nghiệm tại Bệnh viện Đa khoa Hoài Đức, Hà Nội với
1.544 kết quả xét nghiệm huyết học giống nhau, trong đó 789 kết quả đƣợc thống
kê vào BHYT và trực tiếp thu của bệnh nhân không có BHYT là 16,569 triệu
đồng (Ngọc Dung và Nguyễn Quyết, 2014). Những vụ việc này đã ảnh hƣởng

đến cách nhìn nhận, đánh giá của ngƣời dân về chính sách BHYT ở nƣớc ta.
Mặc dù chiếm tỷ lệ lớn trong dân số (khoảng 70%) nhƣng tỷ lệ nông dân
tham gia BHYT còn thấp do phần lớn họ là ngƣời có thu nhập thấp trong xã hội.
Theo số liệu thống kê mới chỉ có khoảng 15% nông dân tham gia BHYT, số còn
lại (khoảng 85%) phải trả toàn bộ số tiền viện phí khi đi KCB nhƣ: tiền khám,

2


thuốc, vật tƣ y tế, tiền giƣờng bệnh, máu, các chế phẩm từ máu và các dịch vụ
khác, và các loại chi phí này thƣờng quá tải so với thu nhập của nông dân (Đỗ Văn
Quân, 2008b). Vì vậy, thực hiện tốt chính sách BHYT cho nông dân, bảo đảm sự
công bằng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân thời kỳ đất nƣớc
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là
yêu cầu hết sức bức thiết, cần có giải pháp đúng đắn, kịp thời.
Thái Bình là một tỉnh ven biển, thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, nằm
trong vùng tam giác tăng trƣởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Bên
cạnh việc thực thi các chính sách phát triển KTXH, công tác y tế, CSSK nhân dân,
kế hoạch hóa gia đình cũng đƣợc quan tâm và triển khai tích cực bởi các cấp chính
quyền trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Đã có 269 xã, phƣờng, thị trấn của 8 huyện,
thành phố triển khai với 205.000 thẻ BHYT, đạt 16% tổng số thẻ BHYT trên toàn
tỉnh. Bên cạnh đó, các chính sách an sinh xã hội đƣợc thực hiện đầy đủ, kịp thời,
đảm bảo ổn định đời sống ngƣời dân, nhất là hộ nghèo, các đối tƣợng CSXH, gia
đình có công với cách mạng (Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thái Bình, 2013).
Ngay từ khi ra đời chính sách BHYT đã thu hút đƣợc đông đảo ngƣời dân
trên địa bàn tỉnh Thái Bình tự nguyện tham gia, trong đó có nông dân. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện Luật BHYT ở Thái Bình vẫn còn những khó khăn vƣớng
mắc nhƣ: (1) chi phí KCB BHYT ngày càng tăng cao trong khi mức đóng BHYT
không tăng kịp nên rất khó cân đối quỹ; (2) việc phát triển mở rộng đối tƣợng
tham gia theo lộ trình BHYT toàn dân khó khăn do đa số nhân dân sống bằng nghề

nông với mức thu nhập thấp; (3) một bộ phận ngƣời dân đã quen với tâm lý chỉ
tham gia BHYT khi ốm đau, bệnh tật; (4) thủ tục tham gia BHYT, KCB BHYT
còn rƣờm rà, phức tạp; và (5) ngƣời dân chƣa nhận thức đầy đủ về tính ƣu việt của
chính sách BHYT (Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Bình, 2014).
Thời gian qua, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu đƣợc công bố
đề cập các vấn đề về bảo hiểm y tế nhƣ: (i) Nguyễn Hồng Ban (2013) với đề
tài“Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện ở Thành phố Hà Tĩnh”. Phƣơng
pháp nghiên cứu đƣợc tác giả sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp thống kê mô tả và
so sánh. Theo tác giả, số lƣợng ngƣời tham gia BHYT tự nguyện có xu hƣớng
tăng lên nhƣng vẫn chiếm một tỷ lệ khiêm tốn trong tổng số ngƣời tham gia bảo
hiểm y tế. Tỷ lệ ngƣời dân sử dụng thẻ BHYT TN khi KCB là khá cao. Ngƣời
dân vẫn gặp những phiền hà khi KCB bằng thẻ BHYT TN. Nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp để thúc đẩy ngƣời dân tham gia BHYT TN tại thành phố Hà
Tĩnh. Tuy nhiên, nghiên cứu này chƣa xác định đƣợc nhu cầu tham gia BHYT,
3


chƣa chỉ ra đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến nhu cầu tham gia
BHYT; chƣa xác định đƣợc tiềm năng thu quỹ BHYT có thể tạo ra từ việc tham
gia BHYT của ngƣời dân sau khi đã khắc phục đƣợc những tồn tại hạn chế; (ii)
Phạm Thị Thu Hƣờng (2013) với đề tài “Bảo hiểm y tế tự nguyện ở tỉnh Vĩnh
Phúc: Thực trạng và giải pháp”. Phƣơng pháp sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu
là phƣơng pháp thống kê mô tả và phƣơng pháp so sánh. Luận văn này đã trình
bày đƣợc những nét khái quát về BHYT và BHYT TN, làm rõ đối tƣợng, phạm
vi của BHYT TN; những nội dung cơ bản của chính sách BHYT TN,... những kết
quả đạt đƣợc và những hạn chế trong chính sách BHYT TN ở nƣớc ta. Nghiên
cứu cũng đã phân tích khá sâu sắc thực trạng triển khai BHYT TN ở tỉnh Vĩnh
Phúc, đƣa ra 6 nhóm giải pháp, trong đó có 2 nhóm giải pháp liên quan trực tiếp
đến công tác thu hút ngƣời dân tham gia BHYT TN ở Vĩnh Phúc. Tuy nhiên,
luận văn mới chỉ dừng lại ở việc miêu tả thực trạng và đƣa ra một số giải pháp.

Cho dù tác giả có đề cập đến các nguyên nhân ảnh hƣởng đến việc tham gia
BHYT TN của ngƣời dân nhƣng nội dung còn sơ sài, chƣa có phân tích sâu sắc,
chƣa đề cập đến nhu cầu tham gia BHYT TN của ngƣời dân; (iii) Euson T., San
P.B. (1996) với Báo cáo chƣơng trình nghiên cứu hoạt động sáng kiến Bamako
số 1 “Phí và miễn trừ y tế ở Việt Nam” (Health Charges and Exemptions in Viet
Nam, Bamako Initiotive Operations Research Programme Paper No 1, 1996,
UNICEF New York, 1996). Đây là một nghiên cứu liên quan khá nhiều đến
BHYT. Đứng trên góc độ thể chế, chính sách thì nghiên cứu này đã đề cập khá
chi tiết và toàn diện đến phí BHYT, sự tham gia của các đối tƣợng, phƣơng pháp
tiếp cận khi định phí, các nhân tố ảnh hƣởng đến sự tham gia BHYT… Mức
đóng phí tham gia BHYT là nhân tố rất quan trọng và có ảnh hƣởng trực tiếp đến
sự tham gia BHYT. Nhƣng nghiên cứu này chƣa đề cập, chƣa khảo sát và xác
định đƣợc nhu cầu tham gia BHYT, cũng nhƣ chỉ ra đƣợc nhân tố ảnh hƣởng đến
nhu cầu tham gia BHYT; (iv) Diamond (1992) với đề tài: “Tổ chức thị trƣờng
bảo hiểm y tế” (Organizing the Health Insurance Market). Nghiên cứu này đƣa ra
cách thức BHYT toàn dân trên toàn lãnh thổ Mỹ. Chính vì vậy, tác giả đã đƣa ra
đề xuất Chính phủ Liên bang nên xây dựng một hệ thống BHYT. Nhƣng đối
tƣợng tham gia vẫn chia thành các nhóm dân cƣ khác nhau để Chính phủ nghiên
cứu hỗ trợ và thu hút tham gia cho phù hợp. Đây là một công trình nghiên cứu
khá toàn diện liên quan đến cách thức, phƣơng hƣớng tổ chức BHYT toàn dân
nhằm giúp ngƣời nghèo có cơ hội tiếp cận dịch vụ y tế một cách bình đẳng hơn.
Hơn nữa là nhằm khắc phục đƣợc tỷ lệ tham gia BHYT chƣa cao, tình trạng khó

4


khăn về tài chính y tế. Song nghiên cứu này cũng chƣa làm rõ các nguyên nhân
ảnh hƣởng nhu cầu tham gia BHYT, cũng nhƣ xác định tiềm năng tham gia
BHYT của đối tƣợng nghiên cứu.
Qua việc tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, chúng tôi nhận

thấy vấn đề nghiên cứu nhu cầu BHYT của ngƣời nông dân Thái Bình còn nhiều
khoảng trống về lý thuyết, phƣơng pháp và thực tế để tiến hành nghiên cứu một
cách hệ thống. Các nghiên cứu trong nƣớc trƣớc đây về BHYT đã có nhƣng chủ
yếu tập trung vào phản ánh thực trạng tham gia BHYT, đƣợc tiến hành ở một số
tỉnh, huyện thuộc các tỉnh nhƣ Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh, nhƣng trên địa bàn tỉnh Thái
Bình thì chƣa có một nghiên cứu nào và cũng chƣa có tác giả nào nghiên cứu về
nhu cầu BHYT của ngƣời nông dân. BHYT cho nông dân là một dịch vụ mà khách
hàng là nông dân. Để phát triển thị trƣờng dịch vụ thì xác định nhu cầu là cấp thiết
để tìm cách đáp ứng nhu cầu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hoá, làm sáng rõ và phát triển lý luận, thực
tiễn, thực trạng các vấn đề liên quan tới nhu cầu BHYT, từ đó đề xuất giải pháp
tăng cƣờng thu hút nông dân tham gia BHYT, nhằm không ngừng nâng cao sức
khoẻ nông dân, thúc đẩy phát triển KTXH nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu, cầu BHYT của nông dân;
(2) Đánh giá thực trạng tham gia BHYT của nông dân trên địa bàn tỉnh
Thái Bình;
(3) Xác định nhu cầu và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu bảo
BHYT của nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
(4) Đề xuất một số giải pháp nhằm khuyến khích, tăng cƣờng và thu hút
nông dân tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
1.3. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề tài này sẽ tập trung trả lời các câu hỏi sau đây: Thực trạng
tham gia bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình thế nào? Nhu cầu về bảo hiểm
y tế của nông dân trong Tỉnh ra sao? Nhân tố nào ảnh hƣởng tới nhu cầu BHYT
của nông dân trong Tỉnh? Giải pháp nào nhằm gia tăng số lƣợng nông dân tham
gia bảo hiểm y tế trong thời gian tới?


5


1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn về nhu cầu bảo hiểm
y tế của nông dân đƣợc thể hiện thông qua các đối tƣợng khảo sát sau:
(1) Ngƣời nông dân ở các độ tuổi và ở các mức thu nhập khác nhau;
(2) Cơ quan thực thi chính sách BHYT: BHXH, cơ quan y tế và KCB;
(3) Cơ quan hoạch định chính sách;
(4) Cơ chế, chính sách (Luật, Nghị định, Thông tƣ ...).
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu nhu cầu, những nhân tố ảnh hƣởng tới
nhu cầu bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân và các giải pháp chủ yếu thu hút
ngƣời nông dân tỉnh Thái Bình tham gia BHYT.
- Phạm vi về không gian: Luận án đƣợc triển khai nghiên cứu trên phạm
vi tỉnh Thái Bình. Một số nội dung chủ yếu đƣợc nghiên cứu sâu tại 4 huyện,
thành phố đại diện cho vùng đô thị, vùng giáp đô thị, vùng ven biển của tỉnh Thái
Bình, gồm Thành phố Thái Bình, huyện Vũ Thƣ, huyện Kiến Xƣơng và huyện
Tiền Hải, từ đó suy rộng ra cả khu vực nghiên cứu.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài từ 2012 đến 2014. Số
liệu thứ cấp thu thập từ 2009 đến 2015. Số liệu sơ cấp điều tra ngƣời nông dân
trong 3 năm 2009-2011 (Năm 2012), trong 3 năm 2012-2014 (Năm 2014).
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1.5.1. Những đóng góp mới
Về lý luận: Đã làm rõ lý luận về nhu cầu, cầu BHYT của nông dân; xây
dựng hệ thống chỉ tiêu và phƣơng pháp xác định nhu cầu BHYT của nông dân.
Về thực tiễn: Cung cấp cơ sở dữ liệu, các giải pháp có giá trị tham khảo để
tăng cƣờng thu hút nông dân tham gia BHYT ở các tỉnh có đặc điểm tƣơng tự.
1.5.2. Ý nghĩa của luận án

1.5.2.1. Về lý luận
Qua việc nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, Luận án là một tài liệu
tham khảo, góp phần hệ thống tƣ liệu khoa học về chính sách BHYT cho nông
dân, phục vụ công tác nghiên cứu, hoàn thiện khung CSXH trong nền kinh tế thị
trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc; làm rõ cơ sở lý luận về nhu cầu, cầu BHYT
của nông dân và một số lý luận liên quan tới phƣơng pháp nghiên cứu; hệ thống

6


hóa cơ sở thực tiễn về nhu cầu, cầu BHYT của nông dân; hệ thống và chi tiết hoá
các phƣơng pháp nghiên cứu cần thiết đƣợc sử dụng khi thực hiện Luận án.
1.5.2.2. Về thực tiễn
Luận án đã đánh giá đƣợc thực trạng, nhu cầu và phân tích các nhân tố
ảnh hƣởng tới nhu cầu BHYT của nông dân tỉnh Thái Bình, là cơ sở quan trọng
để đề ra các chính sách phù hợp với thực tiễn, khắc phục những nhân tố tồn tại,
hạn chế ảnh hƣởng tới nhu cầu của nông dân khi tham gia BHYT, thực hiện lộ
trình bảo hiểm y tế toàn dân. Trên cơ sở các quan điểm, định hƣớng của Nhà
nƣớc và tỉnh Thái Bình, luận án đã đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng sự tham
gia BHYT của nông dân: cần thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu
sâu sắc chính sách; không ngừng hoàn thiện các chính sách, công tác quản lý nhà
nƣớc về BHYT; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách về bảo hiểm y tế,
cải thiện chất lƣợng KCB ngay từ tuyến cơ sở; và đơn giản hóa các thủ tục hành
chính khi triển khai thực hiện chính sách trong thực tế. Luận án mở ra một hƣớng
nghiên cứu về việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT đối với nông dân đang
đƣợc xã hội rất quan tâm, tiến tới mục tiêu BHYT toàn dân theo định hƣớng của
Đảng. Đồng thời, luận án là tài liệu tham khảo tốt, cần thiết, rộng rãi cho các cơ
quan nghiên cứu trong xây dựng, hoạch định chính sách, quản lý, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện CSXH đối với nông dân, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đất nƣớc
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở

nƣớc ta hiện nay.

7


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ NHU CẦU BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN
2.1.1. Lý luận về bảo hiểm y tế
2.1.1.1. Các khái niệm
* Bảo hiểm:
Theo Nguyễn Văn Định (2008): “Bảo hiểm là hoạt động thể hiện ngƣời
bảo hiểm cam kết bồi thƣờng (theo quy định thống kê) cho ngƣời tham gia bảo
hiểm trong từng trƣờng hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm với điều kiện
ngƣời tham gia phải nộp một khoản phí cho chính anh ta hoặc cho ngƣời thứ ba”.
Điều này có nghĩa là ngƣời tham gia chuyển giao rủi ro cho ngƣời bảo hiểm bằng
cách nộp các khoản phí để hình thành quỹ dự trữ. Khi ngƣời tham gia gặp rủi ro
dẫn đến tổn thất, ngƣời tham gia bảo hiểm lấy quỹ dự trữ cấp hoặc bồi thƣờng
thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho ngƣời tham gia.
Bản chất của bảo hiểm
Mục đích chủ yếu của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho ngƣời
tham gia từ đó khôi phục và phát triển sản xuất, đời sống, đồng thời tạo nguồn
vốn cho phát triển kinh tế và xã hội của đất nƣớc (Nguyễn Văn Định, 2008).
Thực chất của bảo hiểm là quá trình phân phối lại tổng sản phẩm trong
nƣớc giữa những ngƣời tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính phát sinh tai
nạn, rủi ro bất ngờ xảy ra tổn thất đối với ngƣời tham gia bảo hiểm (Vũ Văn
Phúc, 2012).
Hoạt động bảo hiểm dựa trên nguyên tắc “Số đông bù số ít”. Nguyên tắc này
đƣợc quán triệt trong quá trình lập quỹ dự trù bảo hiểm cũng nhƣ trong quá trình
phân phối bồi thƣờng, quá trình phân tán rủi ro (Nguyễn Viết Vƣợng, 2006).

Hoạt động bảo hiểm còn liên kết, gắn bó các thành viên trong xã hội cùng
vì lợi ích chung của cộng đồng, vì sự ổn định, sự phồn vinh của đất nƣớc. “Số
đông bù số ít” cũng thể hiện tính tƣơng trợ, tính xã hội và nhân văn sâu sắc của
xã hội trƣớc rủi ro của mỗi thành viên (Đỗ Văn Quân, 2008a).
* Bảo hiểm y tế:

Năm 1883, ở nƣớc Phổ (Cộng hoà liên bang Đức ngày nay) đã ban hành
Luật BHYT, bộ luật đầu tiên về BHYT trên thế giới. Khi mới ra đời, ngƣời ta cho
rằng: BHYT là hình thức bảo hiểm áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ do
8


nhà nƣớc và cá nhân tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật (Bộ Y tế, 2013).
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng: BHYT là loại hình bảo hiểm do
nhà nƣớc tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và
cộng đồng xã hội để chăm sóc sức khoẻ, khám bệnh và chữa bệnh cho ngƣời dân
(Tổ chức lao động quốc tế, 1952).
Ở Việt Nam cũng có nhiều nhà nghiên cứu và học giả đƣa ra khái niệm về
BHYT. Có quan điểm cho rằng, BHYT là một chính sách xã hội do Nhà nƣớc tổ
chức thực hiện nhằm huy động nguồn lực tài chính của Nhà nƣớc, ngƣời sử dụng
lao động, ngƣời lao động và cộng đồng để hình thành quỹ chi trả chi phí KCB
cho ngƣời tham gia BHYT theo quy định của Pháp luật.
Các doanh nghiệp bảo hiểm thƣơng mại cũng triển khai BHYT và họ cho
rằng: BHYT là hình thức bảo hiểm, bảo hiểm cho những chi phí y tế phát sinh
liên quan đến những rủi ro về sức khoẻ của ngƣời tham gia bảo hiểm.
Sở dĩ có sự khác nhau về khái niệm là vì:
+ BHYT có hai hình thức khác nhau, đó là: BHYT xã hội và BHYT tƣ
nhân vì mục tiêu lợi nhuận. BHYT xã hội là một chính sách xã hội do Nhà nƣớc
ban hành và tổ chức thực hiện. Hình thức bảo hiểm này không vì mục tiêu lợi
nhuận mà vì sức khoẻ của cộng đồng, giúp cộng đồng thanh toán các chi phí y tế

phát sinh khi gặp phải rủi ro trong cuộc sống, trong lao động sản xuất. Còn
BHYT tƣ nhân thƣờng do các doanh nghiệp bảo hiểm thƣơng mại tổ chức triển
khai, mục tiêu của hình thức bảo hiểm này là lợi nhuận, tính xã hội rất hạn chế.
Tuy nhiên, hình thức bảo hiểm y tế tƣ nhân vẫn đƣợc triển khai ở nhiều nƣớc trên
thế giới (Nguyễn Văn Định, 2012).
+ Cũng vì lý do trên mà phƣơng thức huy động để hình thành quỹ BHYT
cũng khác nhau. Với loại hình BHYT xã hội, ngoài các cá nhân và tổ chức tham
gia đóng góp thì Nhà nƣớc hỗ trợ và bảo trợ rất nhiều. Hỗ trợ phí BHYT cho các
nhóm đối tƣợng yếu thế, nhất là trong thời kỳ đầu mới triển khai và bảo trợ cho
quỹ BHYT khi cần thiết. Còn quỹ BHYT vì mục tiêu lợi nhuận cũng đƣợc huy
động từ ngƣời tham gia đóng góp, nhƣng không có sự bảo trợ và hỗ trợ của Nhà
nƣớc, các doanh nghiệp bảo hiểm tƣ nhân phải tự cân đối thu – chi.
Loại hình BHYT đƣợc nghiên cứu ở đây là BHYT xã hội vì Việt Nam
luôn hƣớng tới loại hình BHYT này. Bởi vậy, khái niệm về BHYT đƣợc xác định
rõ trong Luật BHYT 2008: BHYT là hình thức bảo hiểm đƣợc áp dụng trong lĩnh
vực CSSK, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện và các
đối tƣợng có trách nhiệm tham gia theo quy định (Quốc hội, 2008).
9


Nếu đứng trên góc độ tài chính y tế và vấn đề công bằng trong tiếp cận dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ thì:
* BHYT xã hội gồm có: BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện và BHYT xã hội
dựa vào cộng đồng (thực chất là BHYT toàn dân mà đại đa số các nƣớc trên thế giới
hƣớng tới, trong đó có Việt Nam).
- Bảo hiểm y tế bắt buộc là hình thức BHYT đƣợc thực hiện trên cơ sở bắt
buộc đối với ngƣời tham gia. BHYT BB đƣợc thực hiện với những ngƣời lao
động có quan hệ lao động, tức những ngƣời lao động làm công ăn lƣơng. Tính
chất bắt buộc đƣợc thể hiện trong luật pháp, mức đóng góp vào quỹ BHYT do cá
nhân ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động thực hiện. Loại hình BHYT BB

đƣợc thực hiện khá dễ dàng và đƣợc nhiều nƣớc áp dụng cho đến nay.
- Bảo hiểm y tế tự nguyện là hình thức BHYT đƣợc thực hiện trên cơ sở tự
nguyện của ngƣời tham gia. BHYT TN là một hƣớng mở rộng diện bao phủ của
BHYT nói chung. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của nhiều nƣớc, loại hình BHYT
này không khả quan, bởi ngƣời dân ít quan tâm và phí BHYT khá cao so với khả
năng của họ. Đặc biệt tỷ lệ tham gia của ngƣời ốm cao hơn so với những ngƣời
dân bình thƣờng nói chung và hậu quả là, khả năng đứng vững của BHYT tự
nguyện rất khó nếu nhƣ không tăng phí bảo hiểm.
- Bảo hiểm y tế xã hội dựa vào cộng đồng (BHYT toàn dân) luôn là sự lựa
chọn của đại đa số các quốc gia trên thế giới hiện nay do những ƣu điểm vƣợt
trội của nó.
- Bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân là hình thức bảo hiểm y tế đƣợc thực
hiện trên cơ sở tự nguyện tham gia của ngƣời nông dân.
- Ngƣời bệnh thuộc đối tƣợng bảo hiểm y tế là ngƣời bệnh có BHYT bắt
buộc hoặc tự nguyện, khi KCB đƣợc hƣởng chế độ KCB và thanh toán chi phí
KCB theo quy định của cơ quan có thẩm quyền (Giang Thanh Long, 2008).
* Bảo hiểm y tế tƣ nhân: Loại hình BHYT này lấy mục tiêu lợi nhuận làm
chủ yếu, vì thế nó không đáp ứng đƣợc các tiêu chí công bằng và hiệu quả. Quỹ
thu đƣợc chỉ sử dụng cho những ngƣời có khả năng nộp phí BHYT, cho nên đã
làm gia tăng sự mất công bằng xã hội trong tiếp cận các dịch vụ y tế có chất
lƣợng cao. Bởi vậy, loại hình BHYT này chỉ có thể là bổ sung, chứ không thay
thế đƣợc loại hình BHYT xã hội.
* Chính sách bảo hiểm y tế: Theo quy định của pháp luật nƣớc ta, BHYT
là một CSXH do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của

10


ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, các tổ chức và cá nhân để hỗ trợ,
CSSK, KCB cho ngƣời dân ở nông thôn khi gặp rủi ro sức khoẻ và KCB cho

ngƣời có thẻ BHYT khi ốm đau.
Nhƣ vậy, nội hàm của khái niệm trên thể hiện rất rõ những đặc trƣng sau:
(1) Chính sách bảo hiểm y tế là một chính sách ASXH của Nhà nƣớc, vì vậy nó
cũng chính là một chính sách xã hội; (2) Quỹ BHYT đƣợc hình thành từ sự đóng
góp của cộng đồng những ngƣời tham gia và có sự hỗ trợ, bảo trợ của Nhà nƣớc
khi cần thiết; (3) Bảo hiểm y tế mang tính chia sẻ rủi ro giữa những ngƣời tham
gia; giữa những ngƣời bị ốm đau bệnh tật với những ngƣời khoẻ mạnh; giữa Nhà
nƣớc và ngƣời dân; (4) Hoạt động của BHYT không vì mục tiêu lợi nhuận.
2.1.1.2. Bản chất của bảo hiểm y tế
Quá trình ra đời và phát triển cho thấy, bản chất của BHYT thể hiện chủ
yếu ở những nội dung sau đây:
Bảo hiểm y tế là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất
là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trƣờng. Kinh tế càng phát
triển thì BHYT càng đa dạng và phát triển. Vì thế, có thể nói kinh tế vẫn luôn là
nền tảng của BHYT hay BHYT không vƣợt khỏi trạng thái kinh tế của mỗi nƣớc
(Nguyễn Văn Định, 2012).
Xét cho cùng thì BHYT cũng góp phần phân phối lại thu nhập giữa những
ngƣời tham gia đóng góp để hình thành quỹ. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số
ngƣời không may bị ốm đau, bệnh tật. Chắc chắn, số ngƣời ốm đau, bệnh tật phải
ít hơn tổng số ngƣời tham gia đóng góp, vì thế tính san sẻ tài chính, chia sẻ rủi ro
luôn là nội dung quan trọng nói lên bản chất của BHYT (Đỗ Văn Quân, 2008a).
Mối quan hệ trong BHYT có thể là nhiều bên, tuỳ theo loại hình BHYT.
Chẳng hạn, trong BHYT bắt buộc thì đó là mối quan hệ 3 bên: Ngƣời lao động,
ngƣời sử dụng lao động và cơ quan BHYT. Còn trong BHYT toàn dân, BHYT tự
nguyện, mối quan hệ có thể là cả 3 bên, cũng có thể chỉ là 2 bên, ngƣời dân tham
gia với cơ quan BHYT. Tuy nhiên, sự hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với BHYT luôn
có vị trí vô cùng quan trọng. Có thể, Nhà nƣớc sẽ hỗ trợ về chi phí BHYT cho
một số đối tƣợng gặp khó khăn trong cộng đồng; có thể bảo trợ cho quỹ BHYT
khi cần thiết, hỗ trợ một phần chi phí, viện phí cho ngƣời có thẻ BHYT (Nguyễn
Văn Định, 2012).

Bảo hiểm y tế ra đời luôn đƣợc ví nhƣ một chất keo gắn kết các thành viên
trong cộng đồng xã hội. Bởi chi cho BHYT là cách thức phải chi ít nhất, nhƣng

11


lại có hiệu quả nhất để đảm bảo CBXH, góp phần ổn định chính trị, KTXH (Đỗ
Văn Quân, 2008a).
2.1.1.3. Vai trò của chính sách bảo hiểm y tế trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn
Có thể nói, ngay từ Đại hội Đảng VI, từ khi bắt đầu đề ra đƣờng lối đổi
mới đến nay, Đảng ta đã có định hƣớng lý luận đúng đắn trong việc giải quyết
mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, do đó góp
phần vào thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, đƣa đất nƣớc ta thoát khỏi khủng
hoảng, từng bƣớc ổn định và đi vào thời kỳ phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
Cũng qua quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, quan điểm lý luận của
Đảng ta về các CSXH, về giải quyết mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với
TBXH ngày càng hoàn thiện hơn. Trong khu vực nông thôn cũng vậy, mục tiêu
phát triển là tăng trƣởng kinh tế nhanh, nhƣng yêu cầu phải đảm bảo công bằng
xã hội (Phạm Xuân Nam, 2012; Hoàng Hà, 2011).
Đảng ta coi nông nghiệp, nông thôn là một trọng điểm cần tập trung khi tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đề ra những giải pháp chiến lƣợc phát triển
nông thôn, tập trung mọi nguồn lực thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
Cấu trúc của hệ thống ASXH ở nƣớc ta gồm 3 trụ cột: BHXH (bao gồm cả
BHYT, bảo hiểm thất nghiệp); ƣu đãi xã hội, bảo trợ xã hội (gồm trợ giúp xã hội
và cứu trợ xã hội). Xét về thực chất, 3 trụ cột này nhằm thể hiện 3 chức năng: phòng
ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro và khắc phục rủi ro. Các yếu tố chính ảnh hƣởng đến
ASXH là quá trình toàn cầu hóa, vấn đề thất nghiệp và nghèo đói, ô nhiễm môi
trƣờng, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, tham nhũng,

chiến tranh, khủng bố, bất bình đẳng xã hội,... (Dƣơng Văn Thắng, 2014).
Tính trụ cột của BHXH, BHYT trong hệ thống ASXH thể hiện vai trò,
trách nhiệm của Nhà nƣớc đối với việc bảo đảm cuộc sống cho ngƣời lao động
và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân; tạo đƣợc sự đoàn kết, tƣơng thân, tƣơng
ái mang tính cộng đồng, chỉa sẻ rủi ro, giúp đỡ nhau vƣợt qua lúc khó khăn, hoạn
nạn do đau ốm hoặc tuổi già, tai nạn, thất nghiệp... Thực hiện đƣợc mục tiêu
BHXH cho mọi ngƣời lao động, BHYT toàn dân thì hệ thống ASXH quốc gia
ngày càng vững mạnh, giảm bớt gánh nặng chi từ nguồn ngân sách nhà nƣớc,
giúp Nhà nƣớc tập trung nguồn lực thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lƣợc - xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc (Dƣơng Văn Thắng, 2014).

12


2.1.1.4. Đặc điểm của bảo hiểm y tế
Theo Nguyễn Văn Định (2012), Bảo hiểm y tế có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, đây là một CSXH có đối tƣợng rất rộng, đa dạng, diện bao phủ
lớn, cho nên nó phải đƣợc luật hoá. Vì vậy, việc tổ chức triển khai chính sách này
luôn gặp phải những khó khăn phức tạp. Bởi thế, chính sách BHYT phải đƣợc
nghiên cứu, ban hành cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển KTXH của đất
nƣớc. Nguyên tắc chung mà các nƣớc vận dụng khi thực hiện là đi từ đơn giản
đến phức tạp, từ một nhóm đối tƣợng cụ thể, có điều kiện tham gia, đến toàn dân.
Thứ hai, BHYT hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Điều này thể hiện
rõ nhất là toàn bộ phí bảo hiểm thu đƣợc, chủ yếu dùng để phục vụ công tác
khám chữa bệnh cho ngƣời dân. Nhà nƣớc, các cơ quan quản lý tuyệt đối không
sử dụng nguồn tài chính này vào việc chi tiêu cho các mục đích khác. Hơn nữa,
Nhà nƣớc còn trích từ ngân sách hàng năm để mua thẻ BHYT miễn phí cho
ngƣời nghèo, trẻ em, cho những ngƣời tàn tật ... Đồng thời còn bảo trợ cho quỹ
BHYT khi cần thiết, nhất là trong điều kiện mất cân đối quỹ BHYT.
Thứ ba, BHYT luôn thể hiện rõ tính kinh tế, tính xã hội, tính nhân đạo và

nhân văn cao cả. Tính kinh tế trong BHYT thể hiện rõ nhất ở quá trình hình
thành và sử dụng quỹ, thông qua các hoạt động thu chi và đầu tƣ quỹ nhàn rỗi.
Tính nhàn rỗi thể hiện khá toàn diện, bởi đối tƣợng tham gia loại hình bảo hiểm
này sẽ là mọi ngƣời dân trong xã hội, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo,
địa vị xã hội... Tính nhân đạo và nhân văn của BHYT thể hiện ở chính mục tiêu
của chính sách này. Với nguyên tắc “số đông bù số ít”, BHYT đã giúp ngƣời dân,
nhất là ngƣời nghèo, phân tán đƣợc rủi ro và chia sẻ đƣợc tài chính giữa những
ngƣời tham gia.
Thứ tư, nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu của chính sách BHYT luôn
gặp phải những khó khăn, phức tạp do đối tƣợng đông, diện bao phủ rộng, giá cả
các dịch vụ y tế lại có xu hƣớng ngày càng gia tăng. Chính vì vậy, Chính phủ các
nƣớc khi triển khai BHYT phải tính đến các vấn đề sau: (1) Việc triển khai
BHYT phải theo nhu cầu, khả năng chi trả và nhận thức của ngƣời dân; (2) Khả
năng phân bổ nguồn lực cho các vùng dựa trên sự đánh giá nhu cầu và các dịch
vụ y tế có liên quan các yếu tố kinh tế xã hội và cơ cấu độ tuổi của ngƣời dân;
(3) Khả năng chia sẻ gánh nặng chi phí y tế: Ngƣời khoẻ mạnh hỗ trợ ngƣời ốm,
ngƣời giàu hỗ trợ ngƣời nghèo, ngƣời trong độ tuổi lao động hỗ trợ ngƣời ngoài
độ tuổi lao động.
13


×