Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ sản xuấy cơ khí và thương mại VICCOM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 80 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,
ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Hàng năm cơ sở
vật chất kỹ thuật mà ngành xây dựng cơ bản tạo ra cho nền kinh tế quốc dân
chiếm tới 30% vốn đầu tư của nhà nước, sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản
vừa mang ý nghĩa kinh tế quan trọng lại vừa mang ý nghĩa sâu sắc về văn hoá xã
hội. Chính vì vậy, nhà nước chủ trương đầu tư xây dựng cơ bản nhằm góp phần
đảm bảo nhịp độ phát triển kinh tế một cách cân đối, nhịp nhàng, hình thành cơ
cấu kinh tế một cách hợp lý trong từng giai đoạn, nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội, tăng thu nhập quốc dân và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Nhận thức được trách nhiệm lớn lao ấy, ngành xây dựng cơ bản đã luôn
luôn không ngừng nỗ lực phấn đấu và đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Tuy nhiên, trong thời gian qua việc đầu tư xây dựng còn biểu hiện tràn lan, thiếu
tập trung, công trình dở dang nhiều, lãng phí lớn, thất thoát vốn… cần được
khắc phục. Trước tình hình đó vấn đề đặt ra là phải cải tiến cơ cấu đầu tư, tăng
cường quản lý chặt chẽ trong ngành xây lắp để nâng cao hiệu quả kinh tế. Chính
vì thế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã là một phần cơ
bản của công tác hạch toán lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với những doanh
nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói chung.
Với các doanh nghiệp việc thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành là cơ sở để giám đốc các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó
khắc phục những tồn tại, phát huy tiềm năng, mới đảm bảo cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị
trường ở nước ta hiện nay. Đối với các doanh nghiệp thì như vậy còn đối với
Nhà nước thì cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư và thu ngân sách.
Xuất phát từ tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần VICCOM, kết hợp với


những kiến thức đã được trang bị ở trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của
Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

cô giáo Ths. Nguyễn Thị Xuân Hồng, các anh chị trong phòng kế toán nói
riêng, ban Giám đốc Công ty nói chung, em đã hoàn thành khoá luận đề với đề
tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ sản xuấy cơ khí và thương mại VICCOM”. Khoá luận của em gồm
các phần sau:
- Chương 1 : Tổng quan về công ty cổ phần sản xuất cơ khí và thương mại
VICCOM.
- Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần VICCOM.
- Chương 3 : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần VICCOM
Do trình độ, và thời gian có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong được sự chỉ bảo, góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo, của
các anh chị trong phòng kế toán của Công ty Lắp cổ phần VICCOM để bài viết
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo hướng dẫn, các Thầy Cô trong bộ môn
Kế toán cùng các Anh, Chị trong phòng kế toán cùng ban Giám đốc Công ty CP
VICCOM đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Hà Nội ngày 17 tháng 5 năm 2012
SV thực hiện: Phương Thị Yến


Chương 1
Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT CƠ KHÍ
VÀ THƯƠNG MẠI VICCOM
1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần sản xuất cơ khí
và thương mại VICCOM

-

Tên gọi: Công ty cổ phần sản xuất cơ khí và thương mại VICCOM

-

Trụ sở chính: Tổ dân phố 6, Huyện Mê Linh, Hà Nội

-

Tel:


-

Thành lập: Năm 1992

-

Vốn điều lệ: 50.000.000.000 VNĐ

-

Tổng giám đốc- Chủ tịch HĐQT: Trần Hoa Cường

-

Fax:

Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần. Công ty được thành lập dưới

hình thức chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần, tổ chức và
hoạt động sản xuất kinh doanh theo Luật doanh nghiệp và các Luật khác có liên
quan.
-

Đăng ký kinh doanh số: 0104849704

-

Mã số thuế: 0104849704

-


Tổng số lao động: 500 người

-

Diện tích đất: 120.000 m2

-

Diện tích nhà xưởng: 45.000 m2

-

Thị trường : Trong và ngoài nước

-

Ngành nghề kinh doanh của Công ty
+ Lắp máy
Đây là lĩnh vực truyền thống của công ty. Trong quá trình xây dựng và phát

triển gần 50 năm qua, thành tựu đạt được là hàng trăm công trình, nhà máy được
lắp đặt an toàn, chính xác đảm bảo về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng và
vận hành đúng tiến độ, đã và đang hoạt động có hiệu quả trong tiến trình hội
nhập và phát triển của nền kinh tế đất nước. Tiêu biểu là các công trình: cột phát
sóng,phát thanh Bắc Bộ, nhà máy sản xuất bột mỳ Cái Lân, nhà máy kính nổi
Bình Dương, xi măng Hoàng Thạch…
Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

VICCOM là công ty đã tham gia lắp đặt các nhà máy Nhiệt điện, hệ thống
ống công nghiệp chịu áp lực, nhiệt độ cao và các công trình công nghiệp, dân
dụng khác với mục tiêu: “Năng suất, chất lượng hiệu quả, an toàn lao động và
bảo vệ môi trường”. Công ty đã đầu tư các phương tiện máy móc tối tân, thiết bị
kiểm tra, căn chỉnh tiên tiến, áp dụng tiêu chuẩn lắp đặt quốc tế.
+ Chế tạo thiết bị.
Lĩnh vực chế tạo thiết bị và kết cấu thép cho các công trình công nghiệp
dân dụng đóng góp phần lớn vào tổng giá trị sản lượng hàng năm của công ty.
Với mục tiêu phấn đấu góp phần nâng cao tỷ trọng chế tạo thiết bị trong
nước lên 70% cùng với việc áp dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, quy trình
quản lý chất lượng ISO, đưa công nghệ tiên tiến, trang bị thiết bị hiện đại vào
sản xuất. Trong những năm qua VICCOM đã chế tạo thành công hàng ngàn tấn
thiết bị chất lượng cao, và các thiết bị phi tiêu chuẩn phức tạp, đa dạng và nhiều
chủng loại như: Lọc bụi, tĩnh điện, băng tải, bình chịu áp lực cao, bồn bể, các
chi tiết đúc phức tạp bằng thép không rỉ, thép chịu mòn ở nhiệt độ cao, máy bơm
nước đến 1200m3/h.
+ Dịch vụ
Trong những năm qua, tỷ trọng giá trị dịch vụ hàng năm luôn đạt 30%
doanh thu. Công ty thực hiện duy trì, bảo dưỡng, bảo trì chất lượng trong các
nhà máy đang hoạt động, sửa chữa các loại thiết bị phương tiện vận tải, đối với
tất cả các loại hàng hoá dịch vụ và hành khách.
+ Tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ.
Để nâng cao năng lực của một nhà thầu, với đội ngũ kỹ sư giỏi, giàu kinh
nghiệm, được nhiều chuyên gia nước ngoài đào tạo chuyển giao các công nghệ

hiện đại hướng dẫn sử dụng các phần mềm thiết kế tiên tiến: Project 2002,
3DVIZ, số hoá bản vẽ… Công ty đã thực hiện tư vấn đầu tư xây dựng, lập và
kiểm tra dự án, lập hồ sơ mời thầu, khảo sát, thiết kế, quản lý dự án, giám sát thi
công và tổng thầu EPC, các công trình dân dụng công nghiệp, công trình giao
thông và hạ tầng kỹ thuật…
Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý ở Cty cổ phần sản xất cơ khí và TM VICCOM
1.2.1. Mô hình quản lý của công ty
Quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã trải qua các giai đoạn khác
nhau, ở mỗi giai đoạn bộ máy tổ chức của Công ty có những đặc điểm khác
nhau. Trong quản trị không có cơ cấu tổ chức nào là tổ chức tốt nhất và hoàn
chỉnh nhất. Tổ chức tốt là tổ chức năng động, nghĩa là tuỳ theo đặc điểm và tình
hình đơn vị. Nắm được ý tưởng này, đội ngũ cán bộ lãnh đạo Công ty cổ phần
VICCOM luôn luôn sáng tạo trong công tác quản trị, từng bước thay đổi cơ cấu
tổ chức cho phù hợp với đặc điểm tình hình trong từng giai đoạn. Có thể nói mô
hình quản lý của Công ty là phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Đây là yếu tố
thuận lợi và là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của Công ty
trên con đường phát triển sản xuất kinh doanh. Vào thời điểm đầu quý I năm
2008, mô hình quản lý Công ty được thể hiện ở sơ đồ sau:

Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3


Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

P. TỔNG
GIÁM ĐỐC
(Phụ trách nội
chính)

Phòng
tổ
chức
lao
động
tiền
lương

Phòng Văn
hành phòng

chính Đảng
uỷ,
công
đoàn



nghiệp
nghiệp
hàn

giới
tập
trung


nghiệp
lắp
máy

P. TỔNG
GIÁM ĐỐC
(Phụ trách
thi công)

Phòn
g thị
trường



nghiệp
sửa
chữa
và bảo
trì
thiết
bị

(Các đơn vị trực thuộc công ty)

P. TỔNG
GIÁM ĐỐC
(Phụ trách
Nhà máy)

Phòn
g tài
chính
- kế
toán

P. TỔNG
GIÁM ĐỐC
(Phụ trách
Xí nghiệp)

Phòn
g kinh
tế - kỹ
thuât


Cửa
hàng
KDVT

GTSP

Trung
tâm tư
vấn
thiết
kế và
CGCN

Phòn
gkế
hoạch
tổng
hợp

Nhà
máy
CTTB

đóng
tàu

P. TỔNG
GIÁM ĐỐC
(Phụ trách

Dự án, đầu tư)

Phòn
g vật


Phòn Các ban
g quản dự án:
lý CL
Hoàng
và xe
Thạch,
máy
chinfon
thi
Bình
công
Phước

Nhà
máy
CTTB
Hải
Dương

-Công ty cổ
phần xi măng
Thăng long
- Công ty
CPSX bê

tông chịu lửa
Burwizt
............
Các Cty liên kết

(Các đơn vị hạch toán phụ thuộc)

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ bộ máy quản lý của Cty CP Sản xuất cơ khí và TM VICCOM
Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban trong công ty
Giám đốc Công ty
Là người nắm quyền điều hành, quyết định, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh
trước nhà nước và tập thể người lao động. Trong quá trình ra quyết định, Giám
đốc được sự tham mưu trực tiếp của các phòng ban chức năng như phòng tổ
chức lao động, phòng kế hoạch đầu tư, phòng thị trường, phòng tài chính, phòng
kế toán, dự án để ra quyết định kịp thời chính xác.
Phó Giám đốc: Là người giúp việc Giám đốc công ty giải quyết các công
việc thuộc quyền hạn do Giám đốc phân công.
Năm phó giám đốc bao gồm: 1 phó giám đốc phụ trách nội chính; 1 phó
giám đốc phụ trách nhà máy chế tạo thiết bị Hải Dương; 1 phó giám đốc phụ
trách xí nghiệp sửa chữa, bảo trì thiết bị công nghiệp; 1 phó giám đốc phụ trách

kinh tế kỹ thuật thu hồi vốn; 1 phó giám đốc biệt phái của tổng công ty lắp máy.
Giám đốc, phó Giám đốc, kế toán trưởng do tổng giám đốc- tổng công ty
bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc về kết quả hoạt động của đơn vị mình phụ trách.
Mô hình quản lý này là mô hình quản lý chức năng. Nhiệm vụ quản lý được
phân chia cho các bộ phận riêng biệt theo chức năng quản lý và hình thành nên
nhiều lao động được chuyên môn hoá. Dưới Giám đốc và kế toán trưởng là các
phòng ban chuyên môn nhất định, có trách nhiệm triển khai các kế hoạch đặt ra
và chịu trách nhiệm trước phó Giám đốc và kế toán trưởng. Mỗi phòng ban đều
có các trưởng phòng và các nhân viên thực hiện công việc theo chức năng và
nhiệm vụ được giao.
Phòng tổ chức lao động tiền lương: Quản lý lao động của công ty, điều
động nhân lực khi cần thiết, tham mưu cho Giám đốc công ty về các chế độ
chính sách như: tiền lương, BHXH, BHYT cho người lao động, theo dõi, quản
lý và thiết lập kế hoạch đào tạo trên cơ sở phát triển định hướng của công ty để
cử cán bộ, công nhân viên đi bồi dưỡng nghiệp vụ theo chế độ hiện hành của
Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

nhà nước. Định kỳ hàng tháng, phòng sẽ xem xét bảng chấm công của các xí
nghiệp, đơn vị, tổ, đội gửi lên công ty trước khi chuyển xuống phòng tài chínhkế toán.
Phòng kế hoạch đầu tư: Tham mưu cho Giám đốc về các công tác xây dựng
kế hoạch, điều hành và quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Trực
tiếp chỉ đạo việc xây dựng phương án kế hoạch đầu tư nhằm nâng cao năng lực

cơ sở vật chất cho sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp,
đồng thời căn cứ vào các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng để giao nhiệm vụ
cho các đơn vị thi công.
Phòng kinh tế kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quản lý và
điều hành phòng, thực hiện theo chức năng của phòng kinh tế kỹ thuật. Lập kế
hoạch tìm kiếm thị trường, triển khai các dự án, tổ chức thi công, kiểm tra chất
lượng sản phẩm bàn giao và thanh toán quyết toán công trình. Cải tiến kỹ thuật
trong quá trình thi công và hình thành bộ máy thi công tại công trình. Nghiên
cứu lập hồ sơ dự thầu, giao khoán nội bộ, tổng hợp chi phí nhân công trong
tháng của toàn công ty.
Phòng tài chính kế toán: Thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính,
thu thập số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời phục
vụ cho việc ra quyết định của giám đốc. Thường xuyên báo cáo kịp thời tình
hình tài chính, đưa ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí, chi
tiêu hợp lý, hợp lý hoá và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, quản lý kế
toán các đội công trình, phân xưởng sản xuất, quyết toán các công trình.
Phòng vật tư: Quản lý và theo dõi toàn bộ vật tư hàng hoá, phương tiện,
dụng cụ từ công ty đến các đơn vị sản xuất. Thống kê tình hình thu mua vật tư
hàng hoá của các đơn vị sử dụng. Sau khi đã hoàn thành công trình phải tổng
hợp quyết toán vật tư cùng các đơn vị sản xuất. Thường xuyên kiểm tra các mặt
hàng trong kho và có kế hoạch bảo dưỡng định kỳ, sắp xếp vật tư theo từng
chủng loại và vệ sinh kho thường xuyên, chuyển các giấy tờ, số liệu tổng hợp
cho phòng Tài chính _ kế toán. Thực hiện chức năng cung cấp vật tư, thiết bị,
Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán - Kiểm toán

công cụ đầu vào cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đến các
đơn vị sản xuất.
Phòng thị trường: Thực hiện tìm kiếm thị trường, xem xét các yêu cầu của
khách hàng, phối hợp với các phòng ban khác trong quá trình lập hồ sơ dự thầu,
tham gia ký kết hợp đồng, thanh lý hợp đồng và thu hồi vốn.
Phòng hành chính: có trách nhiệm phụ trách các công việc chung của công
ty như tiếp khách, quản lý dụng cụ văn phòng phẩm của toàn công ty, chuyển
các giấy tờ, công văn cần thiết đến từng phòng ban.
Các ban quản lý dự án: hiện tại ban quản lý dự án của công ty bao gồm ban
quản lý dự án xi măng Sông Thao, dự án tuyển than Cửa Ông, dự án xi măng
Cẩm Phả….
Phòng an toàn lao động và đảm bảo chất lượng: Quản lý công tác an toàn
vệ sinh lao động, quản lý cấp phát trang thiết bị, bảo hộ lao động cho các các bộ
công nhân viên trong công ty. Kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm theo tiêu
chuẩn chất lượng ISO 9001-2000
Phòng quản lý máy: Quản lý công tác an toàn lao động quản, lý cấp phát
trang thiết bị, bảo hộ lao động cho cán bộ nhân viên trong công ty, kiểm tra,
giám sát chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Tham mưu giúp Giám đốc
thực hiện chức năng chủ sở hữu toàn bộ xe, máy, thiết bị thi công. Đầu tư mua
sắm trang thiết bị, đồng thời phải xác định rõ đối tượng quản lý, sử dụng tài sản
của công ty. Phối hợp cùng phòng kế hoạch đầu tư lập kế hoạch dự trù mua sắm
bổ sung xe, máy, thiết bị thi công, mua sắm phụ tùng, thiết bị thay thế phục vụ cho
công tác sửa chữa lớn, nhỏ, thường xuyên.
1.2.4. Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng khác trong công ty
Tổ chức, tổng hợp, xác minh, cung cấp các số liệu thực hiện trong công ty
cho các phòng ban khác để thực hiện công tác kế hoạch quản lý. Tham gia ý
kiến với các phòng ban khác trong việc lập kế hoạch từng mặt và lập kế hoạch
tổng hợp. Hướng dẫn, kiểm tra thủ tục tạm ứng, thanh toán của các phòng ban

liên quan. Đồng thời các phòng ban khác có nhiệm vụ thu thập ghi chép, tổng

Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán - Kiểm toán

hợp các số liệu thuộc phạm vi của mình, lập báo cáo thi công và báo cáo thống
kê gửi đơn vị cấp trên và các đơn vị liên quan.
1.2.5. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh:
Trước hết phòng thị trường sẽ tìm kiếm, tìm hiểu thị trường và tiếp cận với
yêu cầu của khách hàng, sau đó phòng thị trường sẽ kết hợp với phòng thiết kế
và phòng kinh tế kỹ thuật xem xét yêu cầu của khách hàng, khả năng đáp ứng
yêu cầu dựa trên năng lực của công ty.
Nếu qua quá trình đánh giá, xem xét yêu cầu, công ty thấy có thể đáp ứng
yêu cầu khách hàng thì phòng thị trường sẽ thực hiện chào hàng cạnh tranh đồng
thời lập hồ sơ đấu thầu.
Tiếp theo sẽ đến giai đoạn lập kế hoạch đấu thầu. Trong giai đoạn này
phòng thiết kế, phòng kinh tế- kỹ thuật, phòng tài chính kế toán và phòng vật tư
sẽ cùng phối hợp để lập hồ sơ trình bày khả năng của công ty trong việc thực
hiện yêu cầu của khách hàng. Cùng với đó phương án thi công và dự án cho quá
trình thi công cũng được lập để chuẩn bị tham gia dự thầu
Hồ sơ năng lực phương án thi công, dự toán đã lập sẽ được gửi cùng hồ sơ
dự thầu để tham gia quá trình đấu thầu. Nếu thắng thầu thì Tổng giám đốc cùng

với phòng thị trường sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế. Trong giai đoạn này
tổng dự toán công trình cũng được đưa ra Sau khi đã ký hợp đồng dự thầu,
phòng kinh tế kỹ thuật thực hiện chức năng giao khoán nội bộ của mình. Căn cứ
vào các bước công việc cần phải thực hiện và chức năng chuyên môn của từng
nhà máy, xí nghiệp, tổ, đội phòng kinh tế kỹ thuật bàn giao công việc cho các
đơn vị tham gia thi công.
Sau khi giao khoán các đơn vị thi công, phòng Kinh tế- kế hoạch tổng hợp
sẽ dựa vào hợp đồng kinh tế, tiến độ thi công tổng thể để đưa ra tiến độ thi công
chi tiết và giao cho đơn vị thi công, đồng thời chịu trách nhiệm giám sát việc
thực hiện tiến độ của các đơn vị được giao.
Với khối lượng công việc phải đảm nhận và tiến độ phải hoàn thành, đơn vị
thi công cùng các bộ phận: cung ứng vật tư, quản lý xe, máy thi công, phòng Tài
Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán - Kiểm toán

chính- kế toán… xem xét nguồn nhân lực, vốn, vật tư, thiết bị phục vụ cho quá
trình SX và căn cứ vào đó để lập ra phương án SX.
Công trình hoàn thành sẽ tiến hành quá trình nghiệm thu- chạy thử. Quá
trình được thực hiện với sự giám sát của phòng An toàn lao động và quản lý chất
lượng, chủ đầu tư và đơn vị thi công để đảm bảo sản phẩm hoàn thành theo đúng
yêu cầu của chủ đầu tư đồng thời cũng tuân theo quy trình công nghệ được
chuẩn hoá của công ty. Sản phẩm đã qua quá trình kiểm tra chất lượng sẽ được

bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư, tiến hành thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư và
kết thúc công việc với đơn vị nhận thi công. Giai đoạn thu hồi vốn, phòng Kinh
tế- kỹ thuật, phòng Tài chính kế toán, phòng thị trường và đơn vị thi công lại
phối hợp xem xét kiểm tra lại các chi phí thực tế phát sinh, so sánh với dự toán
đã lập ra và phát hành hoá đơn cho khách hàng. Sau khi toàn bộ công việc đã
hoàn thành, thanh toán xong với chủ đầu tư và các đối tượng có liên quan thì
toàn bộ hồ sơ, chứng từ có liên quan đến công trình vừa thực hiện sẽ được đưa
vào lưu trữ

Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất kinh doanh
Yêu cầu khách hàng

Xem xét lập hồ sơ đấu thầu

Lập kế hoạch đấu thầu
Kết thúc

Dự thầu


Ký hợp đồng

Giao khoán nội bộ

Kế hoạch sản xuất

Thực hiện sản xuất

nhân lực, vốn, thiết
bị, vật tư
Lập phương án sản
xuất

Nghiệm thu - chạy thử

Giao hàng

Nhập kho

Thanh lý hợp đồng
Thu hồi vốn
Lưu hồ sơ

Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


13

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Những thành công đầu tiên của Cty cổ phần VICCOM có thể nói được bắt
nguồn từ định hướng phát triển theo mô hình “thế chân kiềng” bằng cách: khẳng
định thương hiệu của công ty tại những công trình trọng điểm, củng cố và quy tụ
đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên sâu lắp đặt các nhà máy xi măng; tập trung
nghiên cứu nâng cao năng lực chế tạo thiết bị, chuyển dịch cơ cấu sang chế tạo
thiết bị cho các nhà máy xi măng, nhiệt điện; đầu tư phát triển lĩnh vực dịch vụ
công nghiệp chuyên ngành bảo trì các nhà máy xi măng. Trong đó, việc độc
quyền một lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì và sửa chữa cho các
nhà máy xi măng, mỗi tháng thực hiện khoảng 500 tấn thiết bị, bảo đảm công ăn
việc làm, thu nhập ổn định cho người lao động là cái “chân kiềng thứ 3” thể hiện
dấu ấn độc đáo của thương hiệu VICCOM.
Biểu 2.1: Một vài số liệu về sự tăng trưởng của Công ty CP VICCOM
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần (Triệu đồng)
Giá vốn hàng bán (Triệu đồng)
LN sau thuế (Triệu đồng)
Tổng tài sản (Triệu đồng)
Nguồn vốn KD(Triệu đồng)
Vốn Chủ sở hữu (Triệu đồng)
Số LĐ bình quân (Người)
Tiền lương BQ (Triệu đồng)

Năm 2009
Năm 2010 Năm 2011
205 096
295.632

312 129
176 640
226 640
309 253
1830
5028
6309
69 246
93 238
121 015
30 000
80 000
120 000
32 302
81 218
98 715
1960
2450
3589
1,918
2,392
3,619
(Nguồn từ phòng Tài chính - kế toán)

Từ bảng số liệu trên ta thấy qua 3 năm giá trị sản xuất tăng hàng năm quy
mô của công ty được mở rộng, số lượng CNV tăng cả về mặt số lượng lẫn chất
lượng, đời sống của công nhân được nâng cao, lợi nhuận tăng, năm sau cao hơn
năm trước. Năm 2009 công ty phát hành cổ phiếu phổ thông tăng vốn điều lệ lên
50 tỷ đồng.
Theo báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty, năm

2010 mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới,
Công ty đã vượt qua được những khó khăn chung và cả những khó khăn nội tại
riêng để đạt được kết quả sản xuất kinh doanh khả quan:
+Giá trị SXKD đạt 600 tỷ đồng, đạt 117,6
Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán - Kiểm toán

% kế hoạch năm, tăng 41,2% so với năm 2009. Doanh thu đạt 472,42 tỷ đồng,
đạt 118% kế hoạch năm, tăng 59,8 % so với năm 2009. Lợi nhuận sau thuế đạt
10,41 tỷ đồng, đạt 117,5% kế hoạch năm, tăng 107% so với năm 2009. Mức cổ
tức dự kiến là 18%/ năm (đạt 147,9% kế hoạch năm, tăng 20% so với năm 2009
Trong năm 2011, Công ty xác định là năm quan trọng với việc thực hiện
nhiều đơn hàng lớn, tiếp tục mở rộng đầu tư và đẩy mạnh hợp tác mở rộng thị
trường xuất nhập khẩu với các đối tác nước ngoài. VICCOM xây dựng kế
hoạch với các chỉ tiêu chính cho năm 2012 như sau:
+Giá trị SXKD đạt 770 tỷ đồng, tăng trưởng 28,3% so với năm 2011.
+Doanh thu đạt 550 tỷ đồng, tăng trưởng 16,4% so với năm 2011.
+Lợi nhuận sau thuế đạt 17,3 tỷ đồng, tăng 66,2% so với năm 2011.
+Tỷ lệ cổ tức dự kiến 18% / năm.
Năm 2011, được sự phê duyệt của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Công
ty đã tăng vốn điều lệ lên 61.182.580.000 đồng
Từ nay đến năm 2020 VICCOM sẽ nâng tầm về chất lượng, mở rộng chiều

sâu, thử sức với một số ngành nghề gắn kết và xây dựng một thương hiệu kiên
quyết giữ vững vị trí đi đầu ở một số lĩnh vực. Trong nền kinh tế thị trường với
định hướng đúng đắn, bằng khả năng sáng tạo của mình Công ty cổ phần
VICCOM đã, đang và sẽ phát triển hơn nữa, đưa ra các sản phẩm mang tính đột
phá, tạo sự tăng trưởng đột biến, góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới, công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.

Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT CƠ KHÍ VÀ
THƯƠNG MẠI VICCOM
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán - Kiểm toán

2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Cty CP sản xuất và TM VICCOM
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung
thống nhất trực tiếp của Kế toán trưởng, đảm bảo nguồn thông tin phục vụ cho
công tác quản lý lãnh đạo, thuận tiện cho việc ghi chép cơ giới hoá công tác kế
toán, tiết kiệm được chi phí trong hạch toán., tổ chức bộ máy kế toán của Công
ty được sắp xếp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần VICCOM

Kế toán trưởng

Phó phòng kế toán tổng hợp

Kế toán
tiền mặt

Kế toán
TGNH

Kế toán
TSCĐ

Kế toán
thuế

Kế toán
vật tư

Kế toán
lương

Kế toán
công nợ

Thủ
quỹ

Kế toán
thanh

toán nội
bộ

Kế toán
doanh
thu và
XĐKQ
Q

Kế toán ở các xí nghiệp, đội, công trình

Chức năng chủ yếu của phòng kế toán là quản lý vốn, tài sản, công nợ;
nghiệp vụ tài chính kế toán, ngân hàng theo quy định của nhà nước. Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, thanh toán các chứng từ chi phí của các đơn vị thi công, kiểm
soát việc chi tiêu tài chính, sử dụng vật tư và các yếu tố đầu vào của sản xuất các
đơn vị thi công theo đúng quy định hiện hành của nhà nước

Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Hiện tại phòng Tài chính – kế toán gồm 16 nhân viên kế toán, trong đó
trình độ đại học 10 nhân viên, trung cấp 6 nhân viên.

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phần hành kế toán
- Kế toán trưởng: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị
của Tổng giám đốc, tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính thống kê theo
đúng các quy định của pháp luật về tài chính. Tiêu chuẩn kế toán trưởng do hội
đồng quản trị quy định. Thực hiện theo Pháp lệnh, kế toán trưởng là người trực
tiếp thông báo, cung cấp các thông tin kế toán cho ban Giám đốc công ty, chịu
trách nhiệm chung về các thông tin do Phòng cung cấp, là người thay mặt Giám
đốc công ty tổ chức công tác kế toán của Công ty thực hiện các khoản đóng góp
với Ngân sách nhà nước
- Kế toán tổng hợp: Là người tổng hợp các số liệu, đưa ra các thông tin cuối
cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành khác cung cấp. Kế
toán tổng hợp ở Công ty đảm nhận công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Đến kỳ báo cáo lập báo cáo quyết toán quý, năm trình cấp trên duyệt, làm
các báo cáo cần thiết theo yêu cầu của Cục thuế, theo các chế độ báo cáo tài
chính khác.
- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL. Căn cứ vào
các phiếu nhập, xuất kho, bảng thống kê sử dụng NVL từ phòng vật tư và kế
toán tại các công trình, tổ, đội chuyển lên, kế toán vật liệu vào thẻ kho, lên các
bảng phân bổ, theo dõi sự biến động của NVL, vật liệu luân chuyển, tình hình sử
dụng NVL tại công trình.
- Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ trong
toàn Công ty và tính toán phân bổ khấu hao hàng tháng TSCĐ. Đồng thời phối
hợp với các bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ, định kỳ đánh giá giá trị còn lại
thực tế của TSCĐ, mức độ hữu ích của tài sản để đưa ra kế hoạch mua sắm hay
sửa chữa TSCĐ một cách kịp thời.
- Kế toán ngân hàng: Thực hiện các phần việc liên quan đến các nghiệp
vụ ngân hàng cùng thủ quỹ đi rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng ở ngân
Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán - Kiểm toán

hàng, phụ trách các nhiệm vụ liên quan đến tiền mặt tạm ứng cho công nhân
viên, viết phiếu chi thanh toán cho cán bộ hợp lý, kịp thời.
- Thủ quỹ: là người có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt, thu tiền và chi tiền
hàng ngày đều phải nắm bắt được tổng số tiền còn lại tại quỹ để xác định thời
điểm đi rút tiền, giúp công ty có kế hoạch chi tiền mặt hợp lý.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tính toán tiền lương
phải trả cho CBCNV. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, tính phần trăm bảo hiểm
cho công nhân viên, theo dõi tình hình tăng giảm số người đóng BHXH hàng
tháng, lập bảng phân bổ số 1 “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”.
- Kế toán phụ trách công nợ: Theo dõi tình hình các khoản nợ với nhà cung
cấp của công ty, xác định các khoản nợ cần phải thanh toán căn cứ vào quy mô,
thời hạn thanh toán, và tình hình tiền mặt, TGNH của công ty.
- Kế toán thuế: Phụ trách theo dõi các khoản phải trả, phải nộp ngân sách
nhà nước, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Kế toán thanh toán nội bộ: theo dõi việc thanh toán với người lao động
trong công ty, thanh toán hoặc tạm ứng.
- Kế toán doanh thu và xác định kết quả: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến doanh thu, kết chuyển, thanh lý hợp đồng với khách hàng, xác định kết quả
kinh doanh
- Kế toán Nhà máy, xí nghiệp: Có nhiệm vụ thu thập thông tin, số liệu
chuyển lên phòng kế toán của Công ty, làm công tác kế toán hạch toán ban đầu.
Vì vậy được xem như là một khâu trong quy trình công tác kế toán của Công ty.

- Nhân viên kế toán thuộc các Đội công trình: Chịu trách nhiệm theo dõi từ
khi xuất vật liệu đưa vào sản xuất đến khi bàn giao công trình đi vào hoạt động.
Hàng ngày tập hợp chấm công và thống kê các phiếu, lệnh sản xuất phát ra cho
công nhân thực hiện. Cuối tháng tập hợp các phiếu giao khoán do Công ty đưa
xuống, đồng thời thu thập chứng từ theo từng mục đích, nội dung kinh tế, định
kỳ gửi về Phòng kế toán, phòng tổ chức lao động tiền lương của Công ty để tập
hợp và theo dõi.
Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán - Kiểm toán

2.1.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Do nhu cầu quản lý, đảm bảo chặt chẽ, kịp thời đối với các đơn vị trực
thuộc, cung cấp thông tin, số liệu kịp thời, chính xác cho Ban Giám đốc. Bộ máy
kế toán hiện nay được tổ chức theo hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân
tán, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, là loại sổ kế toán tổng
hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời
gian, giúp cho Công ty trong công tác kế toán về quan hệ đối chiếu và để phục
vụ ghi sổ cái.
Ngoài hệ thống sổ sách kế toán ở trên, tại Văn phòng Công ty còn trang bị
hệ thống phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING 2002 được viết riêng cho
phù hợp với tình hình chung của Công ty. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng
từ kế toán đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định TK Nợ, TK

ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên
phần mềm. Theo quy trình của phần
mềm,
các thông tin được tự động vào sổ kế
Chứng
từ gốc
toán tổng hợp và các sổ chi tiết có liên quan
Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
Máy vi tính
thao tác cộng sổ, khoá sổ và lập báo
cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu

tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung
thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số
Nhật
ký chung
Sổ (thẻ)
toán chi
liệuNhật
giữakýsổđặc
kếbiệt
toán với báo cáo tài
chính
sau khi đã in ra giấy theo
quykếđịnh
tiết

Sổ Cái

Bảng tổng hợp chi

tiết

Bảng cân đối số phát
sinh

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

Báo cáo tài chính

Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Ghi chú:

19

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiều, kiểm tra

- Chế độ kế toán mà Công ty áp dụng là chế độ kế toán áp dụng theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam và luật kế toán Doanh nghiệp ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 về hướng dẫn thực hiện 16

chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định
số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi của
Bộ Tài chính ban hành.
- Kỳ kế toán của Công ty được tính theo quý.

Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Phương pháp hạch toán và kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân
cả kỳ dự trữ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp chuyển đổi ngoại tệ là theo tỷ giá thực tế bình quân của
ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Với hình thức Nhật ký chung công ty sử dụng hệ thống sổ sách về lao động,
tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ, hàng hoá, tài sản cố định,…theo
đúng quy định của Nhà nước. Có thể kể đến các sổ kế toán tổng hợp là sổ Nhật
ký chung, sổ cái các TK và một số sổ nhật ký đặc biệt. Ngoài ra còn sử dụng các
sổ chi tiết bao gồm sổ chi tiết các TK, sổ quỹ tiền mặt, sổ theo dõi thuế GTGT,
sổ chi phí đầu tư xây dựng...

3.1. Các phần hành kế toán trong doanh nghiệp
3.1.1. Kế toán chi phí và giá thành tại Công ty cổ phần sản xuất cơ khí và
thương mại VICCOM
3.1.1.1 Đặc điểm chung về hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế
toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên
đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản được
tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến
thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuât xây dựng cơ
bản cũng có tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất của các khâu khác.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, sản phẩm xây lắp không có sản
phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ
thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng... khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản
phẩm xây lắp đều có yêu cầu về mặt tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện
Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán - Kiểm toán

pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể, có như vậy việc
sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và đảm bảo cho sản xuất được liên
tục. Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên

chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình,
ngay cả khi công trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở
những địa điểm khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì CPSX cũng
khác nhau. Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả
thi công xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất
xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi
phí trong quá trình lưu thông.
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi
công tương đối dài, có công trình phải xây dựng nhiều năm mới xong. Trong sản
xuất thi công xây lắp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều
vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó khi lập kế hoạch xây lắp cần cân nhắc, thận
trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi
quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng thi công công trình. Do thời gian thi công tương đối dài
nên kỳ tính giá thành thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất
công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công
trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ
thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp.
Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc
quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất.
Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của điều
kiện thiên nhiên, môi trường, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức
độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần
tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ,
khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không
thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các khối lượng
Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán - Kiểm toán

công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do người sản xuất, doanh
nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài và sản phẩm xây lắp
được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây lắp luôn thay đổi theo địa bàn thi công. Do
vậy cần tính toán, khảo sát, kiểm tra giám sát thật kỹ trước mắt cũng như lâu dài.
Khi công trình hoàn thành, điều đó có nghĩa là người công nhân không còn làm
việc ở đó nữa, phải chuyển đến thi công ở một công trình khác. Do đó sẽ phát
sinh chi phí như điều động công nhân, máy móc thi công... vì vậy kế toán cần
theo dõi chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh này, kế toán cần tính toán kỹ các
khoản chi phí này để đưa ra kế hoạch điều động công nhân, máy móc, hoặc đi
thuê tại chỗ nơi thi công công trình hoặc điều động nhân lực, vật lực tại doanh
nghiệp để giảm chi phí di dời.
1.2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng và trong doanh
nghiệp sản xuất nói chung là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra
để tiến hành hoạt động sản xuất, thi công trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm). Trong đó chi phí về lao động sống bao gồm các khoản phải trả cho
người lao động như tiền lương, bảo hiểm xã hội; chi phí lao động vật hoá bao
gồm các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, khấu hao tài sản cố
định(TSCĐ), chi phí máy thi công (MTC)...

Khi tiến hành sản xuất, không phải tất cả các chi phí đều liên quan đến hoạt
động sản xuất sản phẩm mà còn các chi phí khác như quản lý doanh nghiệp, các
khoản chi phí về hao hụt vật liệu ngoài định mức... Do đó chỉ những khoản liên
quan trực tiếp tới quá trình thi công, sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất và
được tập hợp tính vào giá thành cuối kỳ.
Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.2.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong DNXL.
Quản lý CPSX trong DNXL cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
- Doanh nghiệp cần phải tổ chức quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất.
- Doanh nghiệp cần tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ vào định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ tài chính do cấp có thẩm
quyền ban hành.
- Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty có trách nhiệm
trước Nhà nước, trước Pháp luật về tính đúng đắn, hợp pháp của các khoản chi
phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất trong DNXL.
Tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý mà chi phí sản
xuất có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Trong công tác kế
toán chi phí sản xuất thường được phân loại theo những tiêu thức sau
1.2.3.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (yếu tố chi phí).

Để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể nhằm khắc phục cho việc
xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập kế hoạch kiểm tra và
phân tích dự toán định mức chi phí, các yếu tố chi phí được chi tiết hoá theo nội
dung kinh tế cụ thể của chúng. Toàn bộ chi phí được chia theo các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào sản xuất
kinh doanh
- Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp theo lương phải
trả cho người lao động và các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả
người lao động tính vào chi phí

Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho sản xuất kinh doanh
- Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền mà chưa được
phản ánh trong các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Cách phân loại này là cơ sở cho doanh nghiệp lập dự toán chi phí sản xuất

và lập các kế hoạch khác như: kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch sử dụng lao
động…Đồng thời, đối với Nhà nước là cơ sở để tính toán thu nhập quốc dân.
1.2.3.2. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được
chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): gồm tất cả các chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp liên quan trực tiếp đến việc thi công, xây lắp như:
+ Vật liệu xây dựng: cát, đá, sỏi, sắt thép, xi măng…
+ Nhiên liệu: Xăng, dầu,…
+ Vật kết cấu: Bê tông đúc sẵn…
+ Thiết bị gắn với vật kiến trúc: thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng…
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp mang
tính chất tiền lương và các khoản trích theo lương được phép tính vào chi phí
theo quy định của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và
lắp đặt thiết bị
+ Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công
nhân phụ.
+ Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp
trách nhiệm, tiền lương phụ của công nhân trưc tiếp thi công xây lắp.
Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán - Kiểm toán


- Chi phí sử dụng máy thi công: Đây được xem là một khoản chi phí đặc
thù trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công gồm các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công như:
+ Tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công kể cả công nhân phục
vụ máy và các khoản phụ cấp theo lương.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy móc thi công.
+ Chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công.
+ Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công.
+ Chi phí khác liên quan đến việc sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp
khác (ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí máy
thi công) phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất xây dựng. Điều
đặc biệt trong doanh nghiệp xây lắp các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân sử dụng máy thi công cũng được tính
vào chi phí sản xuất chung
+ Chi phí nhân viên: phân xưởng, tổ sản xuất, tổ thi công…
+ Chi phí vật liệu: vật liệu dùng sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định…
+ Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: cuốc, xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy…
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho
đội xây dựng, đội thi công…
Cách phân loại theo khoản mục chi phí sẽ tạo điều kiện thuận tiện cho kế
toán trong việc tính giá thành sản phẩm. Khi có nguyên vật liệu xuất kho, bảng
tính lương hay tính khấu hao… căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi sổ
vào các khoản mục chi phí tương ứng làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm.
Hơn nữa cách phân loại này còn điều kiện cho kế toán khi lập các báo cáo quản
trị, báo cáo tài chính. Vì thế nó là cách phân loại phổ biến nhất hiện nay.
Phương Thị Yến - Lớp LTTCĐH Kế toán 8 - K3

Báo cáo tốt nghiệp



×