Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

KTK35CD do thanh tan ban thao x

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.46 KB, 54 trang )

1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.1.

Khái niệm và đặc điểm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản lưu động,được

biểu thị dưới hình thái tiền tệ, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, kho
bạc hoặc các công ty tài chính và tiền đang chuyển.
Vốn bằng tiền có tính lưu hoạt (thanh khoản) cao nhất trong các loại tài sản
của doanh nghiệp, được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp,
thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
1.2.

Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
Phản ánh kịp thời các khoản thu chi vốn bằng tiền, thực hiện việc kiểm tra

đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo giám sát chặt chẽ kế toán
vốn bằng tiền;
Phản ánh tình hình tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hằng ngày, giám
sát việc chấp hành chế độ thanh khoản không dùng tiền mặt;
Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân tiền
đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp thích hợp giải phóng nhanh
tiền đang chuyển kịp thời;
Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ thủ tục hạch toán về kế toán vốn
bằng tiền. Thông qua việc ghi chép kế toán vốn bằng tiền kế toán thực hiện chức
năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện
các chênh lệch vốn bằng tiền.
1.3.



Các quy định chung về công tác kế toán vốn bằng tiền
Hạch toán vốn bằng tiền cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
+ Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là

đồng Việt Nam, trừ trường hợp được sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
+ Ở những đơn vị có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng phải
quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (tỷ giá hối đoái
giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán.


2

+ Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt, gửi vào ngân hàng hoặc
thanh toán công nợ bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá
mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có các TK 1112, TK 1122 được quy đổi ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 hoặc TK 1122 theo một trong
các phương pháp: Bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước,
giá thực tế đích danh.
+ Nhóm tài khoản vốn bằng tiền có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ
theo nguyên tệ. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phải phản ánh số chênh lệch
này trên các tài khoản doanh thu, chi phí tài chính (nếu phát sinh trong giai đoạn sản
xuất kinh doanh kể cả doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản) hoặc phản ánh vào TK 413 (nếu phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây
dựng cơ bản – giai đoạn trước hoạt động). Số dư cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng
tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời
điểm lập báo cáo tài chính năm.

+ Ngoại tệ được kế toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên TK 007 “Ngoại
tệ các loại” (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán).
+ Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn
bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý. Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng trọng
lượng, quy cách, phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị của vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý được tính theo giá thực tế (giá hóa đơn hoặc giá được thanh
toán) khi tính giá xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng một trong 4
phương pháp tính giá hàng tồn kho.
1.4.

Kế toán tiền tại quỹ
Tiền tại quỹ của DN bao gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc,

đá quí và kim khí quý đang nằm trong két của doanh nghiệp.
1.4.1. Nguyên tắc kế toán tiền mặt
Chỉ phản ánh vào TK111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập xuất
quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng (không


3

qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi
vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.
Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh
nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
Khi tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ
chữ ký của người nhận, người giao người cho phép nhập xuất quỹ theo quy định của
chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập xuất quỹ
đính kèm.

Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt,
ghi chép hàng ngày và liên tục theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi, xuất,
nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
Thủ quỹ chịu mọi trách nhiệm quản lý nhập xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày
thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt
và sổ kế toán tiền mặt, nếu có chênh lệch thì kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để
xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế
để ghi sổ kế toán.
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ bằng Đồng Việt
Nam thì được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh
toán. Bên Có TK 1112 được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ
kế toán TK 1112 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền, Nhập
trước xuất trước, Nhập sau xuất trước, Giá thực tế đích danh. Tiền mặt bằng ngoại
tệ được hạch toán theo từng loại nguyên tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại” (Tài
khoản ngoài bảng cân đối kế toán).
Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý. Ở các doanh nghiệp có vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, nhập quỹ tiền mặt thì
việc nhập xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng thanh toán
chi trả được hạch toán như ngoại tệ.


4

Với vàng, bạc, đá quý nhận ký cược, ký quỹ trước khi nhập quỹ phải làm đầy
đủ thủ tục về cân đo đong đếm số lượng, trọng lượng, giám định chất lượng và tiến
hành niêm phong có xác nhận của người ký cược ký quỹ trên dấu niêm phong.

1.4.2. Hạch toán tổng hợp tiền mặt tại quỹ
1.4.2.1. Chứng từ hạch toán
Chứng từ dùng để hạch toán tiền mặt tại quỹ bao gồm:
- Phiếu thu (Mẫu 01 -TT).
- Phiếu chi (Mẫu 02 -TT).
- Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03-TT).
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẩu 04-TT).
- Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu 05 -TT).
- Biên lai thu tiền (Mẫu 06 -TT).
- Bảng kê VBĐQ (Mẫu 08 -TT).
- Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu số 08a - TT dùng cho tiền VN) và (Mẫu số 08b TT dùng cho ngoại tệ và VBĐQ).
- Bảng kê chi tiền (Mẫu 09 –TT).
Trong đó:
- Phiếu thu: được sử dụng làm căn cứ để hạch toán số tiền mặt Việt Nam,
ngoại tệ đã thu trong kỳ theo từng nguồn thu.
- Phiếu chi: được sử dụng làm căn cứ để hạch toán số tiền đã thu của đơn vị
trong kỳ, là căn cứ xác định trách nhiệm vật chất của người nhận tiền.
Phiếu thu (hoặc Phiếu chi): Do kế toán lập từ 2 đến 3 liên (đặt giấy than viết
một lần hoặc in theo mẫu qui định), sau khi ghi đầy đủ nội dung trên phiếu và ký
tên vào phiếu, chuyển cho kế toán trưởng duyệt (riêng phiếu chi phải có chữ ký của
thủ trưởng đơn vị) một liên lưu tại nơi lập phiếu, các liên còn lại chuyển cho thủ
quỹ để thu (hoặc chi) tiền. Sau khi nhập (hoặc xuất) tiền thủ quỹ phải đóng dấu “đã
thu” hoặc “đã chi” và ký tên vào phiếu thu, giữ một liên để ghi sổ quỹ, một liên giao
cho người nộp (hoặc nhận) tiền. Cuối ngày chuyển cho kế toán để ghi sổ.
- Giấy đề nghị tạm ứng: là căn cứ để xét duyệt tạm ứng làm thủ tục nhập
phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng.


5


- Giấy thanh toán tạm ứng: là chứng từ liệt kê các khoản tiền đã nhận tạm
ứng và các khoản đã chi của người nhận tạm ứng, làm căn cứ thanh toán số tiền tạm
ứng và ghi sổ kế toán.
- Giấy đề nghị thanh toán: dùng trong các trường hợp đã chi nhưng chưa
được thanh toán hoặc chưa nhận tạm ứng để tổng hợp các khoản đã chi kèm theo
chứng từ (nếu có) làm thủ tục thanh toán.
- Biên bản kiểm kê (dùng cho tiền Việt Nam) là bằng chứng xác nhận số tiền
mặt Việt nam tồn quỹ thực tế và số chênh lệch thừa thiếu so với sổ quỹ làm cơ sở
xác định trách nhiệm vật chất và bồi thường cũng như làm căn cứ để điều chỉnh số
tiền tồn quỹ trên sổ kế toán theo số tiền tồn quỹ thực tế.
- Biên lai thu tiền: là giấy biên nhận của đơn vị hoặc cá nhân đã thu tiền hoặc
thu séc của người nộp tiền làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ đồng thời
để người nộp thanh toán với đơn vị nộp tiền hoặc lưu quỹ.
- Bảng kê chi tiền: là căn cứ để quyết toán kinh phí cho đại biểu tham dự hội
thảo, tập huấn. Áp dụng cho các cuộc hội thảo, tập huấn diễn ra nhiều ngày, tiền chỉ
thanh toán một lần vào ngày cuối hội thảo.
1.4.2.2. Tài khoản hạch toán
Kế toán sử dụng TK 111 “Tiền mặt” để phản ánh số hiện có và tình hình thu,
chi tiền mặt tại quỹ. TK 111 bao gồm 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 1111 – Tiền Việt Nam: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt.
+ TK 1112 – Ngoại tệ: phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn
quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
+ TK 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: phản ánh giá trị vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK tiền mặt như sau:
TK 111
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại

+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại


tệ, VBĐQ nhập quỹ

tệ, VBĐQ xuất quỹ

+ Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi

+ Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi

kiểm kê

kiểm kê

+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh

+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do

giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền

đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối


6

mặt ngoại tệ)
Số dư Nợ: Các khoản tiền mặt, ngân

với tiền mặt ngoại tệ)

phiếu, ngoại tệ, VBĐQ tồn quỹ (cuối kỳ

hay đầu kỳ)

Sơ đồ hạch toán kế toán tiền mặt tại quỹ
Sơ đồ 1.1: Kế toán tiền mặt (VNĐ)
111(1111)

112(1121)
Rút tiền gửi ngân hàng

112(1121)
Gửi tiền mặt vào ngân hàng

Về nhập quỹ tiền mặt
131,136,138

141,144,244

Thu hồi các khoản nợ
141, 144,244

Phải thu

chi tạm ứng, ký cược,ký quỹ
bằng tiền mặt

Thu hồi các khoản ký cược,
Ký quỹ bằng tiền

Đầu tư ngắn hạn, dài hạn bằng
tiền mặt mặt


121,128,211 mặt

152,153,156,157
611,211,213,217

Thu hồi các khoản đầu tư

515
222,223,228

635

Lãi

121,128,211,
222,223,228

Mua vật tư hàng hóa,công
cụ
TSCĐ bằng tiền mặt
133

lỗ

311,315,331
333,334,336,338

331,341
Vay ngắn hạn, dài hạn

thanh toán nợ bằng tiền mặt
411,441

627,641,642,635,811

Nhận vốn góp,vốn cấp
Bằng tiền mặt
511,512,515,711
DT,thu nhập khác bằng TM

chi phí phát sinh bằng tiền mặt
133


7

1.5.

Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền của DN nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, kho bạc hoặc các công

ty tài chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi tiền gửi ngân
hàng được hạch toán vào TK 515 “Doanh thu HĐTC”.
1.5.1. Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng
Căn cứ để hạch toán trên TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có,
báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Ủy nhiệm chi,
ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, …).
Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán kiểm tra, đối chiếu
với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của
đơn vị,số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị

phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối
tháng chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu
của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có)
ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số
liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388)
(nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau tiếp tục
kiểm tra, đối chiếu, xác minh nguyên nhân và điều chỉnh số liệu ghi sổ.
Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán
riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán
phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết
theo từng loại tiền gửi (đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng
để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng được phản ánh theo tỷ
giá mua phải trả.
Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các


8

phương pháp: Bình quân gia quyền, Nhập trước xuất trước, Nhập sau xuất trước,
Giá thực tế đích danh.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh (kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB) các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối
đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có TK 515 “Doanh thu

hoạt động tài chính” (Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ TK 635 “Chi phí tài chính” (Lỗ
tỷ giá).
Các nghiệp vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt
động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch tỷ giá
liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá
hối đoái” (4132).
1.5.2. Chứng từ hạch toán TGNH
Chứng từ hạch toán tăng hoặc giảm tiền gửi ngân hàng là các giấy báo Có,
báo Nợ, hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Ủy nhiệm thu,
Ủy nhiệm chi, Séc chuyển khoản, séc bảo chi …).
Trong đó:
- Giấy báo Nợ: là thông báo của Ngân hàng ghi giảm cho tài khoản tiền gửi.
- Giấy báo Có: là thông báo của Ngân hàng ghi tăng cho tài khoản tiền gửi.
- Bản sao kê của Ngân hàng: là bản thông báo chi tiết về tiền gửi hàng ngày tại
Ngân hàng của doanh nghiệp.
1.5.3. Tài khoản kế toán
Để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của TGNH, kế toán
sử dụng TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”.
TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng” có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 1121 – Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
+ TK 1122 – Ngoại tệ: phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
+ TK 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: phản ánh giá trị vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và đang gửi tại Ngân hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK TGNH như sau:


9


TK 112
+ Các khoản tiền DN gửi vào ngân hàng

+ Các khoản tiền DN rút ra từ ngân hàng

+ Số chênh lệch thừa chưa rõ nguyên nhân

+ Khoản chênh lệch thiếu chưa rõ nguyên

+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh

nhân

giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ

+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ

+ Dư Nợ: Số tiền DN hiện đang gửi tại
Ngân hàng, Kho bạc, các công ty tài chính

Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ 1.2: Kế toán tiền gửi ngân hàng (VND)
112 (1121)

111
Gửi tiền mặt vào ngân hàng

111


Rút tiền gửi ngân hàng về
nhập

131,136,138
Thu hồi các khoản nợ phải thu

Quỹ tiền mặt

141,144,244

Chi tạm ưng, ký cược, ký quỹ
Bằng tiền gửi ngân hàng

141,144,244
Thu hồi các khoản ký cược
Ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng
121,128,221
222,223,228
Thu hồi các khoản đầu tư
635

515
Lãi

121,128,221
222,223,228

Đầu tư ngắn hạng,dài hạn
bằng tiền gửi ngân
hàng


152,153,156,157
611,211,213,217

Mua vật tư hàng hóa,công cụ,
TSCĐ bằng tiền gửi ngân hàng
133

Lỗ

311,315,331,333,

311,341
Vay ngắn hạn,dài
hạn

334,336,338

Thanh toán nợ bằng tiền
Gửi ngân hàng

411,441
Nhận vốn góp,vốn cấp bằng
Tiền gửi ngân hàng
511,512,515,71
1
Doanh thu, thu nhập khác
Bằng tiền gưi ngân hàng

Chi phí phát sinh bằng tiền

gửi ngân hàng

133

627,641,642,
635,811


10

1.6.

Công tác hạch toán ngoại tệ và chênh lệch tỉ giá
1.6.1. Các qui định về hạch toán ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ, phải được hạch toán và ghi

nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ đồng Việt Nam (VNĐ), việc qui đổi từ ngoại tệ
sang đồng Việt Nam căn cứ vào tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch. Đồng thời phải
ghi chép bằng ngoại tệ trên TK007 “Ngoại tệ các loại”.
Nguyên tắc:
+ Đối với các tài khoản phản ánh vật tư, hàng hoá, TSCĐ, doanh thu, thu
nhập và chi phí , khi có phát sinh các NVKT liên quan đến ngoại tệ thì luôn luôn
được ghi sổ theo tỉ giá hối đoái tại ngày giao dịch (là tỉ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà
nước công bố vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế)
+ Đối với các tài khoản phản ánh vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển), các khoản nợ phải thu (phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,
phải thu khác), các khoản nợ phải trả (phải trả người bán, phải trả nội bộ, vay ngân
hàng, nợ dài hạn…) khi phát sinh:
-


Ghi tăng (bên Nợ) các tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả theo
tỉ giá hối đoái tại ngày giao dịch tại thời điểm phát sinh NVKT.

-

Ghi giảm (bên Có) tài khoản vốn bằng tiền theo tỉ giá thực tế xuất ngoại tệ
(bình quân, đích danh, FIFO, LIFO); và ghi giảm nợ phải thu, nợ phải trả
theo tỉ giá ghi sổ (Tỉ giá giao dịch lúc ghi nhận nợ phải thu hoặc phải trả).

-

Các khoản chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh
giá lại cuối kỳ của hoạt động kinh doanh (kể cả hoạt động ĐT XDCB) của
doanh nghiệp đang hoạt động được ghi nhận ngay vào TK635 “Chi phí tài
chính” hoặc TK515 “doanh thu hoạt động tài chính”.
Mua Ngoại tệ hoặc thanh toán công nợ bằng đồng Việt Nam được hạch toán

theo tỉ giá mua thực tế hoặc tỷ giá thanh toán thực tế.
Số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ (Tổng PS Có – Tổng PS Nợ của TK.
413) được phản ánh vào TK515 nếu kết quả là dương hoặc vào TK635 nếu kết quả
là âm.


11

Các doanh nghiệp không chuyên kinh doanh ngoại tệ khi có các NVKT về
ngoại tệ được qui đổi ra đồng Việt Nam Theo tỷ giá mua, bán thực tế. Chênh lệch tỷ
giá mua vào và bán ra được hạch toán vào TK515 hoặc TK635.
Cuối kỳ năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ trên các

TK Vốn bằng tiền, Nợ phải thu, phải trả… theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối
năm tài chính. Số chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại được hạch toán vào TK413 và
phản ánh trên bàng cân đối kế toán. Kết chuyển toàn bộ số chênh lệch do đánh giá
lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh (số thuần) vào TK 635 (nếu lỗ
TGHĐ) hoặc vào TK 515 (nếu lãi TGHĐ).
1.6.2. Tài khoản kế toán
TK007 “Ngoại tệ các loại”
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK007 - “Ngoại tệ các loại”
TK007
+ Số ngoại tệ thu vào quỹ theo gốc

+ Số ngoại tệ chi ra từ quỹ theo gốc

nguyên tệ
+ Số dư Nợ: Phản ánh số tiền nguyên tệ

nguyên tệ

hiện còn ở quỹ ghi theo gốc nguyên tệ

TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh trong hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn
trước hoạt động); Chênh lệch tỉ do do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính và xử lý khoản chênh lệch thuần vào doanh thu hoặc chi
phí tài chính.
Tài khoản 413 có 02 TK cấp 2:
+ TK4131 – Chênh lệch tỉ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính.
+ TK4132 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn ĐT XDCB.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK413 - “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”



12

TK413
+ Chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh do

+ Chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh do

đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc

đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc

ngoại tệ (lỗ tỉ giá) cuối năm tài chính của

ngoại tệ (lãi tỉ giá) cuối năm tài chính của

hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động ĐT

hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động ĐT

XDCB

XDCB.

+ Kết chuyển số chênh lệch tỉ giá hối đoái do

+ Kết chuyển số chênh lệch tỉ giá hối đoái

đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc


do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc

ngoại tệ cuối năm tài chính (lãi tỉ giá) của

ngoại tệ cuối năm tài chính (lỗ tỉ giá) của

hoạt động kinh doanh vào doanh thu tài

hoạt động kinh doanh vào doanh thu tài

chính
+ Dư Nợ: Lỗ tỷ giá ở thời điểm cuối năm TC

chính
Dư Có: Lãi tỷ giá ở thời điểm cuối năm TC

Sơ đồ hạch toán ngoại tệ
Sơ đồ 1.3: Kế toán tiền mặt – ngoại tệ
(Giai đoạn doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh)
131,136,138
Thu nợ bằng ngoại tệ

Tỷ giá ghi sổ
515

511,515,711

311,315,331,334
336,341,342


111(1112)

Lãi

Thanh toán nợ bằng ngoại tệ

Tỷ giá thực tế
Hoặc BQLNH
635

Tỷ giá ghi sổ

635

515
Lỗ

Lãi

Lỗ

Doanh thu,thu nhập tài chính
Thu nhập khác bằng ngoại tệ

Tỷ giá ghi sổ

152,153,156,211,
213,217,241,627,642


Mua vật tư, hàng hóa,dịch vụ,tài sản
…..bằng ngọai tệ

(Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH)

Tỷ giá ghi sổ
515

Lãi

Tỷ gia thực tế
Hoặc BQLNH
Lỗ

635

(Đồng thời ghi nợ TK 007)
413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối năm

(Đồng thời ghi có TK 007)

413

Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại
số dư ngoại tệ cuối năm


13


Sơ đồ 1.4: Kế toán tiền gửi ngân hàng – ngoại tệ
(Giai đoạn doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh)

Thu nợ bằng ngoại tệ

Tỷ giá ghi sổ
515

511,515,711

311,315,331,334
336,341,342

112(1121)

131,136,138

Lãi

Thanh toán nợ bằng ngoại tệ

Tỷ giá thực tế
Hoặc BQLNH
635

Tỷ giá ghi sổ

635


515
Lỗ

Lãi

Lỗ

Doanh thu,thu nhập tài chính
Thu nhập khác bằng ngoại tệ

Tỷ giá ghi sổ

152,153,156,211,
213,217,241,627,642

Mua vật tư, hàng hóa,dịch vụ,tài sản
…..bằng ngọai tệ

(Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH)

Tỷ giá ghi sổ
515

Lãi

Tỷ gia thực tế
Hoặc BQLNH
Lỗ

635


(Đồng thời ghi nợ TK 007)
413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối năm

(Đồng thời ghi có TK 007)

413

Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại
số dư ngoại tệ cuối năm


14

1.7.

Công tác kế toán tiền là vàng bạc, đá quý
Các doanh nghiệp SXKD có sử dụng vàng bạc đá quí làm phương tiện thanh

toán, khi nhập được ghi sổ theo giá mua thực tế (hoặc giá được thanh toán). Khi
xuất ghi theo giá bình quân hoặc giá của từng lần nhập. Khi phát sinh chênh lệch
giữa giá xuất và giá thanh toán ở thời điểm phát sinh NVKT thì phản ánh chênh
lệch vào TK 515 “DoanhThu HĐTC” hoặc TK 635 “Chi phí HĐTC”. VBĐQ nhận
ký cược, ký quỹ thì nhập theo giá nào, khi xuất hoàn trả phải ghi sổ theo giá đó;
đồng thời phải đếm số lượng, cân trọng lượng và giám định chất lượng trước khi
nêm phong bảo quản.
1.8.


Kế toán tiền đang chuyển
1.8.1. Khái niệm
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và Ngoại tệ của doanh nghiệp đã

nộp vào ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, kho
bạc, hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhưng chưa nhận
được giấy báo của đơn vị thụ hưởng.
1.8.2. Chứng từ hạch toán
Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán tiền đang chuyển gồm:
- Hạch toán tăng: Giấy nộp tiền , biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền…
- Hạch toán giảm: Giấy báo có, sổ phụ của ngân hàng; Giấy báo của bưu
điện, giấy báo của đơn vị thụ hưởng.
1.8.3. Tài khoản kế toán
Kế toán tổng hợp tiền đang chuyển sử dụng TK 113 “Tiền đang chuyển”.
TK 113 có 2 TK cấp 2:
+ TK1131 – Tiền Việt Nam.
+ TK1132 – Ngoại tệ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK như sau:
TK113
+ Các khoản tiền (VN, ngoại tệ, séc…) đã

+ Các khoản tiền đang chuyển đã nhận


15

nộp vào ngân hàng, kho bạc hoặc chuyển

được giấy báo của ngân hàng, bưu điện,


vào bưu điện nhưng chưa nhận được giấy

kết chuyển vào TK112 hoặc các TK khác

báo của ngân hàng hoặc đơn vị thụ hưởng

có liên quan

+ Số chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ cuối

+ Số chênh lệch giảm tỷ giá ngoại tệ cuối

kỳ, cuối năm do đánh giá lại số dư ngoại

kỳ, cuối năm do đánh giá lại số dư ngoại

tệ
tệ
+ Dư Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển

Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển
Sơ đồ 1.5: Kế toán tiền đang chuyển
111,112

113

Xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng
hoặc chuyển tiền gửi ngân hàng

112

Nhận đươc giấy báo có của
ngân hàng về số tiền đã gửi

trả nợ nhưng chưa nhận được
giấy báo
131
Thu nợ nộp thẳng vào ngân hàng
nhưng chưa nhận đượ GBC

331
Nhận được GBN của ngân hàng
về số tiền đã trả nợ
413

511,512,515,711
Thu tiền nộp thẳng vào ngân
Hàng nhưng chưa nhận được
GBC
333(3331)
Thuế GTGT
413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh
Giá lại số dư ngoại tệ cuối năm

Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại
số dư ngoại tệ cuối năm


16


1.9.

Sổ kế toán và các hình thức tổ chức sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp

1.9.1. Khái niệm
Hình thức kế toán là việc tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng trong đơn vị
nhằm thực hiện việc phân loại, xử lý và hệ thống hoá thông tin thu nhập từ các
chứng từ kế toán để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của từng đối tượng
kế toán phục vụ cho việc lập các báo cáo kế toán theo yêu cầu quản lý.
Hình thức kế toán bao gồm các nội dung cơ bản sau:
-

Số lượng sổ và kết cấu của từng loại sổ

-

Trình tự và phương pháp ghi chép của từng loại sổ

-

Mối quan hệ giữa các loại sổ trong quá trình xử lý thông tin

1.9.2. Các hình thức sổ kế toán trong doanh nghiệp
Theo Chế độ sổ kế toán doanh nghiệp hiện hành, doanh nghiệp được áp dụng
một trong năm hình thức kế toán sau:
-

Hình thức kế toán Nhật ký chung;

-


Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái;

-

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;

-

Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ;

-

Hình thức kế toán trên máy vi tính.

Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết
cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh
doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ
thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng
quy định của hình thức sổ kế toán đó, gồm: Các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan
hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán.
1.9.2.1.
Hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:

- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;


17

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.9.2.2.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái là các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội
dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy
nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái thể hiện
Sơ đồ 1.6 : Trình tự lưu chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng lọai

Nhật ký sổ cái

Sổ chi tiết các
tài khoản

Bảng tổng hợp chi tiết


Báo cáo tài chính

Ghi chú:
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký – Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số
liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi
trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu
nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.


18

Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã
ghi Sổ Nhật ký – Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng
số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản
ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh
các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến
cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng
kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ

Cái.
Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký – Sổ
Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số dư bên Nợ các tài khoản = Tổng số dư bên Có các tài khoản
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ,
số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu
khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu
trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có
và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký – Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký – Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa
sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài
chính. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái là hình thức đơn giản, dễ làm, dễ kiểm
tra, đối chiếu. Tuy nhiên, hình thức này không áp dụng được cho những đơn vị quy
mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, hoạt động phức tạp và sử dụng nhiều tài
khoản, không thuận lợi cho phân công lao động kế toán và thường lập báo cáo
chậm.
1.9.2.3.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao
gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được thể hiện



19

Sơ đồ 1.7 : Trình tự lưu chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng lọai

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau


20

đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập
Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát
sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào
Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau
và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và
Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và
số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng
tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Hình thức Chứng từ ghi sổ có ưu điểm dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, công

việc kế toán được phân công đều trong kỳ. Nó thích hợp với mọi loại hình, qui mô
đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, cần lưu ý là ở hình thức này việc ghi chép trùng lặp nhiều
làm tăng khối lượng ghi chép.
1.9.2.4.
Hình thức sổ kế toán nhật ký- chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ là tập hợp và hệ
thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với
việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ, kết hợp chặt
chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ
thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản), kết hợp rộng rãi
việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong
cùng một quá trình ghi chép, sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài
khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;
- Sổ Cái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ thể hiện
Sơ đồ 1.8 : Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký-Chứng từ


21

Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ


Sổ cái

Sổ chi tiết các
tài khoản

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký – Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các
bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và
Nhật ký – Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký – Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết
thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu
vào Nhật ký – Chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký – Chứng từ ghi
trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo

từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký – Chứng
từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.


22

Hình thức Nhật ký – chứng từ kế thừa được những ưu điểm của các hình
thức trên đây, đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán và phân công
chuyên môn hoá lao động kế toán, từ đó tránh được việc ghi trùng lặp, giảm khối
lượng công việc ghi chép hàng ngày và thuận lợi cho việc chuyên môn hoá lao động
kế toán. Tuy nhiên, mẫu sổ sử dụng trong hình thức kế toán này phức tạp nên đòi
hỏi trình độ nghiệp vụ của kế toán phải cao và thích hợp với các đơn vị có qui mô
lớn, nhiều nghiệp vụ phức tạp
1.9.2.5.
Hình thức kế toán máy
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần
mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và
báo cáo tài chính theo quy định.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ
của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng
tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính thể hiện
Sơ đồ 1.9 :Trình tự lưu chuyển chứng từ theo hình thức kế toán máy

Chứng từ kế
toán


Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán
cùng loại

Phần mềm kế
toán

Máy vi tính

Ghi chú:
: Đối chiếu, kiểm tra
: Nhập số liệu hằng ngày
: In sổ,báo cáo cuối tháng,cuối năm

Sổ kế toán
Sổ cái TK
Sổ chi tiết TK

Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị


23

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu

được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung
thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay.


24

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ TUỔI TRẺ
ĐÀ LẠT
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Tuổi Trẻ được thành lập theo quyết định
số 3001001212 ngày 20 tháng 03 năm 2010 của UBND Tỉnh Lâm Đồng. Qua quá
trình hoạt dộng kinh doanh doanh nghiệp ngày càng trưởng thành lên với đội ngũ
công nhân lành nghề và cán bộ các bộ phận giàu kinh nghiệm .
Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Tuổi Trẻ có trụ sở tại số 10 Hồ Tùng
Mậu,TP Đà Lạt, Lâm Đồng.. Là một đơn vị Xây dựng cơ bản, Công ty hoạt động
với ngành nghề kinh doanh là thi công công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi,

điện, nước.
Trải qua nhiều năm hoạt động, Công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực về
tình hình tài chính cũng như kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh. Công ty đã
thi công nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau trong và ngoài tỉnh, không ngừng gia
tăng chất lượng công trình mà vẫn đảm bảo được tiến độ thi công.
Doanh nghiệp luôn hoàn thành kế hoạch thanh toán với Ngân sách nhà nước,
đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được củng cố nâng cao rõ rệt.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Tuổi Trẻ
Địa chỉ: 10 Hồ Tùng Mậu,TP Đà Lạt, Lâm Đồng.
Điện thoại: 0633.700073-3511200;
Fax: 063.3510300
Thời gian đầu thành lập, Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Tuổi Trẻ có quy
mô hoạt động nhỏ, lực lượng cán bộ và đội ngũ công nhân ít, cơ sở vật chất và trang
thiết bị còn thiếu thốn. Qua hơn bốn năm hoạt động đến nay Công ty cổ phần đầu tư
công nghệ Tuổi Trẻ là một đơn vị mạnh trong lĩnh vực thi công công trình dân
dụng, giao thông, thủy lợi, điện, nước.
Hiện nay Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Tuổi Trẻ đang tăng cường mở


25

rộng thị trường về xây dựng và sản xuất gỗ làm tăng cường doanh thu và hiệu quả
kinh tế, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.
Công ty sau một thời gian hoạt động chưa lâu nhưng đã tạo ra được niềm tin,
sự tín nhiệm của đối tác. Ngoài ra, công ty còn tham gia xây dựng các công trình
giao thông phục vụ cho việc đi lại của người dân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và
một số địa phương khác.
Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Tuổi Trẻ ra đời trong cơ chế thị trường với
sự cạnh tranh gay gắt của các công ty cùng ngành nên công ty cũng có nhiều thuận
lợi và khó khăn:

 Thuận lợi
- Là đơn vị xây dựng đóng trên địa bàn thành phố Đà Lạt, là thành phố mới phát
triển và lên đô thị loại I nên có nhiều dự án đang được quan tâm và đầu tư nên có
nhiều cơ hội để công ty tham gia đấu thầu, tìm kiếm việc làm.
- Công ty có đội ngũ công nhân tay nghề cao. Đó là yếu tố thuận lợi trong việc xây
dựng đợn vị vững mạnh trong cơ chế thị trường.
- Thị trường xây dựng đặc biệt xây dựng dân dụng tương đối thuận lợi do ngành
xây dựng có mức tăng trưởng cao, có nhiều dự án đầu tư lớn trong những năm vừa
qua và trong thời gian tới.
- Thị trường gỗ tăng trưởng khá nhanh và sôi động là điều kiện để công ty ngày
càng phát triển.
 Khó khăn
- Công ty mới mở rộng thị trường hoạt động nên cơ sở vật chất và trang thiết bị
phục vụ công tác xây dựng còn hạn chế.
- Lực lượng cán bộ kỹ thuật còn thiếu so với nhu cầu từ các công trình trong hoạt
động xây dựng của công ty.
2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần đầu
tư công nghệ Tuổi Trẻ
- Công tác tổ chức quản lí của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×