Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Luận văn hoạt động của đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch cấp xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.27 KB, 62 trang )

Tên đề tài:

HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TƯ PHÁP – HỘ
TỊCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẦN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THAN UYÊN - TỈNH LAI CHÂU

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN:............................................................................................
A. MỞ ĐẦU:...............................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn:............................................................
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:..............................................
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:........................................................
4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn:............................................................
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:......................................
6. Đóng góp mới của luận văn:.....................................................................
7. Kết cấu của luận văn:................................................................................
B. NỘI DUNG:............................................................................................
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ TƯ PHÁP - HỘ TỊCH Ở CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ:............
1.1. CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ VÀ VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ TƯ PHÁP - HỘ TỊCH Ở CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ:..
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp xã:...............................
1.1.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ Tư pháp – Hộ tịch ở chính quyền
cấp xã:...........................................................................................................
1.2. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC TƯ PHÁP CẤP
XÃ:...............................................................................................................
1.3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC TƯ PHÁP CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ:......................................................................
1.3.1. Công chức tư pháp - hộ tịch:..............................................................



3.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về công tác tư pháp của Uỷ ban nhân
dân cấp xã:....................................................................................................
3.1.2.1. Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình và kế hoạch công
tác tư pháp cấp xã:........................................................................................
3.1.2.2. Quản lý công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở cấp
xã:.................................................................................................................
3.1.2.3. Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng quy ước, hương ước của thôn,
làng, bản, ấp, khóm, cụm dân cư phù hợp với pháp luật, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước:........................................................................
3.1.2.4. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật; quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã:.............
3.1.2.5. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt
động hòa giải ở cơ sở; bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ viên
Tổ hoà giải trên địa bàn theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp
trên:...............................................................................................................
3.1.2.6. Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành
án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật:.....................................
3.1.2.7. Thực hiện việc quản lý và đăng ký hộ tịch:.....................................
3.1.2.8. Thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy
định của pháp luật:........................................................................................
3.1.2.9. Thực hiện việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân
dân:...............................................................................................................
3.1.2.10. Phối hợp với các Trung tâm hoặc chi nhánh Trung tâm trợ giúp
pháp lý để tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý:.............................................
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
TƯ PHÁP – HỘ TỊCH Ở CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THAN UYÊN - TỈNH LAI CHÂU:..................................
2.1. MỘT SỐ NÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HUYỆN
THAN UYÊN - TỈNH LAI CHÂU............................................................
2.1.1. Đặc điểm về địa lý:.............................................................................

2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội:..............................................................


2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TƯ
PHÁP – HỘ TỊCH Ở CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ HUYỆN THAN
UYÊN - TỈNH LAI CHÂU:.......................................................................
2.1.1. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tư pháp chính quyền cấp xã:........
2.1.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ tư pháp cấp xã:...........
2.1.3. Chế độ, chính sách và vị thế của người cán bộ tư pháp chính quyền
cấp xã:..................................................................................................................
2.1.4. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ tư pháp cấp
xã:........................................................................................................................
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TƯ PHÁP – HỘ TỊCH Ở
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THAN UYÊN TỈNH LAI CHÂU HIỆN NAY:.................................................................
3.1. QUAN ĐIỂM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ TƯ PHÁP – HỘ TỊCH Ở CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THAN UYÊN - TỈNH LAI CHÂU HIỆN NAY:.............
3.1.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ Tư pháp –
Hộ tịch ở chính quyền cấp xã hiện nay:.......................................................
3.1.2. Nhận thức đúng đắn chức năng, nhiệm vụ trong hoạt động của đội
ngũ cán bộ Tư pháp – Hộ tịch ở chính quyền cấp xã hiện nay:....................
3.1.3. Quan điểm mới về nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ
Tư pháp – Hộ tịch ở chính quyền cấp xã và chế độ chính sách đối với đội
ngũ cán bộ Tư pháp – Hộ tịch ở chính quyền cấp xã:..................................
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TƯ PHÁP – HỘ TỊCH Ở CHÍNH QUYỀN CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THAN UYÊN - TỈNH LAI CHÂU
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY:..........................................................
3.2.1. Tăng cường sự chỉ đạo của Đảng ủy cấp xã:......................................

3.2.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến quản lý công
tác tư pháp cấp xã:........................................................................................
3.2.3. Tiến hành rà soát, đánh giá tổng thể đội ngũ cán bộ Tư pháp – Hộ
tịch ở chính quyền cấp xã:............................................................................


3.2.4. Bổ sung biên chế, nâng cao năng lực và phẩm chất đạo đức của
công chức tư pháp - hộ tịch:.........................................................................
3.2.5. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Tư pháp – Hộ tịch ở
chính quyền cấp xã:................................................................................................
3.2.6. Xây dựng chiến lược, quy hoạch cán bộ Tư pháp – Hộ tịch ở chính
quyền cấp xã đảm bảo khoa học, hợp lý:......................................................
3.2.7. Đổi mới chế độ chính sách đối với công chức tư pháp - hộ tịch,
kinh phí tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tư pháp cấp xã. Cải thiện điều
kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc:...................................................
3.2.8. Tăng cường sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ công
tác tư pháp của Phòng Tư pháp cấp huyện:..................................................
3.2.9. Tăng cường sự phối hợp giữa Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ
quan, tổ chức, đoàn thể quần chúng tại địa phương:....................................
3.2.10. Tăng cường sự phối hợp công tác giữa công chức tư pháp – hộ
tịch và các công chức chuyên môn ở cấp xã khác:.......................................
C. KẾT LUẬN:...........................................................................................
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:............................................


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người
khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học
đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy

Cô, gia đình và bạn bè. Với lời tri ân sâu sắc nhất em xin gửi những lời
cảm ơn chân thành tới Thầy Cô ở Khoa Luật – Trường Đại học Vinh đã
cùng với tri thức và tâm huyết của mình truyền đạt vốn kiến thức quý báu
cho chúng em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Với
vốn kiến thức trau rồi tích lũy tại trường đã đặt nền tảng vững chắc cho
em bước đến tương lai tươi sáng, em cũng rất vinh dự và tự hào khi mình
là một trong số những sinh viên tiêu biểu làm luận văn ra trường. Tuy
nhiên mới chỉ bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực sáng tạo trong
nghiên cứu khoa học, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ.
Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn để kiến thức của
em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Em cũng xin được gửi lời
cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên trực tiếp hướng dẫn song hành
giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô trong Khoa luật cũng như quý
thầy cô trong trường sức khỏe, hạnh phúc, thành công, niềm tin để tiếp
tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế
hệ mai sau.


A. MỞ ĐẦU :
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính của
Nhà nước Việt Nam, là nền tảng của hệ thống chính trị. Cấp xã giữ một
vai trò, vị trí hết sức quan trọng, là nơi trực tiếp thực hiện đường lối,
chính sách, pháp luật và nhiệm vụ cấp trên giao, là cấp chính quyền trực
tiếp chăm lo đến đời sống của nhân dân, là cầu nối giữa nhà nước với
nhân dân. Qua từng thời kỳ lịch sử, chính quyền cấp xã không ngừng
được xây dựng và củng cố, bảo đảm cho chính quyền nhà nước vững
mạnh từ cơ sở. Tuy nhiên, muốn xây dựng và củng cố chính quyền cấp xã

vững mạnh thì phải xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ tư pháp
phải có đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện sự nghiệp đổi mới mà
Đảng ta đã khởi xướng. Bởi lẽ, đối với chính quyền cấp xã, công tác tư
pháp là một bộ phận quan trọng của công tác quản lý nhà nước, đồng
thời, là nơi triển khai trên thực tế các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về công tác tư pháp, bảo đảm sự thống nhất quản lý nhà nước
về công tác tư pháp từ trung ương đến cơ sở.
Việc phân cấp quản lý công tác tư pháp đối với chính quyền cấp xã
được giới hạn trong nhiều lĩnh vực. Các hoạt động quản lý nhà nước về
công tác tư pháp cấp xã không chỉ mang tính hành chính - tư pháp mà còn
mang tính chất xã hội rộng rãi. Việc triển khai thực hiện công tác tư pháp
luôn đòi hỏi chính quyền cấp xã mà trực tiếp là cán bộ công chức thực thi
công tác tư pháp phải nhận thức rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ của mình.
Trong công cuộc cải Tư pháp hiện nay, cán bộ tư pháp, đặc biệt là
cán bộ tư pháp cấp xã là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong
việc xây dựng và củng cố chính quyền cấp cơ sở. Xây dựng đội ngũ cán
bộ ở cơ sở có năng lực, công tâm là một trong những vấn đề trọng tâm
của chính quyền cấp xã hiện nay. Thực tế cho thấy, ở những xã chính
quyền vững mạnh là do có đội ngũ cán bộ mạnh và những xã yếu kém thì
thường cũng bắt đầu yếu kém từ khâu cán bộ.
Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ mới của đất nước, của địa
phương thì đội ngũ cán bộ tư pháp ở chính quyền cấp xã hiện nay còn


nhiều bất cập. Trong năm 2001, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lai Châu
đã tổ chức thi cán bộ tư pháp xã phường, thị trấn giỏi tại huyện Than
Uyên. Qua cuộc thi cho thấy trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ tư pháp
cấp xã còn nhiều hạn chế, nên trong quá trình quản lý khi gặp những tình
huống, những vụ việc rắc rối không đề ra được phương án giải quyết tối
ưu. Cũng thông qua cuộc thi cho thấy có sự chênh lệch cả về nhận thức,

năng lực giữa cán bộ tư pháp UBND các xã miền núi so với các xã,
phường, thị trấn, thị xã. Đội ngũ cán bộ tư pháp cấp xã của tỉnh hầu hết
chưa qua đào tạo cơ bản, chủ yếu là qua các lớp bồi dưỡng ngắn ngày.
Những lúng túng, va vấp, vi phạm trong công việc là điều khó tránh khỏi.
Đây là một vấn đề rất lớn đặt ra cho tỉnh Lai Châu nói chung và huyện
Than Uyên nói riêng về đào tạo để nâng cao trình độ năng lực cho đội
ngũ cán bộ tư pháp cấp xã về vấn đề quản lí hộ tịch . Bên cạnh những hạn
chế do trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ tư pháp cấp xã, một bộ phận
không nhỏ cán bộ do tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, phong tục
tập quán lạc hậu, trình độ dân trí thấp, đã có biểu hiện suy thoái về phẩm
chất, đạo đức, quan liêu, cửa quyền, mất dân chủ, tham nhũng, lợi dụng
chức quyền làm trái các nguyên tắc quản lý, bán và sang nhượng đất trái
phép... gây tổn hại không nhỏ đến uy tín và làm giảm sút lòng tin của
nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Tình trạng khiếu kiện kéo dài, khiếu
kiện đông người vẫn còn.
Trong bối cảnh trên, cần có một sự nghiên cứu toàn diện về hoạt động
của đội ngũ cán bộ tư pháp cấp xã đặc biệt trong vấn đề quản lí hộ tịch để
có giải pháp nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ. Từ những phân tích
nêu trên em quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoạt động của đội
ngũ cán bộ Tư pháp – Hộ tịch ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn
huyện Than Uyên – tỉnh Lai Châu hiện nay” để làm khóa luận tốt
nghiệp. Đây là vấn đề cấp bách, phù hợp với yêu cầu cải cách nền hành
chính nhà nước hiện nay, phù hợp với thực tiễn của địa phương. Hi vọng
bài làm sẽ góp một cái nhìn khách quan, toàn diện về vấn đề này
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài


Từ trước đến nay đã có rất nhiều nhà nghiên cứu khoa học xã hội và
nhà hoạt động chính trị công bố các đề tài liên quan tuy nhiên không cóa
một đề tài nào có sự nghiên cứu sâu và kĩ lượng về hoạt động của đội ngũ

cán bộ tư pháp hộ tịch tại xã phường thị trấn. Nhiều công trình khoa học,
các luận văn thạc sĩ, cử nhân nghiên cứu về bộ máy chính quyền cấp xã
trong đó có bàn về đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã. Đáng chú ý là các
công trình sau đây: Lê Đình Chếch: "Về nhà nước xã hội chủ nghĩa và
công tác cán bộ chính quyền cấp xã ở Hải Hưng", Luận văn thạc sĩ triết
học, Hà Nội, 1994; Nguyễn Thị Hải: "Về đổi mới tổ chức và hoạt động
của chính quyền cấp xã ở Thái Bình trong điều kiện cải cách nền hành
chính nhà nước", Hà Nội, 2001.
Trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước, vấn đề đội ngũ cán bộ
tư pháp cấp xã được đặc biệt quan tâm. Một số đề tài khoa học, công trình
nghiên cứu đề cập trực tiếp đến vấn đề này và hoàn chỉnh hơn. Chẳng
hạn: Phó giáo sư, tiến sĩ Bùi Tiến Quý "Một số vấn đề về tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay ở nước ta",
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2000; Tiến sĩ Thang Văn Phóc và tiến sĩ
Chu Văn Thành đồng chủ biên: "Chính quyền cấp xã và quản lý nhà
nước cấp xã" của Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, Ban Tổ chức Cán
bộ chính phủ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000; Thạc sĩ Phạm Đức
Thăng: "Mấy suy nghĩ về việc củng cố tổ chức Đảng và chính quyền cấp
xã hiện nay", Thông tin Chính trị học, số 1(8)/2001;Tiến sĩ Nguyễn Văn
Sáu và Giáo sư Hồ Văn Thông chủ biên: "Thực hiện quy chế dân chủ và
xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay", Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003; Phó giáo
sư, tiến sĩ Nguyễn Đăng Dung: "Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa
phương", Nxb Đồng Nai, 1997.
Ngoài ra, một số bài viết, nghiên cứu được đăng trên các Tạp chí
Thông tin Chính trị học, Tạp chí Quản lý nhà nước, Nhà nước pháp luật
như: Tiến sĩ Lê văn Hòe: "Về hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính
trị ở các tỉnh miền núi ", Đề tài độc lập cấp nhà nước: "Các giải pháp đổi
mới hoạt động của hệ thống chính trị các tỉnh miền núi", Hà Nội, 2002.



Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập vấn đề đội
ngũ cán bộ của chính quyền cấp xã, hoặc là ở dạng chung nhất hoặc đặt
nó nằm trong phạm vi nghiên cứu tổ chức hoạt động của bộ máy chính
quyền cấp xã nói chung, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu có hệ
thống dưới góc độ một luận văn khoa học về nâng cao chất lượng hoạt
động đội ngũ cán bộ tư pháp cấp xã ở một tỉnh cụ thể như đề tài luận văn
lựa chọn ở đây. Tuy nhiên, trong các công trình đã được công bố có
những nội dung liên quan đến đề tài sẽ được em tham khảo có kế thừa,
chọn lọc.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn là đề xuất những phương hướng, giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ tư pháp ở chính
quyền cấp xã của huyện Than Uyên – tỉnh Lai Châu trong giai đoạn hiện
nay.
- Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm
vụ cụ thể sau đây:
+ Phân tích cơ sở lý luận về cán bộ chính quyền cấp xã và hoạt
động của đội ngũ cán bộ Tư pháp ở chính quyền cấp xã. Trong đó hệ
thống hóa những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và của Đảng, Nhà nước ta về vị trí, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ Tư
pháp chính quyền cấp xã; vai trò của hoạt động tư pháp cấp xã; khái quát
các lĩnh vực trong nội dung quản lý của hoạt động tư pháp cấp xã.
+ Phân tích thực trạng hoạt động của đội ngũ cán bộ Tư pháp
chính quyền cấp xã của huyện Than Uyên – tỉnh Lai Châu trong giai đoạn
hiện nay, qua đó nêu ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục cũng như
phân tích các nguyên nhân hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của đội ngũ cán bộ tư pháp chính quyền cấp xã ở huyện Than Uyên hiện

nay.
+ Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động, đội ngũ cán bộ tư pháp chính quyền cấp xã huyện Than Uyên nhằm
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền


của dân, do dân, vì dân ở tỉnh Lai Châu nói riêng và nước ta nói chung hiện
nay.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Quan niệm về chính quyền cấp xã, cán bộ tư pháp – hộ tịch và
hoạt động tư pháp cấp xã còn nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên Luận
văn chỉ tập trung nghiên vào hoạt động của đội ngũ cán bộ tư pháp
chính quyền cấp xã, cụ thể là trên địa bàn của huyện Than Uyên – tỉnh
Lai Châu.
- Luận văn nghiên cứu hoạt động của đội ngũ cán bộ chính quyền
cấp xã ở huyện Than Uyên, nhưng chỉ giới hạn từ thời kỳ tách ra từ tỉnh
Lào Cai, và sáp nhập vào tỉnh Lai Châu hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, của Đảng và Nhà nước ta về nhà nước, pháp luật xã hội chủ
nghĩa (XHCN), về chính quyền cấp xã và đội ngũ cán bộ tư pháp và hoạt
động tư pháp ở chính quyền cấp xã.
- Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của triết học Mác Lênin, kết hợp các phương pháp lịch sử - thực tiễn; phân tích tổng hợp,
điều tra xã hội học; thống kê, so sánh...
6. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt
động tư pháp và nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ tư pháp
chính quyền cấp xã. Đặc biệt làm rõ đặc điểm, thực trang hoạt động của
đội ngũ cán bộ tư pháp chính quyền cấp xã ở một huyện miền núi của tỉnh

Lai Châu.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ
chính quyền cấp xã của huyện Than Uyên, luận văn đề xuất các phương
hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ
tư pháp chính quyền cấp xã, đáp ứng nhiệm vụ cách mạng hiện nay đối
với một tỉnh miền núi, có nhiều dân tộc, đa dạng các loại hình kinh tế như
tỉnh Lai Châu.


- Luận văn có thể làm tư liệu tham khảo cho những ai quan tâm
đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương, 7 tiết. Cụ thể các chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động của đội ngũ cán bộ tư pháp ở
chính quyền cấp xã.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của đội ngũ cán bộ tư pháp ở chính
quyền cấp xã trên địa bàn huyện Than Uyên – tỉnh Lai Châu
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của đội
ngũ cán bộ tư pháp – hộ tịch trên địa bàn huyện Than Uyên – tỉnh Lai
Châu hiện nay


B. NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ TƯ PHÁP - HỘ TỊCH Ở CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
1.1. CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ VÀ VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ TƯ PHÁP - HỘ TỊCH Ở CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp xã.
a) Khái niệm chung về chính quyền cấp xã

Trong hệ thống hành chính nước ta, chính quyền xã - phường - thị
trấn (gọi chung là cấp xã) là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống
chính quyền 4 cấp hoàn chỉnh: Trung ương, tỉnh, huyện, xã.
Tính đến 19 tháng 4 năm 2002, nước ta có 10.579 đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn, trong đó có 8.964 xã, 573 thị trấn, 1.042 phường. Dưới
xã, phường, thị trấn có các cộng đồng dân cư tự quản; dưới xã có thôn,
làng, ấp, bản, buôn.
Trong quá trình xây dựng, hoàn thiện bộ máy nhà nước, Đảng và
nhân dân ta luôn dành sự quan tâm đối với chính quyền cấp xã. Cùng với
việc hoàn thiện thể chế, chính sách đãi ngộ và đầu tư cơ sở vật chất, Đảng
và Nhà nước luôn chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm
chất đạo đức, trình độ năng lực của đội ngò cán bộ chính quyền cấp xã.
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối
trực tiếp giữa hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp
xúc, nắm bắt và phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có
vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại
đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi
khả năng phát triển kinh tế- xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân
cư.
Từ những phân tích trên đây, có thể nêu khái quát khái niệm chính
quyền cấp xã như sau: Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND là
cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt Nam, thực hiện
quyền lực nhà nước ở địa phương, có chức năng thay mặt nhân dân địa


phương, căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân địa phương, quyết định và
tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân dân địa phương,
theo Hiến pháp, pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên.

b) Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã có những đặc điểm sau:
Một là: Chính quyền cấp xã có HĐND là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền
cấp xã là cấp trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính
nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng
ở cơ sở, là cầu nối trực tiếp giữa nhà nước và nhân dân, xử lý trực tiếp,
kịp thời những yêu cầu hàng ngày của nhân dân.
Hai là: Chính quyền cấp xã khác với chính quyền cấp tỉnh, cấp
huyện: Tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền
lực nhà nước là HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của
nhân dân ở địa phương và UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, không có các cơ quan tư
pháp: Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân.
Ba là: Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tiếp xúc với nhân dân;
cán bộ chính quyền cấp xã là người hàng ngày trực tiếp giải quyết những
vấn đề liên quan đến mọi quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân đảm bảo
theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước,
các văn bản pháp luật của cấp trên. UBND còn có trách nhiệm rất nặng nề
phải quản lý mọi mặt đời sống của nhân dân địa phương cho nên trong
hoạt động mang nhiều tính chất hành chính địa phương.
Bốn là: Trong hoạt động của chính quyền cấp xã, giữa HĐND và
UBND khó tách biệt nhau về các lĩnh vực thẩm quyền và UBND có ưu
thế vượt trội: Chính quyền cấp xã được coi là một cấp chính quyền hoàn
chỉnh, bao quát toàn diện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng ở địa bàn cơ sở. Nội dung các nghị quyết của HĐND và quyết định
của UBND nhìn chung là giống nhau, chỉ khác ở chỗ: HĐND quyết định



biện pháp, còn UBND tổ chức thực hiện. Trong khi đó, tổ chức bộ máy
của HĐND không đủ sức hoạt động độc lập mà chủ yếu dùa vào bộ máy
của UBND để soạn thảo các nghị quyết.
Năm là: Các đơn vị hành chính cấp xã, được hình thành trên nền
tảng những địa điểm quần cư, nó liên kết dân cư trong một khối liên hoàn
thống nhất. Mọi vấn đề của địa phương đều liên quan chặt chẽ với nhau
và cần phải được giải quyết trên cơ sở kết hợp hài hòa các lợi Ých: Nhà
nước, dân cư và giữa dân cư với nhau. Chính quyền ở đây không chỉ là cơ
quan cai trị- quản lý mà còn là cơ quan thể hiện lợi ích chung của dân cư.
1.1.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ Tư pháp – hộ tịch
chính quyền cấp xã
Tính đến 19/4/2002, nước ta có 10.579 đơn vị hành chính cấp xã,
tương ứng với 10.579 cán bộ tư pháp. Tổng số cán bộ tư pháp xã, phường,
thị trấn được hưởng sinh hoạt phí và phụ cấp hàng tháng từ các nguồn
ngân sách và kinh phí khác nhau.
Cán bộ tư pháp chính quyền cấp xã là bộ phận rất quan trọng
trong đội ngũ cán bộ của bộ máy chính quyền ở địa phương. Họ vừa là
người đại diện của nhân dân trong quản lý hành chính nhà nước ở địa
phương, vừa là người trực tiếp tổ chức thực hiện quản lý hành chính nhà
nước, cũng như thực hiện các nhiệm vụ quản lý và phát triển kinh tế, văn
hóa - xã hội, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng ở địa phương. Cán bộ tư
pháp chính quyền cấp xã đã có nhiều đóng góp, trưởng thành trong sự
nghiệp bảo vệ và xây dựng tổ quốc qua các thời kỳ cách mạng trước đây
và hiện nay, họ vẫn phát huy được những ưu điểm của mình.
Tuy nhiên, đứng trước những nhiệm vụ to lớn của giai đoạn đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, trước những
hoàn cảnh và tình thế mới, đội ngũ cán bộ tư pháp chính quyền cấp xã
cũng bộc lé nhiều điểm bất cập cần phải nghiên cứu khắc phục.
Trong hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, cán bộ
tư pháp chính quyền cấp xã có vị trí hết sức quan trọng. Họ là những

người quán triệt quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước đưa vào cuộc sống, biến chủ trương, đường lối của Đảng,


pháp luật của Nhà nước thành hiện thực. Cán bộ tư pháp chính quyền cấp
xã được Nhà nước trao cho thẩm quyền quản lý nhà nước ở địa phương.
Do phải thường xuyên tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp giáo dục, động
viên và tổ chức nhân dân thực hiện pháp luật, thực hiện quyền và nghĩa
vụ công dân. Cán bộ tư pháp chính quyền cấp xã, ngoài phẩm chất chính
trị, cần phải có trình độ, năng lực nhất định và cần nhất là phải tạo dựng
được uy tín trong cộng đồng dân cư.
1.2. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC TƯ PHÁP XÃ, THỊ
TRẤN
Xã, thị trấn là nơi tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Đây
cũng là cầu nối trực tiếp toàn bộ hệ thống chính trị với người dân, là nơi
tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước. Xã, phường, thị trấn còn là nơi triển khai và tăng
cường chính sách đại đoàn kết dân tộc, tăng cường dân chủ cơ sở, phát
huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, tạo điều kiện khai thác mọi tiềm
năng ở địa phương để phát triển kinh tế - xã hội.
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân quy định Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp xã)
là cơ quan hành chính nhà nước cấp cơ sở trong hệ thống chính quyền 4
cấp của Nhà nước ta: trung ương, tỉnh, huyện, xã. Uỷ ban nhân dân cấp
xã có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, là nơi trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, an ninh
quốc phòng, kinh tế, văn hoá, xã hội... ở địa phương, bảo đảm cho các
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật đi vào cuộc sống.
Đối với chính quyền cấp xã, công tác tư pháp là một bộ phận của
công tác quản lý nhà nước, đồng thời, là nơi triển khai trên thực tế các

chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác tư pháp, bảo
đảm sự thống nhất quản lý nhà nước về công tác tư pháp từ trung ương
đến cơ sở.
Việc phân cấp quản lý công tác tư pháp đối với chính quyền cấp xã
được giới hạn trong các lĩnh vực: ban hành văn bản, tự kiểm tra văn bản


quy phạm pháp luật; tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật;
xây dựng tủ sách pháp luật để cán bộ, nhân dân nghiên cứu, tìm hiểu pháp
luật; theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật trên địa bàn; chứng thực;
quản lý và đăng ký hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hướng dẫn hoạt động của Tổ
hoà giải... Các hoạt động quản lý nhà nước về công tác tư pháp cấp xã
không chỉ mang tính hành chính - tư pháp mà còn mang tính chất xã hội
rộng lớn do có sự tham gia trực tiếp của nhân dân địa phương trong quá
trình thực hiện. Việc triển khai thực hiện công tác tư pháp luôn đòi hỏi
chính quyền cấp xã mà trực tiếp là công chức thực thi công tác tư pháp
phải biết đề cao vai trò của các tổ chức xã hội quần chúng nhân dân trong
một số lĩnh vực nhất định, liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân
như phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở, xây dựng hương ước,
quy ước của thôn, làng bản, ấp, khóm...
Với vị trí là một bộ phận của công tác quản lý nhà nước, công tác tư
pháp cấp xã chủ yếu quản lý các hoạt động phát sinh trong phạm vi ở cơ
sở hoặc chỉ được tiến hành tại cấp cơ sở. Tuy nhiên, khối lượng công việc
lớn và không ngừng gia tăng do sự gia tăng dân số và tính chất ngày càng
phức tạp của các quan hệ xã hội. Với vị trí là cấp cơ sở gần dân nhất so
với chính quyền cấp huyện và tỉnh, tư pháp cấp xã không chỉ trực tiếp
triển khai và thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước về công tác tư pháp mà còn là bộ phận tương tác
trực tiếp với quyền và lợi ích của người dân, thể hiện sự công bằng của
pháp luật, quyền làm chủ của nhân dân, đánh giá tính hiệu quả và phù

hợp của các chính sách pháp luật. Chủ trương, đường lối, chương trình,
kế hoạch công tác của cơ quan tư pháp cấp trên chỉ được thực hiện khi
được triển khai chất lượng và hiệu quả tại cấp xã.
Yêu cầu đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp
luật, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng hệ thống pháp luật
đồng bộ, thống nhất, khả thi và minh bạch đòi hỏi các cấp, các ngành liên
quan phải thường xuyên quan tâm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực
hiện công tác tư pháp cấp xã một cách toàn diện từ tổ chức bộ máy, cơ


chế hoạt động đến đội ngũ cán bộ và các điều kiện, cơ sở vật chất, trang
thiết bị, kinh phí hoạt động...
Để kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của
cơ quan cấp xã nói chung và công tác tư pháp cấp xã nói riêng, trên cơ sở
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 quy
định cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Nghị định số
114/2003/NĐ-CP); Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn, và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã (sau đây gọi là Nghị định số 92/2009/NĐCP); Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV).
Đặc biệt, ngày 28 thỏng 4 năm 2009, Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ đã
ban hành Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc
ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân cấp
huyện và công tác tư pháp của ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi là
Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV). Thông tư này được xây

dựng trên cơ sở kế thừa những quy định còn phù hợp của Thông tư liên
tịch số 04/2005/TTLT-BTP-BNV ngày 05 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tư
pháp và Bộ Nội vụ, bổ sung quy định những nhiệm vụ, quyền hạn mới,
những nhiệm vụ được tăng cường, mở rộng của Ủy ban nhân dân cấp xã
trong quản lý công tác tư pháp trên địa bàn.
Các văn bản quy phạm pháp luật này không chỉ khẳng định vị trí, vai
trò, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế, phương thức hoạt động của đội ngũ
công chức tư pháp cấp xã mà còn tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc
củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ này, khắc phục những tồn tại, hạn chế,
nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của tư pháp cấp xã, góp phần
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an


toàn xã hội; thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương và của
ngành Tư pháp.
1.3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC TƯ PHÁP CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.3.1. Công chức tư pháp - hộ tịch
Công chức tư pháp - hộ tịch là chức danh chuyên môn thuộc ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ
cụ thể và chế độ chính sách của công chức tư pháp - hộ tịch được quy
định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và
Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV.
Về đặc điểm, công chức tư pháp - hộ tịch phần lớn là dân bản địa, cư
trú và sinh sống tại địa phương, có mối quan hệ dòng tộc và gắn bó với
người dân địa phương. Yếu tố này chi phối các hoạt động của họ, đặc biệt
trong việc giải quyết những vấn đề có liên quan đến quan hệ giữa các lợi
ích cá nhân - cộng đồng - Nhà nước. Công chức tư pháp - hộ tịch do
nhiều nguyên nhân họ ít được đào tạo, bồi dưỡng và thường xuyên biến

động, không ổn định và tính chuyên nghiệp không cao.
Về số lượng, biên chế của Uỷ ban nhân dân cấp xã tối thiểu 01 công
chức tư pháp - hộ tịch. Đối với những địa bàn có khối lượng công việc
lớn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí đủ công chức tư pháp - hộ tịch để đảm bảo
thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Về tiêu chuẩn:
+ Tuổi đời: không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu;
+ Học vấn: tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng
bằng, đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở đối với khu vực miền núi, vùng
sâu, vùng xa;
+ Lý luận chính trị: sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý
luận chính trị tương đương với trình độ sơ cấp trở lên;


+ Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, đô thị có trình độ
trung cấp Luật trở lên và phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp
xã sau khi tuyển dụng; phải sử dụng được tin học văn phòng. Với công
chức tư pháp - hộ tịch đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối
thiểu được bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã; nếu được tuyển dụng lần
đầu phải có trình độ trung cấp Luật trở lên; phải qua bồi dưỡng quản lý
hành chính nhà nước.
Bên cạnh đó, Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV quy
định số lượng công chức tư pháp - hộ tịch có thể thay đổi để phù hợp với
khối lượng công việc và điều kiện cụ thể của từng địa phương. Việc bố trí
số lượng công chức tư pháp - hộ tịch sẽ do ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định. Như vậy, theo các quy định này, công chức tư pháp - hộ tịch
là chủ thể duy nhất chịu trách nhiệm thực hiện và báo cáo về việc thực
hiện các nhiệm vụ tư pháp được giao trước ủy ban nhân dân cấp xã. Tuy
nhiên, do nhiệm vụ của công chức tư pháp - hộ tịch tương đối rộng, có

khối lượng công việc lớn nên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công
chức tư pháp - hộ tịch cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương cũng như các công chức
chuyên môn khác, đảm bảo việc giải quyết công việc kịp thời, chất lượng
và hiệu quả.
Như vậy, đối với chính quyền cấp xã, việc thực hiện công tác tư
pháp thuộc trách nhiệm của ủy ban nhân dân, công chức tư pháp - hộ tịch
là người tham mưu, giúp việc cho ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm
trước ủy ban nhân dân cấp xã về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về công tác tư pháp của Uỷ ban
nhân dân cấp xã
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV,
Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn
quản lý công tác tư pháp trên địa bàn do mình quản lý. ủy ban nhân dân
cấp xã là chủ thể chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính và cơ quan
tư pháp cấp trên về các hoạt động tư pháp tại địa phương trong phạm vi
thẩm quyền của mình.


Theo Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV, để quản lý
công tác tư pháp trên địa bàn, ủy ban nhân dân cấp xã có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
1.3.2.1. Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình và kế hoạch
công tác tư pháp cấp xã
Công tác tư pháp cấp xã bao gồm nhiều hoạt động có quan hệ đến
các ban, ngành và đoàn thể ở địa phương, do vậy, để phối hợp triển khai
đồng bộ và toàn diện cần dự kiến trước các hoạt động và các đảm bảo các
điều kiện thực hiện trong phạm vi các chương trình và kế hoạch cụ thể.
Các chương trình, kế hoạch của ủy ban nhân dân cấp xã về công tác
tư pháp có một vị trí quan trọng trong quá trình triển khai công tác tư

pháp. Căn cứ vào tình hình công tác tư pháp trong địa bàn, các văn bản
này có tính chất chỉ đạo và định hướng cho các hoạt động tư pháp, đảm
bảo phù hợp với thẩm quyền phân cấp quản lý, điều kiện kinh tế - xã hội
của từng địa bàn, đảm bảo tính tập trung thống nhất từ trung ương đến địa
phương trong quá trình triển khai thực hiện công tác tư pháp.
Các công việc cụ thể trong quá trình xây dựng, thực hiện các chương
trình và kế hoạch công tác tư pháp ở cấp xã, bao gồm:
- Căn cứ vào chương trình và kế hoạch công tác tư pháp của cấp trên
và điều kiện thực tế ở địa phương, ủy ban nhân dân cấp xã ban hành
chương trình, kế hoạch công tác tư pháp dài hạn và hàng năm. Trong
chương trình cần xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung công việc, các
biện pháp thực hiện, trong đó phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ
chức và cá nhân thực hiện;
- Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động được đề ra trong
chương trình, kế hoạch;
- Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực
hiện các chương trình, kế hoạch công tác tư pháp trong quá trình tổ chức
thực hiện;
- Định kỳ tổ chức giao ban, sơ kết, tổng kết công tác tư pháp ở cấp
xã, chia sẻ kinh nghiệm để tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tư pháp


trong thời gian tiếp theo; đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen
thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác tư pháp cơ sở;
Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ này do công chức tư pháp - hộ
tịch chủ trì giúp ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện. Công chức tư pháp hộ tịch có vai trò là người trực tiếp xây dựng, theo dõi, báo cáo tình hình
thực hiện các chương trình - kế hoạch công tác tư pháp. Để đảm bảo tính
phù hợp, đúng đắn của chương trình, kế hoạch công tác tư pháp, việc xây
dựng chúng cần phải có sự tham gia góp ý kiến của một số công chức
chuyên môn cấp xã, các tổ chức, đoàn thể quần chúng có liên quan trên

địa bàn. ủy ban nhân dân cấp xã, với tư cách là chủ thể quản lý nhà nước
chịu trách nhiệm về việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra tình
hình thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác tư pháp, phải tạo cơ
chế làm việc cho công chức tư pháp - hộ tịch trong việc phối hợp với các
công chức chuyên môn, cơ quan, đoàn thể liên quan trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
1.3.2.2. Quản lý công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở
cấp xã
Để thực hiện chức năng quản lý của mình, Uỷ ban nhân dân cấp xã
có thẩm quyền ban hành các quyết định, chỉ thị theo quy định của pháp
luật. Các văn bản này chỉ giới hạn thực hiện trong phạm vi cấp xã. Văn
bản pháp luật do ủy ban nhân dân cấp xã ban hành phải bảo đảm đúng về
thể thức, có nội dung phù hợp với Hiến pháp, các văn bản pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
và bảo đảm tính thống nhất, tính đồng bộ và khả thi.
Quản lý công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở cấp xã bao
gồm các công việc cụ thể sau:
- Nắm nhu cầu và lập kế hoạch soạn thảo, ban hành các quyết định,
chỉ thị của ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch đó;
- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật
của chính quyền cấp xã.


- Tự kiểm tra và rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp xã ban hành để phát
hiện mâu thuẫn, chồng chéo, không bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp,
tính đồng bộ, thống nhất của các văn bản. Từ đó, đề xuất biện pháp xử lý
đối với văn bản trái pháp luật.
Ngoài ra, với vị trí là cấp cơ sở gần dân nhất, ủy ban nhân dân cấp xã

còn có nhiệm vụ tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh
và các văn bản pháp luật của cơ quan cấp trên theo hướng dẫn của ủy ban
nhân dân cấp huyện và Phòng Tư pháp; đặc biệt là nhiệm vụ theo dõi, báo
cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn, phát hiện
đề xuất; biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc với Phòng Tư
pháp trong quá trình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở cấp xã. Đây
là một nhiệm vụ mới của ủy ban nhân dân cấp xã, có vai trò quan trọng
trong việc đánh giá tính phù hợp của các quy phạm pháp luật khi được áp
dụng trong thực tế.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, công chức tư pháp - hộ tịch phải có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định về soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật, khả năng phát hiện vấn đề để đưa ra dự thảo các văn bản phù
hợp, theo đúng quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, công chức tư pháp hộ tịch phải nắm vững các đường lối, chính sách của Đảng, các quy định
pháp luật hiện hành của Nhà nước và thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân
cấp xã; đồng thời phải hiểu rõ tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội
ở cơ sở để tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản kịp thời, có tính khả
thi cao và đáp ứng được với yêu cầu quản lý nhà nước của ủy ban nhân
dân cấp xã.
1.3.2.3. Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng quy ước, hương ước
của thôn, làng, bản, ấp, khóm, cụm dân cư phù hợp với pháp luật, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
Hương ước, quy ước là những văn bản quy phạm xã hội trong đó
quy định các quy tắc xử sự chung do cộng đồng dân cư cùng thỏa thuận
đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự quản của nhân dân.


Cùng với pháp luật, hương ước, quy ước đảm bảo duy trì an ninh trật tự,
vệ sinh môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội, phát triển sản xuất,
khuyến khích học hành, giải quyết các tranh chấp, vi phạm nhỏ trong

nhân dân, xóa đói, giảm nghèo, góp phần duy trì và phát huy thuần phong
mỹ tục, đề cao các chuẩn mực đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
góp phần thực hiện chính sách dân số, bài trừ các hủ tục và tệ nạn xã hội.
Hương ước, quy ước có vai trò là bộ phận hỗ trợ đắc lực pháp luật trong
việc điều chỉnh các quan hệ xã hội tại cộng đồng dân cư đối với những
vấn đề và nội dung mà pháp luật không điều chỉnh, đồng thời còn là công
cụ thực hiện mở rộng, phát huy dân chủ ở cơ sở, giúp nhân dân trong tiến
trình tham gia giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước.
Theo Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và Nghị
quyết số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm
2008 hướng dẫn thi hành các điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều
26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, Uỷ ban nhân
dân cấp xã có nhiệm vụ chỉ đạo, hỗ trợ các làng, bản, thôn, ấp, khóm,
cụm dân cư xây dựng hương ước, quy ước với nội dung phong phú, thiết
thực, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước; kiểm tra việc tổ chức thực hiện hương ước,
quy ước trên địa bàn. Để triển khai thực hiện nhiệm vụ này, công chức tư
pháp - hộ tịch phối hợp công chức văn hoá - xã hội giúp Uỷ ban nhân dân
cấp xã thực hiện các công việc sau đây:
- Xây dựng phương án, chương trình, kế hoạch và chỉ đạo, hỗ trợ các
làng, bản, thôn, ấp, khóm, cụm dân cư xây dựng hương ước, quy ước phù
hợp với nội dung đã được hướng dẫn;
- Chuẩn bị hồ sơ dự thảo hương ước, quy ước để Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp xã kiểm tra, tạo điều kiện cho
việc phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện hương ước, quy ước;
- Phát hiện và chấn chỉnh mọi biểu hiện sai trái, lệch lạc, tiêu cực
trong việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước; định kỳ báo cáo



Uỷ ban nhân dân cấp trên và Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc xây
dựng và thực hiện hương ước, quy ước ở cấp xã.
1.3.2.4. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo
dục pháp luật; quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã
Pháp luật của Nhà nước là sự thể chế hoá đường lối, chính sách của
Đảng, thể hiện nguyện vọng, ý chí của nhân dân và phải được thực hiện
thống nhất trong cả nước. Để nhân dân hiểu biết, tuân thủ pháp luật và
giám sát việc thực hiện pháp luật thì phải tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật. Theo quy định tại Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác thì
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là nhiệm vụ của tất cả
các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, đoàn thể quần chúng, trong đó
các cơ quan tư pháp giữ một vai trò quan trọng. Nhiệm vụ phổ biến, giáo
dục pháp luật của cấp xã được thực hiện theo Quyết định số 37/2008/QĐTTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012
với các nội dung cụ thể sau:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật theo
hướng dẫn của các cơ quan tư pháp cấp trên, phù hợp với đặc điểm kinh
tế - xã hội, yêu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.
Trong kế hoạch phải xác định cụ thể mục đích, yêu cầu, đối tượng,
nội dung, hình thức, biện pháp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
tiến độ, thời gian thực hiện, các biện pháp và hình thức phối hợp thực
hiện; đồng thời quy định việc báo cáo theo định kỳ và thường xuyên về
tiến độ thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện hoặc kiến nghị biện pháp phù
hợp để tổ chức thực hiện kế hoạch này như điều chỉnh kế hoạch, nội
dung, tạo điều kiện về kinh phí, lực lượng và các điều kiện cần thiết bảo
đảm thực hiện.
- Sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã,
phường, thị trấn;



- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật với cơ quan tư pháp cấp trên; đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích và tích cực tham
gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Ngoài ra, thực hiện Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn, ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ tham gia vào việc thông tin kịp
thời và công khai các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định
của chính quyền địa phương về thủ tục hành chính giải quyết các công
việc có liên quan đến dân, các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Để thực hiện các công việc trên, công chức tư pháp - hộ tịch cần theo
dõi, cập nhật các văn bản pháp luật, bám sát sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ
quan cấp trên và nhiệm vụ chính trị của địa phương để chủ động xây
dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật trên địa bàn. Đồng thời phát huy và thu hút được sự tham gia
của đông đảo các tổ chức, đoàn thể và cá nhân ở địa phương có ý nghĩa
quyết định trong việc triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ này.
Một trong các biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả là
thông qua sách báo, tài liệu tuyên truyền pháp luật. Đây là biện pháp có
nhiều ưu thế, giúp cán bộ, công chức và người dân chủ động trong việc
tìm hiểu, nghiên cứu và vận dụng những kiến thức pháp luật trong hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ, trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và
giải quyết các vướng mắc pháp luật trong đời sống hàng ngày. Nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong việc tìm hiểu, nghiên cứu sách
báo, tài liệu, văn bản pháp luật, Đảng và Nhà nước chủ trương xây dựng
tủ sách pháp luật ở địa bàn cấp xã.
Việc triển khai Tủ sách pháp luật trên toàn quốc thực hiện theo
Quyết định số 69/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phát hành Công báo nước CHXHCN Việt Nam
cho cấp xã, phường, thị trấn và Chỉ thị số 03/1999/CT-BTP ngày 08

tháng 3 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện
các công tác trọng tâm của ngành Tư pháp năm 1999, trong đó giao trách
nhiệm ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ quản lý Tủ sách pháp luật và


×