Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện phú giáo tỉnh bình dương năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 66 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐOÀN KIM PHƢỢNG

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ GIÁO
TỈNH BÌNH DƢƠNG NĂM 2015

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐOÀN KIM PHƢỢNG

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ GIÁO
TỈNH BÌNH DƢƠNG NĂM 2015
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phƣơng Nhung
Thời gian thực hiện: từ 07/2015 đến tháng 11/2016



HÀ NỘI 2017


LỜI CẢM ƠN
Để được hoàn thành luận văn tốt nghiệp dược sỹ chuyên khoa cấp I, tôi đã
được Ban Giám hiệu nhà trường, các Thầy, Cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội tận tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, với lòng kính trọng nhiệt thành, em xin bày tỏ sự biết ơn sâu
sắc đến: TS. Nguyễn Thị Phƣơng Nhung, đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức
cho em trong thời gian học tập.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ, dƣợc sỹ Lê Thu Thủy giảng
viên trường Đại học Dược Hà Nội, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và truyền
đạt kinh nghiệm trong suốt quá trình thực hiện luận văn
Xin trân trọng cảm ơn, Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại học, quí Thầy
Cô của trường Đại học Dược Hà Nội đã giảng dạy tận tình và tạo điều kiện
cho em được học tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, phòng Kế hoạch tổng hợp,
khoa Dược, phòng Kế toán tài vụ, phòng khám bệnh, Bệnh viện đa khoa
huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương đã tạo điều kiện cho tôi tham gia khóa học,
cung cấp số liệu và đóng góp các ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và những người thân đã luôn chia sẻ, động viên, giúp đỡ tôi
trong cuộc sống cũng như trong học tập!
Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2017
Học viên

Đoàn Kim Phƣợng



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Quy định và thực trạng kê đơn thuốc ..................................................... 3
1.1.1. Quy định kê đơn thuốc .................................................................... 3
1.1.2. Thực trạng kê đơn thuốc .................................................................. 5
1.2. Các chỉ số kê đơn thuốc.......................................................................... 7
1.2.1. Các chỉ số kê đơn thuốc ................................................................... 7
1.2.2. Các nghiên cứu về đánh giá sử dụng thuốc ..................................... 8
1.3. Vài nét về cơ sở nghiên cứu ................................................................. 13
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn .............................................. 14
1.3.2. Cơ cấu nhân lực tại trung tâm........................................................ 17
1.3.3. Sơ đồ tổ chức TTYT Phú Giáo Bình Dương ................................. 19
1.3.4. Khoa Dược ..................................................................................... 20
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 22
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: ...................................................................... 22
2.2.2. Mẫu nghiên cứu ............................................................................. 22
2.3. Thu thập số liệu .................................................................................... 23
2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................... 23
2.5. Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu. ............................................... 24
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 32
3.1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu .................................................. 32
3.1.1. Đặc điểm của bệnh nhân điều trị ngoại trú .................................... 32



3.1.2. Một số đặc điểm kê đơn đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú ....... 32
3.1.3. Đặc điểm bệnh lý bệnh nhân điều trị ngoại trú ............................. 34
3.2. Thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú.... 36
3.3. Các chỉ số kê đơn thuốc........................................................................ 38
3.3.1. Chỉ số kê đơn ................................................................................. 38
3.3.2. Một số chỉ số về sử dụng thuốc toàn diện ..................................... 39
3.3.3. Một số chỉ số về kê đơn thuốc kháng sinh .................................... 41
3.4. Tương tác thuốc trong đơn ................................................................... 42
3.4.1. Số đơn có tương tác thuốc ............................................................. 42
3.4.2. Số tương tác có trong một đơn thuốc ............................................ 42
3.4.3. Mức độ tương tác thuốc có trong đơn ........................................... 43
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 45
4.1. Về việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ......... 45
4.2. Về các chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú tại trung tâm y tế Phú Giáo ....... 47
4.2.1. Số thuốc được kê đơn .................................................................... 47
4.2.2. Về thuốc được kê theo tên gốc ...................................................... 48
4.2.3. Thuốc được kê đơn nằm trong danh mục thuốc thiết yếu, danh mục
thuốc được bảo hiểm y tế chi trả và danh mục thuốc của trung tâm Y tế
Phú Giáo .................................................................................................. 48
4.2.4. Chi phí tiền thuốc trung bình cho một đơn.................................... 49
4.2.5. Đơn thuốc kê kháng sinh, thuốc tiêm và vitamin .......................... 49
4.3. Hạn chế của đề tài................................................................................. 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 52


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
Viết tắt

Tiếng Anh


Tiếng Việt

BHYT

Bảo hiểm Y tế

BN

Bệnh nhân

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

BYT

Bộ Y tế

DMT

Danh mục thuốc

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

ICD

International


Phân loại mã bệnh quốc tế

Classification of
Diseases
INN

International

Tên chung quốc tế không

Nonproprietary

được đăng ký bản quyền

Name
Kháng sinh

KS
SD

Standard deviation

Độ lệch chuẩn

SL

Số lượng

TB


Trung bình

TG
TTYT

Trung tâm y tế

VNĐ

Việt Nam đồng

WHO

World Health
Organization

Tổ chức Y tê Thê giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá đơn thuốc ghi đúng quy định theo quyết định
04/2008/QĐ-BYT ............................................................................................. 5
Bảng 1.2. Một số chỉ số kê đơn thuốc tại một số quốc gia ............................... 9
Bảng 1.3. Bảng một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú .............. 10
Bảng 1.4. Cơ cấu nhân lực tại trung tâm y tế Phú Giáo Bình Dương ............ 17
Bảng 2.5. Các biến số về việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú ...... 24
Bảng 2.6. Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú ................................. 26
Bảng 2.7. Các chỉ số về thực hiện quy chế kê đơn thuốc ............................... 29
Bảng 2.8. Các chỉ số về kê đơn thuốc ............................................................. 30
Bảng 3.9. Một số đặc điểm của bệnh nhân điều trị ngoại trú ......................... 32

Bảng 3.10. Một số đặc điểm kê đơn đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú ...... 33
Bảng 3.11. Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân điều trị ngoại trú ...................... 34
Bảng 3.12. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong đơn thuốc ........... 36
Bảng 3.13. Một số chỉ số kê đơn thuốc ........................................................... 38
Bảng 3.14. Một số chỉ số về sử dụng thuốc toàn diện .................................... 39
Bảng 3.15. Chi phí tiền thuốc trong đơn thuốc ............................................... 40
Bảng 3.16. Một số chỉ số về kê đơn thuốc kháng sinh ................................... 41
Bảng 3.17. Tình hình kháng sinh được kê theo họ kháng sinh ....................... 42
Bảng 3.18. Số lượng các tương tác có trong đơn ............................................ 43
Bảng 3.19. Mức độ tương tác thuốc có trong đơn .......................................... 43


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của TTYT Phú Giáo ............................................... 19
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược của TTYT Phú Giáo .............................. 21
Hình 3.3. Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân điều trị ngoại trú ........................ 35
Hình 3.4. Đơn thuốc ghi chưa đúng quy định về địa chỉ bệnh nhân .............. 37
Hình 3.5. Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác .......................................................... 42


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người. Bảo vệ chăm sóc sức khỏe
nhân dân là bổn phận của mỗi người dân, gia đình, xã hội là trách nhiệm của
các cấp ủy Đảng, cơ quan mặt trận Tổ quốc, mang tính cấp thiết của mỗi
quốc gia, ngành y tế đóng vai trò chủ chốt. Trong đó, thuốc là nguồn thiết
yếu trong công tác chữa bệnh và nâng cao sức khỏe người dân. Tổ chức y tế
thế giới (WHO) đã chỉ ra rằng việc sử dụng thuốc hợp lý đòi hỏi người bệnh
phải nhận được liệu pháp điều trị phù hợp với tình trạng lâm sàng của họ, với
liều lượng phù hợp trong một khoảng thời gian thích hợp, với chi phí thấp
nhất cho họ và cộng đồng [23].

Việc sử dụng thuốc hợp lý đang trở thành một vấn đề toàn cầu tuy nhiên
hiện nay có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc sử dụng thuốc
không hợp lý. Việc kê đơn thuốc không đúng quy chế, kê quá nhiều thuốc
trong một đơn, lạm dụng kháng sinh, vitamin, kê đơn không phải thuốc thiết
yếu mà là thuốc có tính thương mại cao đang có nguy cơ phát triển và khó
kiểm soát tại nhiều cơ sở điều trị. Ở các nước đang phát triển ít hơn 40%
bệnh nhân được điều trị theo các hướng dẫn điều trị chuẩn [24]. Việc kê đơn
không đúng dẫn đến việc điều trị không hiệu quả và không an toàn, bệnh
không khỏi hoặc kéo dài, làm cho bệnh nhân lo lắng, chưa kể đến chi phí
điều trị cao.
Sử dụng thuốc hợp lý cũng là một trong những mục tiêu quan trọng
trong Chính sách quốc gia về thuốc ở Việt Nam [13]. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường, thị trường dược phẩm Việt Nam đã và đang không
ngừng biến đổi. Người dân được đáp ứng nhu cầu về thuốc và tiếp cận với các
dịch vụ y tế cơ bản có chất lượng. Chi y tế bình quân đầu người không ngừng
tăng từ 1,579 triệu đồng năm 2010 lên 2,184 triệu đồng năm 2012 [4]. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được vẫn còn những tồn tại đáng chú ý,
đặc biệt việc kê đơn sử dụng thuốc không hợp lý diễn ra phổ biến ở nhiều nơi.
1


Để quản lý việc kê đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bộ Y tế đã ban hành Quy chế
kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú kèm theo quyết định số 04/2008/QĐ BYT ngày 01/02/2008 có hiệu lực từ ngày 15/2/2008 đến 30/4/2016 [2].
Trung tâm Y tế Phú Giáo dưới sự quản lý của Sở Y tế Bình Dương với
nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân huyện Phú Giáo và một số huyện
lân cận. Hàng năm, trung tâm đã thực hiện khám chữa bệnh cho hàng nghìn
người bệnh BHYT, dịch vụ kể cả nội trú và ngoại trú. Để đảm bảo hoạt động
sử dụng thuốc đạt hiệu quả cao Hội đồng thuốc và điều trị, khoa Dược luôn
bám sát các thông tư, hướng dẫn của Bộ Y tế nhằm nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh và công tác sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Nhưng, hiện nay

chưa có nghiên cứu nào để đánh giá việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc
trong điều trị ngoại trú tại trung tâm trong năm 2015 vì vậy chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị
ngoại trú tại trung tâm Y tế Phú Giáo tỉnh Bình Dƣơng năm 2015” với 2
mục tiêu như sau:
1. Mô tả thực trạng thực hiện quy chế kê đơn đối với bệnh nhân ngoại trú
tại trung tâm Y tế Phú Giáo năm 2015.
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn trong đơn thuốc ngoại trú tại trung tâm
Y tế Phú Giáo năm 2015.
Từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng kê
đơn thuốc trong điều trị ngoại trú hướng tới sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và
hiệu quả tại đơn vị.

2


Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1. Quy định và thực trạng kê đơn thuốc
1.1.1. Quy định kê đơn thuốc
Thập niên những năm 90, trước thực tế sử dụng thuốc không hợp lý và
an toàn của người bệnh dẫn đến những tác hại cho sức khỏe, việc ban hành
tạm thời Quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn theo quyết định số 488/QĐ BYT ra ngày 03/4/1995 là một việc cấp thiết và phù hợp với hoàn cảnh nước
ta khi đó.
Bộ Y tế đã chính thức ban hành Quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn
lần đầu tiên kèm theo quyết định số 1847/2003/QĐ - BYT ngày 28/05/2003
nhằm chấn chỉnh lại việc kê đơn, cung ứng thuốc trong giai đoạn này.
Để quy chế kê đơn ngày càng hoàn thiện và thích ứng được với điều kiện
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, ngày 01/02/2008 Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định số
04/2008/QĐ - BYT ban hành Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú, bãi bỏ Quy chế

kê đơn và bán thuốc theo đơn năm 2003.
Kê đơn là hoạt động của bác sỹ xác định xem người bệnh cần dùng
những thuốc gì, liều dùng cùng với liệu trình điều trị phù hợp. Trên thế giới,
WHO và Hội y khoa các nước đã ban hành và áp dụng “Hướng dẫn kê đơn
tốt”. Để thực hành kê đơn thuốc tốt, người thầy thuốc cần phải tuân thủ quá
trình thực hiện kê đơn, điều trị hợp lý gồm 6 bước:
1. Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân
2. Xác định mục tiêu điều trị: Muốn đạt được gì sau điều trị
3. Xác định tính phù hợp của phương pháp điều trị riêng cho bệnh nhân:
Kiểm tra tính hiệu quả và antoàn
4. Kê đơn thuốc
5. Cung cấp thông tin,hướng dẫn và cảnh báo
6. Theo dõi (và dừng) điều trị [22].
3


Kê đơn hợp lý thông qua việc kê những thuốc hiệu quả an toàn cho
bệnh nhân không những giúp cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe bệnh
nhân tại các cơ sở y tế mà còn góp phần giảm chi phí điều trị. Trái lại, nếu kê
đơn không hợp lý sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng cả về kinh tế lẫn
sức khỏe.
Theo khuyến cáo của WHO, một đơn thuốc phải bao gồm các nội
dung thông tin sau:
- Tên, địa chỉ của người kê đơn và số điện thoại (nếu có)
- Ngày kê đơn
- Tên thuốc khuyến cáo là kê tên gốc, hàm lượng thuốc
- Dạng thuốc và số lượng thuốc
- Thông tin về thuốc: số thuốc sử dụng 1 lần, tần suất dùng thuốc và
hướng dẫn đặc biệt và cảnh báo
- Tên, địa chỉ, tuổi bệnh nhân (trẻ em và người cao tuổi)

- Chữ ký của người kê đơn [22].
Việt Nam cũng đã ban hành những văn bản hướng dẫn về kê đơn thuốc.
Luật khám chữa bệnh có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 quy định: khi kê đơn
thuốc, người thầy thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc thông tin về
thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng và thời gian dùng thuốc [12]. Việc
kê đơn thuốc phải phù hợp với chẩn đoán bệnh, tình trạng bệnh của người
bệnh. Kê đơn tốt phải đảm bảo sự cân bằng giữa các yếu tố hợp lý, an toàn,
hiệu quả, kinh tế và tôn trọng sự lựa chọn của bệnh nhân. Để có thể hướng
dẫn chi tiết hơn về quy định kê đơn thuốc Bộ Y tế đã ban hành quyết định số
04/2008/QĐ-BYT về hướng dẫn kê đơn thuốc trong giai đoạn từ 15/2/2008
đến 30/4/2016 [2]. Căn cứ vào quyết định này nhóm nghiên cứu đã đưa ra
tiêu chí đánh giá đơn thuốc ngoại trú ghi đúng quy định tại trung tâm y tế
Phú Giáo trong năm 2015 được thể hiện ở bảng sau:

4


Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá đơn thuốc ghi đúng quy định theo quyết định
04/2008/QĐ-BYT
Nội dung

TT Tiêu chí

Ghi đủ, rõ ràng các mục in trong đơn
Địa chỉ người bệnh phải ghi chính xác: số nhà, đường phố,
Thực
1

hiện thủ


hoặc thôn, xã.
Trẻ dưới 72 tháng tuổi có ghi số tháng tuổi và ghi tên bố

tục hành hoặc mẹ
chính

Ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn
Nếu có sửa chữa đơn phải ký, ghi rõ họ tên, ngày bên cạnh
Gạch chéo phần đơn còn giấy trắng

2

Ghi tên
thuốc

Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic) hoặc
nếu ghi tên biệt dược phải ghi tên chung quốc tế trong
ngoặc đơn (trừ trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất)
Ghi tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dùng, cách dùng

Hướng
3

dẫn cách
dùng
thuốc

của mỗi loại thuốc.
Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu
viết hoa

Số lượng thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm
thuốc viết thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một
chữ số

1.1.2. Thực trạng kê đơn thuốc
Sử dụng thuốc là khâu chủ chốt trong chu trình cung ứng thuốc thể hiện
kết quả của một chuỗi hoạt động đưa thuốc đến người bệnh. Sử dụng thuốc
chịu ảnh hưởng của bốn bước trong chu trình, bao gồm: chẩn đoán, kê đơn,
giao phát và tuân thủ điều trị.

5


Như vậy, để đảm bảo sử dụng an toàn, hợp lý, hiệu quả, người kê đơn phải
tuân theo một quy trình kê đơn chuẩn, bắt đầu bằng việc chẩn đoán để xác định
tình trạng bệnh, sau đó xác định mục tiêu điều trị và kê đơn phù hợp.
Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra những khuyến cáo và hầu hết các quốc
gia đều có ban hành các quy định về kê đơn thuốc riêng, cụ thể. Tuy nhiên,
vấn đề tuân thủ các quy định về kê đơn thuốc thường xuyên vi phạm.
Theo một nghiên cứu của Patel V và cộng sự tại Ấn Độ năm 2005, 990
đơn thuốc khảo sát thì có tới hơn một phần ba trong tổng số đơn thuốc thông
tin xác định bác sỹ điều trị là không rõ ràng, hơn một nữa các đơn thuốc
không ghi đầy đủ các thông tin về bệnh nhân (tình trạng bệnh, địa chỉ, tên
tuổi…). Phần lớn các đơn thuốc chữ viết và hướng dẫn sử dụng thuốc cho
bệnh nhân không rõ ràng. Hơn 90% đơn thuốc chỉ kê biệt dược [21].
Tại Việt Nam, vấn đề vi phạm các quy định thực hiện quy chế kê đơn
thuốc trong điều trị ngoại trú cũng thường xuyên gặp phải tại các bệnh viện.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thu tại bệnh viện đa khoa Bắc
Giang năm 2015; 100,0% ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân, chẩn đoán bệnh,
ghi tên thuốc theo tên hoạt chất; hướng dẫn sử dụng tuy nhiên không có đơn

thuốc khảo sát ghi rõ ràng, đầy đủ địa chỉ bệnh nhân chính xác đến số nhà,
đường phố hoặc thôn, xã; 83% số đơn ghi đầy đủ hàm lượng, nồng độ, số
lượng thuốc; 77,3% số đơn có ghi thời điểm dùng thuốc [9]. Kết quả nghiên
cứu của tác giả Trần Thị Kim Anh cũng trên đối tượng bệnh nhân BHYT tại
trung tâm Y tế thành phố Bắc Ninh năm 2015 cho thấy 100,0% đơn có ghi
đầy đủ họ tên, tuổi, giới tính bệnh nhân, tuy nhiên chỉ có 96,9% đơn có ghi
địa chỉ bệnh nhân cụ thể đến số nhà, đường phố, hoặc thôn xóm; 73,1% đơn
có ghi rõ chẩn đoán bệnh; 80,6% đơn gạch chéo phần trắng; 95,1% đơn ghi
đầy đủ họ tên, chữ ký bác sĩ; 75,7% đơn có ghi đầy đủ hàm lượng; 99,8% đơn
có ghi đầy đủ số lượng thuốc; 98,5% đơn có ghi đầy đủ liều dùng 1 lần,
96,4% đơn có ghi liều dùng 24h; 87,4% đơn có ghi đầy đủ đường dùng;
6


17,3% đơn có ghi đầy đủ thời điểm dùng [14]. Còn theo kết quả nghiên cứu
của tác giả Vũ Thái Bình năm 2015 tại BVĐK Bỉm Sơn - Thanh Hoá thì
100,0% các đơn thuốc thực hiện đúng quy định về ghi họ tên, tuổi, giới tính,
số chẩn đoán, gạch chéo phần trống (ghi số khoản mục), đủ chữ ký và hướng
dẫn sử dụng chỉ có ghi địa chỉ bệnh nhân đúng quy định là đạt 92,0% [17].
Việc sử dụng thuốc không hợp lý đã và đang là vấn đề đáng quan tâm
của mọi quốc gia, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế và xã hội. Nó
làm tăng chi phí cho hoạt động chăm sóc sức khỏe, làm giảm chất lượng điều
trị, đồng thời làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại cho chính bệnh
nhân. Bên cạnh đó, hiện tượng kê đơn thuốc không phù hợp với chẩn đoán,
lạm dụng kháng sinh.. .còn rất phổ biến
Tại nhiều bệnh viện hiện nay đã cũng sử dụng phần mềm quản lý trong
việc kê đơn thuốc. Kê đơn điện tử được xem như một biện pháp can thiệp có
hiệu quả để làm giảm có ý nghĩa số lượng kê đơn có sai sót hoặc tiềm ẩn gây
hại cho người bệnh bằng cách tạo ra mẫu đơn thuốc có sẵn trong phần mềm
máy tính và cung cấp hỗ trợ quyết định ở thời điểm kê đơn sử dụng cảnh báo

và lời nhắc. Điều này đặc biệt có ý nghĩa với các bệnh viện công lập, nơi mà
khu vực điều trị ngoại trú luôn gặp áp lực bệnh nhân đông, thời gian khám,
kê đơn và tư vấn dùng thuốc của bác sỹ bị rút ngắn làm gia tăng khả năng
xảy ra sai sót kê đơn, nhất là khi đơn thuốc được ghi bằng tay.
1.2. Các chỉ số kê đơn thuốc
1.2.1. Các chỉ số kê đơn thuốc
Trong cẩm nang hướng dẫn thực hành - Hội đồng thuốc và điều trị do
Tổ chức Y tế thế giới ban hành cũng như trong thông tư số 21/2013/TT- BYT
ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế đã đưa ra các chỉ số sử dụng thuốc cho
các cơ sở y tế ban đầu [1, 18]. Các chỉ số về kê đơn và các chỉ số về sử dụng
thuốc toàn diện bao gồm:

7


Các chỉ số kê đơn
 Số thuốc kê trung bình trong mộtđơn
 Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê tên generic hoặc tên chung quốc tế (INN)
 Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh
 Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm
 Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin
 Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu
Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
 Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc
 Chi phí tiền thuốc trung bình của mỗi đơn
 Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh
 Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho thuốc tiêm
 Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin
 Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điềutrị
 Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịchvụ chăm sóc sức khỏe

 Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc khách quan.
Theo khuyến cáo của WHO, số thuốc trung bình trên một đơn thuốc là
1,6-1,8. Tỷ lệ % thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu lý tưởng là
100,0%. Tỷ lệ % thuốc được kê theo tên generic được khuyến cáo là 100,0%.
Tỷ lệ % đơn có kê kháng sinh là trong khoảng 20,0% - 26,8%. Tỷ lệ % đơn có
kê thuốc tiêm được khuyến cáo trong khoảng 13,4% - 24,1 [19].
1.2.2. Các nghiên cứu về đánh giá sử dụng thuốc
1.2.2.1. Các nghiên cứu về đánh giá sử dụng thuốc trên thế giới
Đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới sử dụng bộ chỉ số của
WHO/INRUD để đánh giá về tình hình sử dụng thuốc
Tại các nước phát triển như Mỹ, tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn
xảy ra đối với nhiều loại bệnh, trên nhiều đối tượng bệnh nhân. Một nghiên
cứu chỉ ra rằng, đối với bệnh nhân đau họng khi đến thăm khám bác sỹ, tỷ lệ
8


kê đơn kháng sinh vẫn duy trì ở mức 60% số lần thăm khám. Trong khi đó,
tác giả cũng nhận định, đối với nhiều trường hợp bệnh nhân có thể tự khỏi
bằng cách nghỉ ngơi và uống nhiều nước [20].
Theo kết quả nghiên cứu đánh giá về một số chỉ số kê đơn thuốc thực
hiện tại Maldives (2014), Myanmar (2014), Nepal (2014), Butan (2015) và
Dessie được thể hiện ở bảng sau [25-28]:
Bảng 1.2. Một số chỉ số kê đơn thuốc tại một số quốc gia
Chỉ số
Số thuốc kê trung
bình / 1 đơn
% đơn kê kháng
sinh
% đơn kê thuốc
tiêm

% đơn kê vitamin
% thuốc kê theo
tên gốc
% thuốc thuộc
DMTTY

Myanmar

Nepal

Butan

(2014)

(2014)

(2015)

[26]

[25]

[28]

3,02

2,2

2,77


2,5

24,2

54,2

40,4

41,9

17,5

10,0

0,0

2,9

46,7

30,9

29,6

27,1

16,8

75,9


66,0

95,2

69,5

83,1

90,4

98,8

48,2

88,9

71,3

42,0

Maldives
(2014) [27]

% người bệnh
viêm đường hô hấp
trên được kê kháng
sinh
Như vậy, các chỉ số trong thực hành so với khuyến cáo của WHO có sự
khác biệt. Thông thường số thuốc trung bình trong 1 đơn cao hơn so với


9


khuyến cáo của WHO (1,6-1,8 thuốc). Tỷ lệ % thuốc nằm trong danh mục
thuốc thiết yếu thấp hơn so với khuyến cáo là 100,0%. Tỷ lệ % thuốc được kê
theo tên generic tại nhiều quốc gia khác nhau và thấp hơn so với khuyến cáo
là 100,0%. Tỷ lệ % đơn có kê kháng sinh tại hầu hết các quốc gia là cao hơn
so với khuyến cáo của WHO [19].
1.2.2.2. Các nghiên cứu về đánh giá sử dụng thuốc tại Việt Nam
Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về thực trạng kê đơn
thuốc tại các bệnh viện. Kết quả nghiên cứu tại một số bệnh viện được thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 1.3. Bảng một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú

TT

Chỉ số kê
đơn

BVĐK Bỉm

Bắc

Sơn Thanh

Giang

Hoá

(2015)[9]


(2015)[17]

3,2 (biên

4,2 (biên độ

độ 1-7)

1-8)

23,5

42,7

44,6

44,8

11,2

23,3

50,6

49,8

TTYT thành
phố Bắc Ninh
(2015)[14]


Số thuốc
1

trung bình

4,1 (SD=1,0)

/đơn
2

3

4

% đơn kê
KS
% đơn kê
vitamin
% đơn kê
thuốc tiêm

BVĐK

BVĐK

3,4

huyện Vĩnh
Cửu tỉnh

Đồng
Nai[5]

4,5

8,2

Hiện tượng các bác sỹ kê đơn thuốc theo tên biệt dược đang diễn ra phổ
biến. Tỷ lệ thuốc được kê theo tên gốc tại các bệnh viện cũng rất khác nhau.
Tuy nhiên, hầu hết các bệnh viện đều không đạt tỷ lệ 100,0% theo khuyến cáo
của WHO. Theo nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thanh Bình tại TTYT huyện
10


Hớn Quản, tỷ lệ thuốc được kê theo tên gốc chiếm 38,1%; nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Hoàng Khiêm tại BVĐK huyện An Biên tỷ lệ này chỉ đạt 5,4%;
nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thu tại BVĐK tỉnh Bắc Giang tỷ lệ này cũng
chỉ đạt 14,7% hay nghiên cứu của tác giả Huỳnh Minh triết ở bệnh viện đa
khoa khu vực Tháp Mười là 74,5% [8-10, 16].
Trong khuyến cáo của WHO chỉ đánh giá việc thuốc được kê đơn có
nằm trong danh mục thuốc thiết yếu hay không và khuyến cáo là thuốc phải
đạt 100,0%. Kết quả nghiên cứu tại BVĐK Bỉm Sơn Thanh Hoá cho thấy tỷ
lệ này cũng đạt 100,0% [17]. Tuy nhiên, thực tế hiện nay khi xây dựng danh
mục thuốc của bệnh viện hoặc trung tâm y tế thì lại không dựa trên danh mục
này mà dựa vào danh mục thuốc được bảo hiểm y tế chi trả. Vì vậy, rất nhiều
nghiên cứu đã đánh giá tiêu chí thuốc kê đơn thuộc danh mục thuốc được
bảo hiểm y tế chi trả (trước đây là danh mục thuốc chủ yếu) và thuốc kê đơn
thuộc danh mục thuốc của bệnh viện hoặc trung tâm. Nghiên cứu của tác giả
Hà Văn Đạt trung tâm y tế Dầu Tiếng hay nghiên cứu của tác giả Trần Thị
Kim Anh thì cho thấy 100,0% thuốc được kê trong đơn bảo hiểm y tế là nằm

trong danh mục thuốc của trung tâm [6]; nghiên cứu của Nguyễn Hoàng
Khiêm bệnh viện đa khoa An Biên có 98,6% thuốc được kê trong danh mục
[10]. Hiện nay, các trung tâm đều xây dựng quy trình lựa chọn thuốc và danh
mục thuốc riêng cho từng đơn vị. Tuy nhiên, qua một số nghiên cứu cho thấy
công tác lựa chọn thuốc chủ yếu vẫn dựa trên kinh nghiệm, số liệu sử dụng
thuốc năm trước, kinh phí thuốc của năm hiện tại và dự báo nhu cầu thuốc do
các khoa phòng lâm sàng đề nghị. Yếu tố về mô hình bệnh tật và xây dựng
thuốc phải dựa trên phác đồ điều trị chuẩn vẫn chưa được chú trọng. Nghiên
cứu của Trần thị Thanh Bình tại trung tâm y tế Hớn Quản, danh mục thuốc
của bệnh viện chỉ mới áp dụng cho bệnh nhân điều trị nội trú và ngoại trú có
thẻ BHYT mà chưa áp dụng cho đối tượng bệnh nhân điều trị ngoại trú tại
nhà thuốc.
11


Kháng sinh được sử dụng phổ biến có thể còn do các bác sỹ kê đơn theo
kinh nghiệm và đôi khi kê đơn kháng sinh nhằm mục đích phòng bệnh, điều
trị theo kiểu bao vây. Kê đơn kháng sinh thực tế phải dựa vào kết quả kháng
sinh đồ, đây là một xét nghiệm không được dùng phổ biến tại Việt Nam do
tốn kém và thời gian có kết quả lâu (khoảng 3-5 ngày). Chính điều này đã tạo
thói quen kê thuốc kháng sinh phổ rộng, phối hợp nhiều thuốc kháng sinh cho
một bệnh nhân hoặc thay đổi kháng sinh trong một đợt điều trị. Kết quả
nghiên cứu tại một số bệnh viện hoặc trung tâm y tế ở trên cho thấy tỷ lệ kê
đơn kháng sinh cao chỉ duy nhất trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh là nằm
trong giới hạn khuyến cáo của WHO còn các bệnh viện còn lại đều cao hơn
(khuyến cáo 20,0-26,8%) [5, 9, 14, 17]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Trần
Thị Thanh Bình tại trung tâm y tế huyện Hớn Quản tỉnh Bình Phước năm
2015 cũng cho thấy tỷ lệ kê đơn kháng sinh còn thấp hơn so với khuyến cáo
của WHO, chiếm tỷ lệ 11%. Số kháng sinh trung bình/tổng số đơn thuốc có
kê kháng sinh 1,08; tỷ lệ đơn thuốc kê 1 loại kháng sinh là 98,1% và không có

đơn nào kê trên 3 loại kháng sinh [15]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị
Thu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang cũng cho thấy số lượng thuốc
kháng sinh trung bình ở những đơn có kê kháng sinh là 1,3 [9]. Chi phí tiền
thuốc dùng cho kháng sinh cũng khác nhau giữa các bệnh viện. Tại bệnh viện
đa khoa Bỉm Sơn Thanh Hoá chi phí tiền thuốc kháng sinh trung bình là
12.290 VNĐ trong khi tại bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên chi phí này là 31.384
VNĐ [7, 17].
Vitamin cũng là một nhóm thuốc thường được bác sỹ kê đơn như là
thuốc bổ trợ. Kết quả nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ kê đơn vitamin tại các
bệnh viện có sự khác nhau: có những trung tâm kê với tỷ lệ thấp những có
những bệnh viện còn lạm dụng kê đơn thuốc vitamin nhiều trên 50,0%[5, 9,
14, 17]. Chi phí tiền vitamin trung bình trong 1 đơn thuốc tại bệnh viện đa
khoa Bỉm Sơn Thanh Hoá là 20.197 VNĐ [17].
12


Thuốc tiêm là dạng thuốc khó dùng, không phải ai cũng có thể dùng
được mà đòi hỏi phải có nhân viên y tế có kỹ thuật tiêm truyền đã được đào
tạo (ít nhất là điều dưỡng), khi thực hiện phải tuân theo chỉ định và dưới sự
giám sát của nhân viên y tế có trình độ chuyên môn nghiệp vụ (ít nhất là y sĩ)
hoặc phải là các dạng bút tiêm chuyên dụng như bút tiêm insulin chi phí đắt
đỏ. Vì vậy, việc hạn chế kê đơn thuốc tiêm sẽ tạo thuận lợi cho bệnh nhân. Tỷ
lệ kê đơn thuốc tiêm tại một số bệnh viện, trung tâm ở trên đều thấp hơn so
với khuyến cáo của WHO [5, 9, 14, 17]. Chi phí tiền thuốc tiêm trung bình tại
bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hoá là 25.422 VNĐ [17].
Trong kê đơn, việc sử dụng thuốc có nguồn gốc từ dược liệu chiếm tỷ lệ
cao. Theo khảo sát của tác giả Trần Thị Thanh Bình trung tâm Y tế huyện
Hớn Quản có tới 20,4% giá trị sử dụng trong tổng giá trị năm 2015 hay kết
quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Kim Anh tỷ lệ đơn có kê chế phẩm y học
cổ truyền là 74,2% [14, 16].

Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị Quỳnh Anh tại bệnh viện
Nội tiết trung Ương năm 2014 thì 21,5% đơn thuốc có tương tác thuốc. Kết
quả này cho thấy cứ khoảng 5 đơn khảo sát thì có 1 đơn có tương tác thuốc,
trong đó chiếm chủ yếu là các tương tác thuốc ở mức độ trung bình (82,6%).
Có 6,8% tương tác thuốc là tương tác ở mức độ nặng, có thể gây nguy hiểm
tới tính mạng người bệnh nếu sử dụng các thuốc này cùng nhau [11].
Chi phí tiền thuốc trung bình tại các trung tâm và bệnh viện cũng có sự
dao động. Chi phí tiền thuốc trung tâm y tế tỉnh Bắc Giang năm 2015 là
238.313,8 VNĐ trong khi tại bệnh viện bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn Thanh
Hoá là 161.331 VNĐ.
1.3. Vài nét về cơ sở nghiên cứu
Trung tâm y tế Phú giáo là một bệnh viện đa khoa khu vực hạng III với
quy mô 120 giường bệnh thực tế, 4 phòng chức năng, 8 khoa nội trú, có 1
khoa khám cho bệnh nhân ngoại trú.
13


1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng chống dịch; khám, chữa bệnh và công tác dân số-kế hoạch hóa
trên địa bàn huyện.
 Hệ điều trị
– Tiếp nhận và xử trí tất cả các trường hợp cấp cứu, khám bệnh, chữa
bệnh nội trú và ngoại trú.
– Tổ chức khám sức khỏe, quản lý sức khoẻ định kỳ, giám định sức
khoẻ, giám định y khoa khi Hội đồng giám định y khoa tỉnh, hoặc khi cơ quan
pháp luật trưng cầu.
– Tổ chức triển khai thực hiện các dịch vụ y tế thuộc lĩnh vực chuyên
môn nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
– Trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động các phòng khám đa khoa khu
vực và các Trạm y tế xã thực hiện các nhiệm vụ khám chữa bệnh, lập kế

hoạch và thực hiện các phác đồ chẩn đoán và điều trị. Đồng thời chỉ đạo y tế
tuyến xã thực hiện chương trình kế hoạch hóa chăm sóc sức khỏe ban đầu tại
địa phương.
 Hệ dự phòng:
– Tuyên truyền và vận động mọi người thực hiện các biện pháp vệ sinh
phòng bệnh, phòng dịch;
– Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ
thuật về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, phòng chống bệnh xã hội,
an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, quản lý sức khoẻ lao
động, phục hồi chức năng, truyền thông giáo dục sức khoẻ và truyền thông
giáo dục về Dân số-Kế hoạch hoá gia đình trên cơ sở kế hoạch của tỉnh và
tình hình thực tế tại địa bàn trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
– Phối hợp với cơ sở y tế các cấp phòng chống dịch bệnh khi có dịch
bệnh xảy ra trên địa bàn;

14


– Quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các dự án thuộc chương trình
mục tiêu y tế quốc gia và các dự án khác được Sở Y tế, Ủy ban nhân dân
huyện phân công.
 Dân số - kế hoạch hoá gia đình
– Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn,
kỹ thuật, nghiệp vụ về dân số - kế hoạch hoá gia đình và truyền thông giáo
dục về dân số - kế hoạch hoá gia đình trên cơ sở kế hoạch của Chi cục dân sốkế hoạch hoá gia đình tỉnh thuộc Sở Y tế và tình hình thực tế trên địa bàn
huyện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Trển khai, phối hợp thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật,
cung cấp dịch vụ về dân số- kế hoạch hoá gia đình theo phân cấp và theo quy
định của pháp luật.
 Công tác quản lý

Quản lý Phòng khám đa khoa khu vực và các Trạm Y tế trên địa bàn
huyện Phú Giáo.
 Đào tạo cán bộ y tế
– Trung tâm y tế huyện Phú Giáo là cơ sở thực hành để đào tạo cán
bộ y tế.
– Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo liên tục tại chỗ, đào tạo dài,
ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ y tế tại Trung tâm, các
phòng khám đa khoa khu vực và các Trạm y tế xã để nâng cao trình độ
chuyên môn và kỹ năng quản lý chăm sóc sức khoẻ ban đầu đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
– Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về y
tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh cho nhân viên y tế ấp và các cán bộ
thuộc ban ngành đoàn thể.

15


 Nghiên cứu khoa học
– Tổ chức hội nghị, sinh hoạt khoa học chuyên môn, chuyên đề thường
kỳ, áp dụng các kỹ thuật mới trong công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Thực hiện và tham gia các công trình nghiên cứu
khoa học về y tế.
– Kết hợp với các viện, bệnh viện tuyến trên để từng bước ứng dụng và
phát triển các kỹ thuật cao vào phòng bệnh, chẩn đoán và điều trị.
 Chỉ đạo tuyến dưới
Chỉ đạo tuyến xã, các Phòng khám đa khoa khu vực về chuyên môn, kỹ
thuật: lập kế hoạch chuyên môn và chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới.
 Hợp tác quốc tế:
Tham gia các chương trình hợp tác với các tổ chức y tế hay cá nhân ở
nước ngoài theo quy định của nhà nước.

 Quản lý kinh tế y tế
– Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về thu, chi tài chính và
thanh quyết toán đúng theo quy định của pháp luật;
– Tạo thêm nguồn thu từ các dịch vụ y tế: Viện phí, Bảo hiểm y tế,
nguồn tài trợ của các doanh nghiệp, viện trợ nước ngoài;
– Quản lý và triển khai thực hiện các dự án thuộc các chương trình
mục tiêu quốc gia và các dự án khác được Sở Y tế phân công.
– Thực hiện chế độ, chính sách về quản lý tài sản, tài chính, kế toán
của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
 Công tác khác
– Thực hiện quản lý cán bộ, chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức, viên chức tại Trung tâm y tế huyện, các Phòng khám đa
khoa khu vực và các Trạm y tế theo quy định của pháp luật;

16


– Hướng dẫn, thực hiện kiểm tra và giám sát chuyên môn về các hoạt
động thuộc lĩnh vực điều trị, dự phòng và Truyền thông Dân số - Kế hoạch
hoá gia đình đối với các Phòng Khám đa khoa khu vực, Trạm y tế xã, phường,
thị trấn và các cơ sở y tế trên địa bàn;
– Thực hiện các chế độ thống kế, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
– Thực hiện những nhiệm vụ khác do Sở Y tế Bình Dương hay Uỷ ban
nhân dân huyện Phú Giáo giao.
1.3.2. Cơ cấu nhân lực tại trung tâm
Cơ cấu nhân lực tại trung tâm được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.4. Cơ cấu nhân lực tại trung tâm y tế Phú giáo Bình Dƣơng
Số


Trình độ chuyên môn

STT

lƣợng

Tỷ lệ (%)

1

Bác sĩ chuyên khoa 2

1

0,7

2

Bác sĩ chuyên khoa 1

15

9,4

3

Bác sĩ

16


9,9

4

Bác sĩ Y học cổ truyền

3

1,9

5

Đại học Điều dưỡng

3

1,9

6

Cao đẳng Điều dưỡng

14

8,7

7

Điều dưỡng trung học


41

25,5

8

Cử nhân nữ hộ sinh

4

2,5

9

Nữ hộ sinh trung học

13

8,1

10

Hộ lý

12

7,5

11


Dược sĩ đại học

5

3,1

12

Dược sĩ trung học

19

11,8

13

Kĩ thuật viên xét nghiệm

2

1,2

14

Cử nhân kinh tế

1

0,7


17


×