Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO MỎM YÊN TRƢỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.04 KB, 27 trang )

Header Page 1 of 113.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN HUY HOÀN BẢO

ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT
U MÀNG NÃO MỎM YÊN TRƢỚC
Chuyên ngành: Ngoại thần kinh - sọ não
Mã số: 62720127

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2016

Footer Page 1 of 113.


Header Page 2 of 113.
Công trình được hoàn thành tại:
Đại Học Y Dƣợc Thành Phố Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. VÕ VĂN NHO

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:


Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp
tại: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng ..... năm ..........

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.HCM
- Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM

Footer Page 2 of 113.


1

Header Page 3 of 113.
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
U màng não là thương tổn tân sinh, xuất phát từ tế bào màng nhện.
Đây là thương tổn lành tính chiếm khoảng 20% các u trong sọ, phát
triển chậm và ít xâm lấn vào nhu mô não, vì thế có thể chữa khỏi bằng
phẫu thuật.
U màng não cánh bé xương bướm chiếm tỷ lệ 11,9% - 17% các loại
u màng não nội sọ. U màng não mỏm yên trước chiếm tỷ lệ gần 50% u
màng não cánh bé xương bướm. Khi được phát hiện, u màng não mỏm
yên trước đã xâm lấn, bao bọc các cấu trúc quan trọng như động mạch
cảnh trong, các dây thần kinh II, III, IV, V, VI, do vậy việc phẫu thuật
lấy bỏ toàn bộ khối u, bảo tồn mạch máu, chức năng các dây thần kinh
sọ là vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp. Đến nay vẫn chưa có một
nghiên cứu đầy đủ và chi tiết về chẩn đoán và điều trị vi phẫu thuật u
màng não mỏm yên trước. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: "Điều trị

vi phẫu thuật u màng não mỏm yên trước" với các mục tiêu sau:
- Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và giải phẫu
bệnh lý của u màng não mỏm yên trước.
- Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u màng não mỏm yên trước:
kết quả lâm sàng sau phẫu thuật và mức độ lấy u.
- Khảo sát các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị phẫu thuật.
2. Tính cấp thiết của đề tài
- U màng não mỏm yên trước khi được phát hiện thường có kích
thước lớn, xâm lấn và bao bọc các cấu trúc thần kinh và mạch máu quan
trọng. Vì vậy việc phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ khối u, bảo tồn mạch máu,
chức năng các dây thần kinh sọ vấn đề khó khăn và phức tạp.
- Nghiên cứu này sẽ đóng góp trong việc cho việc chẩn đoán sớm,
đánh giá hiệu quả của vi phẫu thuật cũng như khảo sát được các yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả cũng như biến chứng của phẫu thuật.

Footer Page 3 of 113.


Header Page 4 of 113.

2

- Ngoài ra một trong những mong đợi khác của nghiên cứu là so
sánh kết quả nghiên cứu cũng như tỉ lệ các biến chứng với các tác giả
khác trên thế giới, từ đó tìm ra được nguyên nhân của sự khác biết đó.
3. Những đóng góp mới của luận án
- Nghiên cứu đầy đủ và chi tiết về đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học,
giải phẫu bệnh và kết quả điều trị vi phẫu thuật u màng não mỏm yên
trước để chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả loại u này.
- Phẫu thuật vi phẫu qua đường mở sọ trán thái dương là đường mổ

được lựa chọn và có nhiều ưu điểm đối với u màng não mỏm yên trước.
- Tình trạng bệnh nhân trước mổ và phân loại u có liên quan đến kết
quả phẫu thuật u màng não mỏm yên trước. Vì vậy, cùng với sự hổ trợ
của kính vi phẫu, lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp với phân
loại u sẽ làm giảm tỷ lệ tử vong và biến chứng. Bên cạnh đó xạ phẫu
Gamma cũng là phương thức điều trị hổ trợ được lựa chọn trong trường
hợp u màng não mỏm yên trước còn lại sau phẫu thuật.
4. Bố cục luận án
Luận án có 124 trang, được bố cục thành 4 chương, gồm: Đặt vần
về và Mục tiêu nghiên cứu (3 trang), Tổng quan tài liệu (40 trang), Đối
tượng và Phương pháp nghiên cứu (20 trang), Kết quả (20 trang), Bàn
luận (38 trang), Kết luận và Kiến nghị (3 trang). Luận án có 31 bảng, 6
biểu đồ, 31 hình, 117 tài liệu tham khảo: 20 Tiếng Việt, 97 tài liệu nước
ngoài và 03 phụ lục. Phụ lục danh sách bệnh nhân gồm 69 bệnh nhân
(có xác nhận của phòng kế hoạch tổng hợp).

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vài nét về tình hình nghiên cứu u màng não mỏm yên trƣớc
1.1.1. Ngoài nƣớc
Năm 1938, Cushing và Eisenhardt lần đầu tiên mô tả u màng não
cánh bé xương bướm, tác giả chia u màng não cánh bé xương bướm
thành 3 nhóm: (1) sâu, trong hay mỏm yên trước, (2) giữa, (3) ngoài hay
thóp bên trước.

Footer Page 4 of 113.


Header Page 5 of 113.

3


Năm 1990, Al-Mefty báo cáo 24 bệnh nhân u màng não mỏm yên
trước. Từ mối liên quan giữa u và động mạch cảnh trên hình ảnh học và
quan sát trong lúc mổ, tác giả phân loại thành 3 nhóm, trong đó phẫu
thuật lấy toàn bộ u 21 bệnh nhân, có 2 bệnh nhân u nhóm I tử vong.
Năm 2006, dựa trên mức độ xâm lấn xoang hang Nakamura chia u
màng não mỏm yên trước thành 2 loại. Tác giả nhận thấy rằng, tỷ lệ lấy
toàn bộ u không lấn xoang hang là 92,3%, trong khi đó tỷ lệ này là
14,5% đối với những u xâm lấn xoang hang.
Năm 2008, Stephen Russell phẫu thuật 35 bệnh nhân u màng não
mỏm yên trước.. Tác giả cho rằng, lựa chọn phương pháp phẫu thuật
theo từng phân loại của u đem lại kết quả tốt hơn, giảm tỷ lệ thương tật
và tử vong của u loại này.
Năm 2009, Bassiouni báo cáo 106 bệnh nhân u màng não mỏm yên
trước, 96% các trường hợp được phẫu thuật qua đường trán thái dương,
phân loại u theo của Al-Mefty.Trong nghiên cứu của tác giả, tỷ lệ lấy
toàn bộ u 59%.
1.1.2. Trong nƣớc
Theo Trần Minh Trí, từ 01/01/2000 – 30/06/2003 có 44 bệnh nhân u
màng não cánh xương bướm được phẫu thuật tại khoa Ngoại Thần kinh
bệnh viện Chợ Rẫy, trong đó có 27 (61,4%) bệnh nhân u màng não
mỏm yên trước. Có 9/27 bệnh nhân u màng não mỏm yên trước
(33,3%) tử vong sau mổ do tổn thương mạch máu, phù não và xuất
huyết sau mổ.
1.2. Sơ lƣợc về giải phẫu
1.2.1. Vi giải phẫu vùng mỏm yên trƣớc:
1.2.1.1. Mỏm yên trƣớc:
Mỏm yên trước là phần xương hướng trực tiếp ra phía sau của cánh
bé xương bướm, kích thước thay đổi khác nhau, khoảng cách từ trái qua
phải khoảng 25 milimet, độ dày trung bình 6 milimet (4 – 8 mm). Bờ

trong của mỏm yên trước tạo thành thành bên của ống thị giác. Mỏm

Footer Page 5 of 113.


Header Page 6 of 113.

4

yên trước là nơi bám của phần trước trong của lều tiểu não và các nếp
gấp của màng cứng quanh mỏm yên trước. Có nhiều ống tĩnh mạch bên
trong phần đáy của mỏm yên bướm trước, cánh bé xương bướm và
thanh chống thị giác, kết nối với tĩnh mạch tủy xương của trần hốc mắt
đổ vào xoang hang.
1.2.1.2. Vi giải phẫu vùng xoang hang:
Xoang hang là cấu trúc tĩnh mạch nằm ở sàn sọ giữa, được bao
quanh bởi các thành của màng cứng, chứa các cấu trúc thần kinh và
mạch máu. Xoang hang bao bọc động mạch cảnh trong đoạn xoang
hang và các nhánh của nó, đám rối giao cảm, thần kinh vận nhãn, thần
kinh ròng rọc và thần kinh mắt, nhiều tĩnh mạch và các khoảng trống.
Xoang hang nhận máu đổ về từ các tĩnh mạch liên xoang hang, xoang
tĩnh mạch đá trên và đá dưới, các tĩnh mạch mắt trên và dưới, các tĩnh
mạch não giữa sâu và các tĩnh mạch sylvian nông.
1.2.2. Vi giải phẫu mạch máu thần kinh vùng mỏm yên trƣớc
1.2.2.1. Động mạch: Động mạch cảnh trong, các nhánh bên và tận của
nó liên quan đến u màng não mỏm yên trước.
- Động mạch cảnh trong: đây là một trong hai nguồn cung cấp máu
cho não, đi vào sọ qua ống động mạch cảnh sau khi đến xoang tĩnh
mạch hang ở trong sọ và chui ra phần ở giữa dưới xoang tĩnh mạch
hang đến mỏm yên trước.

- Động mạch mắt.
- Động mạch thông sau.
- Động mạch mạch mạc trước.
- Các nhánh xuyên và động mạch yên trên.
- Động mạch não trước.
- Động mạch não giữa.
1.2.2.2. Thần kinh
- Thần kinh thị giác
- Thần kinh vận nhãn

Footer Page 6 of 113.


Header Page 7 of 113.

5

- Thần kinh ròng rọc
- Thần kinh vận nhãn ngoài
1.2.3. Các cấu trúc liên quan
1.2.3.1. Giải phẫu học màng não: màng cứng, màng nhện, màng mềm.
1.2.3.2. Giải phẫu học mạch máu màng não
- Sàn sọ trước: từ động mạch sàng trước, động mạch sàng sau và
nhánh quặt ngược là các nhánh của động mạch mắt và từ động mạch
màng não giữa là nhánh của động mạch hàm.
- Sàn sọ giữa: từ động mạch màng não giữa, động mạch màng não
phụ, động mạch hầu lên là các nhánh của động mạch hàm.
1.2.3.3. Giải phẫu chức năng của vỏ não vùng sàn sọ giữa:
U màng não vùng mỏm yên trước liên quan trực tiếp đến chức năng
của hai thùy não: thùy thái dương và thùy trán.

- Thùy thái dương: vùng vỏ não thính giác nguyên thủy (vùng 41
thuộc sơ đồ Brodmann), ngoài ra còn có vùng vỏ não thính giác liên
quan (vùng 42 thuộc sơ đồ Brodmann).
- Thùy trán: vùng vận động nguyên thủy thuộc vùng 4 sơ đồ
Brodmann và thuộc hồi trán trước trung tâm. Ngoài ra có vùng vận
động phụ (vùng 6 thuộc sơ đồ Brodmann) nằm trước vùng vận động
nguyên thủy thuộc hồi trán trên, còn vùng 8 phụ trách về vận động nhãn
cầu và thay đổi đồng tử nằm ở phần sau thuộc hồi trán
1.3. Giải phẫu bệnh của u màng não
Ngày nay các nhà lâm sàng học đã sử dụng phân loại của tổ chức y
tế thế giới năm 2007: U màng não mô học độ I (WHO grade I), U màng
não mô học độ II (WHO grade II), U màng não mô học độ III (WHO
grade III).
1.4. Sinh lý bệnh của u màng não
Tạo ra khuyết xương sọ, tăng sinh xương và xương dày lên, cũng
như sự choán chỗ của u.

Footer Page 7 of 113.


Header Page 8 of 113.

6

1.5. Triệu chứng lâm sàng
U màng não mỏm yên trước cũng như các u trong sọ nói chung có
hai loại triệu chứng: Hội chứng tăng áp lực nội sọ và các dấu thần kinh
khu trú do u chèn ép gây ra.
- Hội chứng tăng áp lực nội sọ: Các triệu chứng chính của tăng áp
lực trong sọ bao gồm: nhức đầu, ói mửa, phù gai thị giác, về sau thường

gây giảm thị lực, động kinh, tâm thần trì trệ và có thể dẫn tới hôn mê
- Các dấu chứng thần kinh của u vùng này có thể khởi phát sớm hơn
do chèn ép vào các dây thần kinh sọ, đôi khi cũng phát hiện muộn do u
phát triển chậm, âm thầm, khi u lớn gây hội chứng tăng áp lực nội sọ:
mờ mắt, song thị, phù gai và teo gai thị thứ phát, liệt các dây thần kinh
sọ như: III, IV, VI do u chèn ép hay dính vào xoang hang.
1.6. Hình ảnh học của u màng não mỏm yên trƣớc.
1.6.1. X quang sọ qui ƣớc: hiện nay ít xử dụng
1.6.2. Chụp cắt lớp vi tính: thấy sư dày, tăng sinh xương hoặc bào
mòn, hủy xương, u xâm lấn vào xoang sàng, đóng vôi, phù quanh u,
xuất huyết trong u. UMN thường bắt thuốc cản quang đậm và đồng nhất
(90%), đôi khi có dạng nang hoặc bắt cản quang viền.
1.6.3. Chụp cộng hƣởng từ: Cộng hưởng từ với chất tương phản
Gadolium là phương thức đánh giá trước mổ tốt nhất, mô tả chính xác u
và màng cứng liên quan cũng như độ lan rộng vào trong ổ mắt, xoang
hang và lều tiểu não. Cộng hưởng từ cũng xác định mối liên quan giữa u
và các mạch máu lớn trong sọ và cũng là phương thức theo dõi sau mổ.
Vị trí của giao thoa và dây II có thể thấy trên hình ảnh T1-weight, đặc
biệt với những u nhỏ hơn 3 cm. Hình ảnh T2-weight tốt nhất để phát
hiện mức độ phù não.
1.6.4. Chụp mạch máu não: Chụp mạch máu được sử dụng để làm
thuyên tắc mạch máu trước khi phẫu thuật. Ngoài ra chụp mạch máu để
phân biệt u màng não mỏm yên trước với túi phình động mạch cảnh
trong.

Footer Page 8 of 113.


Header Page 9 of 113.


7

1.7. Phân loại u màng não mỏm yên trƣớc
- Phân loại của Cushing và Eisenhardt
- Phân loại của Nakamura
- Phân loại của Jacques Brotchi và Bonnal
- Phân loại của Al-Mefty: ngày nay được nhiều tác giả áp dụng.
1.8. Điều trị: Phẫu thuật là phương pháp điều trị lựa chọn.
1.8.1. Đánh giá bệnh nhân trƣớc phẫu thuật
1.8.2. Các đƣờng mổ (Phƣơng pháp phẫu thuật)
- Đường mổ trán thái dương (Frontal temporal approach)
Đường mổ trán thái dương được đa số các phẫu thuật viên áp dụng
vì có nhiều ưu điểm:
1. Tiếp cận được sang thương ở vị trí sâu nhưng vẫn phẫu tích dễ
dàng.
2. Cho phép vào phẫu trường ở đường xuyên qua khe Sylvien, dưới
trán, dưới thái dương.
3. Mở sọ một mảnh tạo thuận lợi cho việc tạo hình lại sọ.
4. Tiếp cận được sát sàn sọ để giảm bớt vén não.
5. Cho phép khống chế được nguồn nuôi u, giảm thiểu sự mất máu.
- Đường trán ổ mắt cung gò má (Frontal orbital zygomatic
approach)
Đường mổ trán ổ mắt cung gò má được một số tác giả áp dụng phẫu
thuật u màng não mỏm yên trước. Đường mổ này thích hợp cho các tổn
thương lớn quanh, trên yên và sau yên, thương tổn xoang hang hoặc ổ
mắt, dọc theo lều tiểu não.
1.8.3. Nguyên tắc phẫu thuật u màng não mỏm yên trước
1. Tư thế bệnh nhân, đường rạch da và mở sọ phù hợp.
2. Giảm tưới máu u nếu có thể được.
3. Định vị, bộc lộ sớm dây II, động mạch cảnh trong, tách u khỏi

dây II và động mạch cảnh trong.
4. Theo dây thần II và động mạch cảnh trong bóc tách u.

Footer Page 9 of 113.


Header Page 10 of 113.

8

5. Lấy u từ bên trong.
6. Bóc tách và đốt các nguồn cấp máu cho u từ xung quanh.
7. Bảo tồn các cấu trúc thần kinh và mạch máu lân cận.
8. Lấy u, màng cứng và xương bị thâm nhiễm.
9. Tái tạo và đóng kín màng cứng.
1.7.5. Gây tắc trƣớc phẫu thuật:
Làm tắc mạch máu có giá trị khi u lớn, tăng tưới máu và mạch máu
khó kiểm soát trong quá trình phẫu thuật. Làm tắc các nhánh nuôi u từ
động mạch cảnh trong rất khó vì mức độ nhỏ và gập góc của nó. Làm
tắc nguồn nuôi từ động mạch cảnh ngoài giúp làm giảm lượng máu mất
trong phẫu thuật ở những u lớn và tăng tưới máu.
1.7.6. Biến chứng phẫu thuật:
Máu tụ nội sọ, phù não sau phẫu thuật: do vén não quá mức trong
quá trình phẫu thuật, thương tổn mạch máu, thương tổn các dây thần
kinh sọ, rò dịch não tủy, viêm màng não, động kinh.
1.7.7. Xạ phẫu:
Xạ phẫu là phương thức điều trị được lựa chọn khi:
1. U tái phát sau khi phẫu thuật lấy u không toàn bộ.
2. Lấy u bán phần để tránh tổn thương thần kinh do phẫu thuật.
3. Bệnh nhân lớn tuổi hoặc có các bệnh nguy cơ kèm theo.

4. Giải phẫu bệnh là dạng không điển hình hoặc ác tính.
1.8. Tái phát u
Tỷ lệ tái phát sau mổ u màng não mỏm yên bướm trước sau phẫu
thuật từ 54 – 60%. Các tác giả cho rằng, cần phân biệt hai loại tái phát:
tái phát thật sự sau khi lấy toàn bộ u và u tiến triển sau khi lấy gần toàn
bộ u. Bassiouni theo dõi sau mổ với thời gian trung bình 83 tháng nhận
thấy rằng, u tái phát chiếm tỷ lệ 39% và u tiến triển sau mổ là 39%.
1.9. Di căn của u màng não
U màng não di căn do sự tổn thương các cấu trúc mạch máu và tế
bào u đi theo hệ thống tuần hoàn, ngoài ra tế bào u còn đi theo dịch não

Footer Page 10 of 113.


Header Page 11 of 113.

9

tủy. Nói chung tỷ lệ di căn của u màng não rất thấp. Các vị trí di căn
hay gặp: phổi (60%), cơ quan ở bụng (34%), thân sống (11%), các
xương dài và khung chậu (11%).

Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
69 bệnh nhân được chẩn đoán xác định u màng não mỏm yên trước
được phẫu thuật bằng vi phẫu tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2008 đến
31/12/2012.
* Tiêu chuẩn chọn lựa: Bệnh nhân được chẩn đoán u màng não
mỏm yên trước bằng kỹ thuật chụp phim cộng hưởng từ không và có

thuốc tương phản từ, bệnh nhân được điều trị bằng vi phẫu thuật lấy u.
* Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân được chẩn đoán u màng não
mỏm yên trước được điều trị bằng vi phẫu thuật nhưng kết quả giải
phẫu bệnh lý không phải là u màng não.
* Cỡ mẫu nghiên cứu:
Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá kết quả vi phẫu thuật
trên bệnh nhân u màng não mỏm yên trước. Sử dụng thang điểm
Karnofsky để đánh giá tình trạng lâm sàng của bệnh nhân trước và sau
can thiệp vi phẫu thuật, do đó cỡ mẫu được tính theo công thức:

N  2C

(1  r )
(ES) 2

Trong đó:
C = (Zα/2 + Zβ)2: với sai sót α = 0.05, β = 0.20 thì C = 7.85.
r là hệ số tương quan giữa hai lần đánh giá, chọn hệ số này là 0,8.
ES là hệ số ảnh hưởng chưa được biết. Dựa theo nghiên cứu của
Bassiouni (2009), điểm Karnofsky trung bình trước mổ là 82, độ lệch
chuẩn 16,7 và điểm trung bình sau mổ là 86. Vậy hệ số ảnh hưởng là:

Footer Page 11 of 113.


Header Page 12 of 113.

10

ES = (86 – 82)/16,7 = 0,24

Cỡ mẫu tính được n = [2 x 7,85 x (1 – 0,8)]/(0,24)2 = 55
Với tỷ lệ mất dấu ước tính là 10%, vậy phải chọn tối thiểu là
55/0,9=61 bệnh nhân.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu giả thực nghiệm, so sánh trước và sau điều trị (Beforeand-after study design).
Nghiên cứu tiền cứu mô tả hàng loạt ca. Chúng tôi tiền cứu các yếu
tố về:
2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.3.1. Thời gian nghiên cứu:
- Thời gian bắt đầu và kết thúc thu thập số liệu: Từ 01/ 01/ 2008 đến
31/ 12/ 2013.
- Thời gian theo dõi từ khi bắt đầu thu thập số liệu (tháng 01/2008)
đến khi kết thúc thu thập số liệu (tháng 12/2012) mười hai tháng.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu: Tại khoa Phẫu thuật Thần kinh bệnh viện
Chợ Rẫy.
2.3.3. Công cụ nghiên cứu:
- Bảng phân độ cơ lực
- Phân độ Kazner (1981) đánh giá mức độ phù quanh u
- Phân độ Simpson: đánh giá mức độ lấy u
- Phân loại Al-Mefty: phân loại u màng não mỏm yên trước
- Chẩn đoán giải phẫu bệnh dựa trên tiêu chuẩn của WHO theo ấn
phẩm "Pathology & Genetic Tumor of the Nervous System" của Hiệp
hội Ung thư thế giới năm 2005.
- Đọc và phân tích kết quả giải phẫu bệnh lí do khoa Giải Phẫu
Bệnh bệnh viện Chợ Rẫy thực hiện.
- Bảng thu thập số liệu: gồm bộ câu hỏi đã soạn sẵn để thu thập các
biến số nghiên cứu.

Footer Page 12 of 113.



Header Page 13 of 113.

11

2.3.4. Phƣơng tiện và trang thiết bị
- Máy chụp cắt lớp vi tính Siemens 12 và 64 lát cắt.
- Máy chụp cộng hưởng từ Siemens 1.5 Tesla.
- Kính vi phẫu thuật Leica F50, Zeiss OPMI Vario S88.
2.3.5. Phƣơng thức tiến hành
Bước 1: Chuẩn bị bệnh nhân
Bước 2: Khám và đánh giá trước phẫu thuật
Bước 3: Thu thập các dữ liệu hình ảnh học
Bước 4: Thực hiện vi phẫu thuật
Bước 5: Theo dõi và đánh giá hậu phẫu
Bước 6: Theo dõi sau xuất viện
2.3. Lƣu trữ và phân tích số liệu
Tiến hành mã hóa dữ liệu theo qui ước cho từng biến số và toàn bộ
số liệu thu thập được nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0. Kết
quả nghiên cứu sẽ được trình bày dưới dạng bảng phân phối và biểu đồ
minh họa.
Phân tích thống kê:
Thống kê mô tả:
- Biến số định tính: tần số, tỷ lệ phần trăm.
- Biến số định lượng: tính giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình và
độ lệch chuẩn ( X  SD ).
Thống kê phân tích:
- Dùng phép kiểm Chi bình phương so sánh các tỷ lệ.
- Để khảo sát mối liên quan giữa kích thước khối u và các yếu tố
thời gian khởi phát đến khi nhập viện, độ phù quanh u, lượng máu

truyền trong phẫu thuật với các biến số định lượng khi có ít nhất một kỳ
vọng có giá trị lý thuyết nhỏ hơn 5: dùng phép kiểm chính xác Fisher’s
exact.
- Để đánh giá mối liên quan của các yếu tố tuổi, kích thước cùa u,
phân loại u, tình trạng bệnh nhân trước mổ đến kết quả sau phẫu thuật,

Footer Page 13 of 113.


Header Page 14 of 113.

12

là một biến số danh định (tốt, vừa và xấu): sử dụng kiểm định chi bình
phương McNemar.
- Ngưỡng có ý nghĩa thống kê được chọn là p < 0,05.

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
- Trong thời gian nghiên cứu có 69 bệnh nhân được phẫu thuật.
Trong đó có 51 nữ và 18 nam, tỷ lệ nữ/nam là 2,83/1, nữ chiếm đa số
trong nhóm nghiên cứu.
- Tuổi nhỏ nhất là 12 tuổi và lớn nhất là 71 tuổi, tuổi trung bình là
49 tuổi với độ lệch chuẩn là 11,9, hai nhóm tuổi tập trung nhiều nhất từ
40-49 và 50-59. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, u màng não
mỏm yên trước tập trung nhiều nhất ở lứa tuổi 40-59 chiếm tỷ lệ 59,4%.
3.2. Đặc điểm lâm sàng
- Thời gian khởi bệnh sớm nhất là 1 tháng và lâu nhất là 48 tháng.
Thời gian trung bình là 10,7 tháng với độ lệch chuẩn 13,1 tháng.Thời
gian từ lúc khởi phát đến khi nhập viện thường dưới 12 tháng (74%).

Một số trường hợp có thời gian khởi phát đến lúc nhập viện trên 2 năm
(15,9%).
- Triệu chứng thường gặp của u màng não mỏm yên trước là đau
đầu: 62/69 trường hợp (89,9%) và giảm thị lực: 22/69 trường hợp
(31,9%). 11/69 trường hợp (15,9%) động kinh trong bệnh sử và cũng là
triệu chứng nhập viện của bệnh nhân.
- Triệu chứng nhức đầu chiếm tỷ lệ cao nhất (62/69 trường hợp)
89,9%. Triệu chứng giảm thị lực (29/69 trường hợp) chiếm tỷ lệ 42%,
với 12 trường hợp có phù gai và 8 trường hợp teo gai. Động kinh và rối
loạn vận động có tỷ lệ thấp hơn (12/69 trường hợp) chiếm tỷ lệ 17,4%.
Các triệu chứng ít gặp hơn như rối loạn ngôn ngữ (5,8%), giảm tri giác
(4,3%) và rối loạn tâm thần (4,3%).

Footer Page 14 of 113.


Header Page 15 of 113.

13

- 18 bệnh nhân nhập viện với Karnofsky từ 0 - 40 điểm, trong đó có
3 bệnh nhân giảm tri giác, 14 bệnh nhân giảm thị lực nghiêm trọng (thị
lực mắt cùng bên u bóng bàn tay hoặc mù) và 1 bệnh nhân liệt nửa
người. Có 15 bệnh nhân nhập viện với Karnofsky từ 80 - 100 điểm, biểu
hiện chủ yếu là nhức đầu nhưng có thể làm việc được.
3.3. Chẩn đoán hình ảnh học
3.3.1. Đặc điểm khối u và các cấu trúc liên quan trên phim cắt lớp
vi tính
- Phần lớn các u màng não tăng đậm độ so với chất xám (83,1%),
bắt cản quang khi bơm thuốc (95,4%), phù não quanh u (89,2%). Chỉ có

4/65 (6,2%) trường hợp u có nang và 8/65 trường hợp (12,3%) có vôi
hóa.
- Tỷ lệ phù quanh u trên chụp cắt lớp vi tính là 89,2%, trong đó phù
độ III theo Kazner chiếm tỷ lệ 20%.
3.3.2. Hình ảnh trên phim cộng hƣởng từ
- Chúng tôi chọn cách chia kích thước như trên theo tác giả Lee. U
có đường kính nhỏ nhất là 3 cm, lớn nhất là 8,5 cm, trung bình là 5,5
cm (1SD = 1 cm). Phần lớn bệnh nhân nhập viện với u có kích thước
lớn và khổng lồ, 61/69 (88,4%) trường hợp u có kích thước lớn hơn 4
cm.
- Phần lớn các trường hợp đồng (60,9%) hoặc giảm (39,1%) tín hiệu
so với chất xám trên T1W.
- 64/69 trường hợp (92,8%) tăng tín hiệu đồng nhất sau khi tiêm
chất tương phản từ, 60/69 trường hợp (87%) kèm phù não quanh u.
- 28/69 trường hợp (34,8%) chèn ép dây thần kinh thị giác và 28/69
trường hợp (40,6%) trường hợp bao bọc động mạch cảnh và các nhánh
của nó.
3.4. Điều trị phẫu thuật
- Trong 69 bệnh nhân được phẫu thuật thì có 66 bệnh nhân được mổ
qua đường mở sọ trán thái dương, chỉ có 3 bệnh nhân được mổ qua

Footer Page 15 of 113.


Header Page 16 of 113.

14

đường mở sọ trán ổ mắt cung gò má, trong đó 1 bệnh nhân do u lớn
xâm lấn sàn sọ, xoang hang và 2 bệnh nhân u xấm lấn trần và thành bên

ổ mắt.
- Có 57/69 bệnh nhân (82,6%) được phẫu thuật lấy toàn bộ u, có
12/69 bệnh nhân (17,4%) phẫu thuật lấy gần toàn bộ u, để lại phần u
dính vào động mạch cảnh trong.
- Có 16 bệnh nhân (23,2%) không truyền máu trong quá trình phẫu
thuật và có 3 ca truyền trên 4 đơn vị, trong đó có có 1 ca truyền 7 đơn vị
máu. Lượng máu truyền trung bình là 1,77 đơn vị (1SD = 1,49).
- Thời gian của cuộc mổ ngắn nhất là 160 phút, dài nhất là 490
phút. Thời gian trung bình của cuộc mổ là 280 phút (1SD = 66,98 phút).
3.5. Phân loại Al – Mefty.
Phần lớn các u màng não mỏm yên trước có lớp màng nhện ngăn
cách giữa u và mạch máu, có thể bóc tách được trong quá trình phẫu
thuật 51/69 trường hợp (73,9%).
3.6. Kết quả phẫu thuật
3.6.1. Kết quả phẫu thuật: Sau phẫu thuật, có 56/69 bệnh nhân
(81,2%) đạt kết quả tốt. Có 6 bệnh nhân cho kết quả xấu sau mổ do tổn
thương động cảnh trong trong quá trình phẫu thuật, trong đó có 5 bệnh
nhân tử vong và 1 bệnh nhân liệt nửa người.
3.6.2. Kết quả phẫu thuật và các yếu tố liên quan
3.6.2.1. Liên quan giữa tuổi và kết quả phẫu thuật: chúng tôi nhận
thấy không có mối liên quan giữa tuổi và kết quả sau phẫu thuật (Kiểm
định chi bình phương McNemar, p = 0,792).
3.6.2.2. Liên quan giữa kích thƣớc u và kết quả sau phẫu thuật
Bảng 3.11. Liên quan giữa kích thước u và kết quả sau phẫu thuật
Kích thước
Tốt
Vừa
Xấu
Tổng cộng
< 4cm

7
1
0
8 (11,6%)
4 - < 6 cm
40
4
2
46 (66,7%)
6 cm trở lên
9
2
4
15 (21,7%)
Tổng cộng
56
7
6
69

Footer Page 16 of 113.


Header Page 17 of 113.

15

Chúng tôi nhận thấy rằng này sự khác biệt này chưa có ý nghĩa
thống kê (Kiểm định chi bình phương McNemar, p = 0,072).
3.6.2.3. Tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện và kết quả sau phẫu

thuật:
Bảng 3.12. Liên quan về tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện và kết quả
Karnofsky
trƣớc mổ

Kết quả

Tốt
Vừa
Xấu
Tổng cộng
(0 – 40)
(50 – 70) (80 – 100)
0 – 40
13
3
2
18 (26,1%)
50 – 70
29
4
3
36 (52,2%)
80 – 100
14
0
1
15 (21,7%)
Tổng cộng
56

7
6
69 (100%)
Chúng tôi nhận thấy rằng có mối liên quan rõ rệt giữa tình trạng
bệnh nhân trước phẫu thuật và kết quả sau phẫu thuật (Kiểm định chi
bình phương McNemar, p < 0,001).
3.6.2.4. Liên quan giữa phân loại u và kết quả sau phẫu thuật
Bảng 3.13. Liên quan giữa phân loại u và kết quả
Kết quả
Phân loại
Tốt
Vừa
Xấu
Tổng cộng
(0 – 40)
(50 – 70)
(80 – 100)
I
8
1
6
15 (21,7%)
II
45
6
0
51 (73,9%)
III
3
0

0
3 (4,3%)
Tổng cộng
56
7
6
69 (100%)
Qua phân tích bảng trên, chúng tôi nhận thấy rằng có mối liên quan
rõ rệt giữa phân loại u và kết quả sau phẫu thuật (Kiểm định chi bình
phương McNemar, p < 0,001).
3.6.2.5. Liên quan giữa thời gian mổ và kết quả sau phẫu thuật
Chúng tôi nhận thấy rằng thời gian phẫu thuật không liên quan đến
kết quả sau mổ (Kiểm định chi bình phương McNemar, p = 0,685).

Footer Page 17 of 113.


Header Page 18 of 113.

16

3.7. Kết quả giải phẫu bệnh lý:
Phần lớn u màng não mỏm yên trước là dạng thượng mô: 58/69
trường hợp (84,1%). Có 2/69 trường hợp (2,9%) là u màng não ác tính.
3.8. Theo dõi sau mổ
3.8.1. Giai đoạn trƣớc khi ra viện:
- Rối loạn tri giác: Có 3/69 bệnh nhân vào viện trong tình trạng rối
loạn tri giác với Karnofsky: 30- 40, được chống phù não tri giác cải
thiện, sau đó được phẫu thuật và kết quả tỉnh táo sau mổ.
- Rối loạn vận động: Có 12/69 bệnh nhân yếu nửa người trước mổ,

khi ra viện 8 bệnh nhân phục hồi, 3 bệnh nhân không thay đổi và 1 bệnh
nhân xấu hơn trước mổ.
- Động kinh: có 12/69 bệnh nhân có động kinh trước mổ, sau mổ
đến khi ra viện, ghi nhận có 1 bệnh nhân còn động kinh.
- Rối loạn tâm thần: có 3 bệnh nhân rối loạn tâm thần kiểu hội
chứng thùy trán trước mổ, khi ra viện ghi nhận cả 3 bệnh nhân đều cải
thiện rõ.
- Giảm thị lực: có 29 bệnh nhân giảm thị lực trước mổ, khi ra viện
có 18 bệnh nhân hồi phục, còn 11 bệnh nhân giảm thị lực nghiêm trọng
chưa ghi nhận cải thiện.
- Lồi mắt: Có 6 bệnh nhân lồi mắt trước mổ do u hủy xương và xâm
lấn thành hốc mắt, trong đó có 4 bệnh nhân cải thiện rõ rệt sau mổ.
- Rối loạn vận nhãn: 6/6 bệnh nhân có rối loạn vận nhãn trước mổ
không thay đổi tại thời điểm ra viện.
- Xuất hiện các triệu chứng mới: trong quá trình bóc tách và lấy u ở
gần xoang hang, có 11 bệnh nhân tổn thương dây III sau mổ, trong đó 2
bệnh nhân hồi phục trước khi xuất viện.
3.8.2. Giai đoạn sau khi ra viện:
Tất cả bệnh nhân được hẹn tái khám và theo dõi sau phẫu thuật tại
thời điểm 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và mỗi một năm. Thời gian bắt đầu
theo dõi từ bệnh nhân đầu tiên trong nghiên cứu này (tháng 2/2008) và

Footer Page 18 of 113.


Header Page 19 of 113.

17

kết thúc theo dõi 12 tháng sau khi bệnh nhân cuối cùng xuất viện

(12/2013). Tất cả các bệnh nhân tái khám được đánh giá tình trạng lâm
sàng, sự cải thiện các triệu chứng, sự xuất hiện các triệu chứng và tái
phát u với thời gian theo dõi trung bình 19 tháng (thấp nhất là 3 tháng
và dài nhất 42 tháng, SD = 2,4 tháng).

Chƣơng 4. BÀN LUẬN
4.1. Một số đặc điểm về dịch tễ học
4.1.1. Tỷ lệ về giới
Trong các thống kê về u màng não, nữ giới thường chiếm tỷ lệ cao
hơn, tỷ lệ nam / nữ từ 1 /1,3 đến 1 / 3. Theo thống kê của Claus, u màng
não chiếm khoảng 20% các u trong sọ ở nam và 38% ở nữ, tần suất u
màng não trong 100.000 dân là 5,04 ở nữ và 2,46 ở nam. Trong nhóm
nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nam / nữ là 1 / 2,8.
4.1.2. Tỷ lệ về tuổi
So sánh độ tuổi trung bình của nghiên cứu chúng tôi so với tác giả
trên thì u màng não mỏm yên trước trong nghiên cứu của chúng tôi
thường gặp ở lứa tuổi trẻ hơn.
Tuổi của bệnh nhân là một trong những yếu tố quan trọng trong
việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật. Thời gian phẫu thuật u màng
não mỏm yên trước thường kéo dài làm tăng nguy cơ các bệnh lý nội
khoa ở những bệnh nhân lớn tuổi. Với một số bệnh nhân lớn tuổi, các
bệnh lý nội khoa kèm theo, phẫu thuật lấy u bán phần kèm hoặc xạ phẫu
hỗ trợ sau mổ hoặc xạ phẫu đơn thuần là phương pháp điều trị được lựa
chọn.
4.2. Đặc điểm lâm sàng
4.2.1. Thời gian từ lúc khởi bệnh đến lúc nhập việ
Thời gian từ lúc xuất hiện triệu chứng đến khi nhập viện có liên
quan đến kích thước của u và phần lớn bệnh nhân có kích thước u lớn

Footer Page 19 of 113.



Header Page 20 of 113.

18

và khổng lồ (89,4%), một số trường hợp triệu chứng kéo dài trên 2 năm
(15,9%). Điều này chứng tỏ rằng u đã phát triển âm thầm trong một thời
gian dài, có biểu hiện lâm sàng và bệnh nhân tự điều trị và chịu đựng
được, đến khi u phát triển lớn, triệu chứng rầm rộ hơn, không thể tiếp
tục công việc và bệnh nhân đến khám và điều trị
4.2.2. Lý do nhập viện
Nhức đầu và giảm thị lực là hai triệu chứng khởi phát sớm và chiếm
tỷ lệ cao trong loại u này nhưng cũng dễ chẩn đoán nhầm do nghĩ đến
các bệnh về xoang hay mắt. Vì vậy, để phát hiện sớm u khi bệnh nhân
đến khám vì các triệu chứng trên, đồng thời với sự phổ cập các phương
tiện chẩn đoán hiện nay thì chỉ định chụp cắt lớp vi tính hay cộng
hưởng từ cho bệnh nhân trong trường hợp này là điều cần thiết.
4.2.3. Triệu chứng lâm sàng
Nhức đầu luôn là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân u màng não
mỏm yên trước, của nghiên cứu hiện tại là 89,9%, cũng tương tự như
các tác giả khác Nakamura (82,7%), Ringel (88%). Giảm thị lực chiếm
tỷ cao ở nghiên cứu này 42%, cũng tương đương với nghiên cứu của
Ringel (44,4%) và có thấp hơn Nakamura 60,9% và Tobias (53,9%).
Ngoài ra các triệu chứng khác như rối loạn tri giác (4,3%), như rối loạn
vận nhãn (8,7%), lồi mắt (8,7%) cũng có tỷ lệ tương tự như các tác giả
khác Tobias, Ringel, Nakamura.
4.2.5. Tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện
Tình trạng bệnh nhân u màng não mỏm yên trước lúc nhập viện
cũng tương tự như các vị trí khác của u màng não.

4.3. Chẩn đoán hình ảnh học
4.3.1. Giá trị của các phƣơng tiện chẩn đoán hình ảnh
Trong nghiên cứu này với 69 trường hợp u màng não mỏm yên có
65 trường hợp được chẩn đoán ban đầu với chụp cắt lớp điện toán và tất
cả 69 trường hợp đều được chụp cộng hưởng từ có tiêm thuốc tương
phản. Theo chúng tôi, chụp cắt lớp vi tính có cản quang có thể cho biết

Footer Page 20 of 113.


Header Page 21 of 113.

19

những thông tin cần thiết để chẩn đoán, tuy nhiên với vị trí đặc biệt này
cần chụp thêm cộng hưởng từ để khảo sát thêm các mối liên quan với
những cấu trúc quan trọng quanh u để phẫu thuật viên hoạch định và
tiên lượng tốt cuộc phẫu thuật. Trong nghiên cứu này, có 5 trường hợp
được chụp mạch máu với cộng hưởng từ, có 3 trường hợp được chụp
khảo sát mạch máu xóa nền và thuyên tắc mạch trước phẫu thuật.
4.3.2. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính
Trong nghiên cứu này, 62/65 trường hợp (95,4%) u bắt cản quang
khi bơm thuốc, cũng tương đương với các tác giả khác như Greenberg
95% và Osborn là trên 90%. Cũng theo Greenberg và Osborn, tỷ lệ u
màng não có canxi hóa là 15 – 27% và 20 – 25%. Theo các tác giả thì
sự canxi hóa có liên quan đến u màng não dạng thể cát. Trong nghiên
cứu của chúng tôi u có canxi chiếm tỷ lệ 12,3%, tuy nhiên chỉ có 1
trường hợp u màng não dạng thể cát (1,5%).
4.3.3. Một số đặc điểm của u trên phim cộng hƣởng từ
- Phần lớn bệnh nhân u màng não mỏm yên trước nhập viện trong

nghiên cứu này với kích thước u lớn hơn so với các tác giả khác
- Trong nghiên cứu này 92,8% u tăng tín hiệu đồng nhất sau khi
bơm thuốc tương phản, tỷ lệ này cũng tương đương với Osborn (90%)
và Zimmerman (92%).
- Bao bọc động mạch cảnh trong và phù não quanh u trong nghiên
cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ 40,6% và 87% cũng không khác biệt so
với Nakamura 44,5% và 85,2%.
4.4. Phân loại u màng não mỏm yên trƣớc
Theo phân loại của Al-Mefty, u màng não mỏm yên trước nhóm I
bao bọc động mạch cảnh và không có lớp màng nhện ngăn cách giữa u
và động mạch, việc cố gắng bóc tách lấy toàn bộ u là tăng tỷ lệ tử vong
thương tật sau mổ, xạ phẫu dao Gamma là phương thức điều trị hỗ trợ
sau phẫu thuật đối với u nhóm này. U màng não mỏm yên trước nhóm
II có thể bóc tách lấy toàn bộ u, tỷ lệ tử vong thương tật và tái phát thấp,

Footer Page 21 of 113.


Header Page 22 of 113.

20

u màng não mỏm yên trước nhóm III xuất phát từ mỏm yên trước phát
triển vào lỗ và ống thị giác liên quan đến chức năng của thần kinh này.
Ngày nay, phân loại của Al-Mefty được nhiều tác giả áp dụng phân loại
trong phẫu thuật u màng não mỏm yên trước.
4.5. Điều trị vi phẫu thuật
4.5.1. Phƣơng pháp phẫu thuật lấy u
Với u màng não mỏm yên trước, nhiều đường mổ đã được lựa chọn.
Trong nghiên cứu này 66/69 trường hợp (95,7%) được phẫu thuật qua

đường mổ trán thái dương. Cũng như các tác giả khác, chúng tôi chọn
đường mổ này với nhiều ưu điểm: tiếp cận được sang thương ở vị trí
sâu nhưng vẫn phẫu tích dễ dàng, cho phép vào phẫu trường ở đường
xuyên qua khe Sylvien, dưới trán và dưới thái dương, mở sọ một mảnh
tạo thuận lợi cho việc tạo hình lại sọ, tiếp cận được sát dưới sàn sọ để
giảm bớt vén não, cho phép khống chế được nguồn nuôi u, giảm thiểu
sự mất máu.
4.5.2. Mức độ lấy u
Theo Al-Mefty u màng não ở nhóm I bao bọc động mạch cảnh
trong đoạn không có lớp màng nhện ngăn cách nên phẫu thuật lấy toàn
bộ u ở nhóm này là không thể được, việc cố gắng lấy toàn bộ u sẽ làm
tổn thương động mạch cảnh trong và các nhánh của nó là điều không
tránh khỏi. Tỷ lệ lấy toàn bộ u trong nghiên cứu của chúng tôi tương
đương với Al-Mefty và cao hơn so với Nakamura, Russell và Bassiouni.
4.5.3. Lƣợng máu truyền trong phẫu thuật
Ngày nay với sự hỗ trợ của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh,
tiến bộ của gây mê thần kinh, phương tiện và kỹ thuật vi phẫu thì việc
mất máu trong phẫu thuật u màng não mỏm yên trước không còn là vấn
đề nan giải.
4.5.4. Biến chứng phẫu thuật và tử vong
- Đối với u màng não mỏm yên trước, chấn thương mô não xung
quanh u thường xảy ra do vén thùy trán, thùy thái dương nhiều khi tách

Footer Page 22 of 113.


Header Page 23 of 113.

21


lấy bao u phía sau. Theo các tác giả Al-Mefty, Lee, Sekhar bắt đầu với
việc lấy u từ bên trong, phá và hút dịch não tủy ở các bể sàn sọ làm
giảm bớt phù não, giảm tổn thương mô não xung quanh trong quá trình
bóc tách góp phần giảm dập não xuất huyết sau phẫu thuật.
- Nguyên nhân của phù não sau mổ là do tổn thương mô não do vén
trong quá trình phẫu thuật, tổn thương mạch máu gây thiếu máu đưa
đến thiếu máu não và phù não. Theo Bassiouni, biến chứng sau phẫu
thuật u màng não mỏm yên trước tùy thuộc vào 3 yếu tố: mối liên quan
của u với động mạch cảnh trong, dây thần kinh thị giác và mức độ xâm
lấn xoang hang của u.
- Dây thần kinh sọ số III bị tổn thương do quá trình bóc tách u khỏi
các cấu trúc lân cận gây đụng chạm, bị đứt hoặc đốt gốc bám của u
vùng xoang hang.
- Tương tự như các tác giả khác, tỷ lệ tử vong và thương tật trong
nghiên cứu của chúng tôi có liên quan rõ rệt đến tổn thương động mạch
cảnh trong và các nhánh của nó trong quá trình phẫu thuật. Trong 6
trường hợp có kết quả xấu sau mổ có 5 trường hợp tổn thương động
mạch cảnh trong, 1 trường hợp tổn thương động mạch não giữa trong
quá trình phẫu thuật.
4.6. Kết quả phẫu thuật
4.6.1. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật
Các tỷ lệ tốt cao hơn và kết quả trung bình, xấu thấp hơn khi so
sánh với các tác giả trước đây Bonnal, Al-Mefty, Puzzilli. Tuy nhiên, so
sánh với nghiên cứu gần đây của Bassiouni thì kết quả bệnh nhân tốt
sau mổ của chúng tôi tương đương nhưng tỷ lệ xấu của chúng tôi có cao
hơn (8,7% so với 1,9%).
4.6.2. Liên quan giữa tuổi và kết quả sau phẫu thuật
Qua đó chúng tôi nhận thấy rằng không có mối liên quan giữa tuổi
và kết quả phẫu thuật, tuy nhiên cũng như nhận định của các tác giả
khác, tuổi của bệnh nhân cũng là một yếu tố cần quan tâm trước mổ


Footer Page 23 of 113.


Header Page 24 of 113.

22

4.6.3. Liên quan giữa tình trạng trƣớc mổ và kết quả sau phẫu
thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong 18 bệnh nhân có Kanofsky
dưới 40 trước mổ thì có 5 bệnh nhân có kết quả vừa và xấu sau mổ
(27,8%), tỷ lệ này là 19,4% và 6,6% ở nhóm bệnh nhân có Karnofsky từ
50 – 70 và trên 70 điểm. Qua đó cũng như các tác giả trên, chúng tôi
nhận thấy rằng có sự khác biệt có ý nghĩa giữa kết quả sau mổ và tình
trạng của bệnh nhân trước phẫu thuật (p < 0,001).
4.6.4. Liên quan giữa kích thƣớc u và kết quả sau phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả sau mổ không có liên quan
đến kích thước trước phẫu thuật của u màng não mỏm yên trước
(p<0,05). Điều này có thể được giải thích rằng, với sự tiến bộ của các
phương tiện chẩn đoán hình ảnh, gây mê hồi sức và kỹ thuật mổ vi phẫu
thì kích thước u không còn là vấn đề thách thức của những u màng não
vùng này.
4.6.5. Liên quan giữa phân loại u và kết quả sau phẫu thuật
Theo phân loại của Al-Mefty, nghiên cứu của chúng tôi cũng cho
thấy rằng: tất cả 6 bệnh nhân có kết quả xấu sau mổ thuộc nhóm I, trong
khi đó 45/51 bệnh nhân u nhóm II (88,2%) và 3/3 bệnh nhân (100%) u
nhóm III có kết quả tốt sau mổ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Qua đó chúng tôi nhận thấy kết quả phẫu thuật có liên quan
đến phân loại của u màng não mỏm yên trước.

4.7. Theo dõi sau mổ
Theo dõi bệnh nhân sau mổ vẫn là một vấn đề khó khăn trong tất cả
nghiên cứu. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, có 51 bệnh nhân tái
khám sau 3 tháng chiếm tỷ lệ 73,9%, 42 trường hợp tái khám sau 6
tháng chiếm tỷ lệ 60,9% và 26 trường hợp tái khám sau 1 năm chiếm tỷ
lệ 37,7%. Do các điều kiện khách quan: kinh tế, phương tiện giao thông,
liên lạc còn nhiều hạn chế nên tỷ lệ tái khám chưa cao nên việc đánh giá
cải thiện các triệu chứng chưa hoàn chỉnh.

Footer Page 24 of 113.


Header Page 25 of 113.

23

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 69 trường hợp u màng não mỏm yên trước được
điều trị phẫu thuật, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và giải phẫu bệnh
- Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, tuổi thường gặp 40 – 59 và tuổi
trung bình 53 tuổi.
- Triệu chứng khởi phát sớm hay gặp là nhức đầu (89,9%) và giảm
thị lực (31,9%), động kinh (15,9%). Các triệu chứng lâm sàng thường
gặp là: nhức đầu (89,9%) và giảm thị lực (42%), động kinh và rối loạn
vận động (17,4%).
- Trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính, u tăng đậm độ so với chất xám
83,1%, bắt cản quang khi bơm thuốc 95,4%.Trên hình ảnh cộng hưởng
từ, 60,9% đồng tín hiệu và 39,1% giảm tín hiệu so với chất xám trên
T1W, 92,8% tăng tín hiệu đồng nhất sau khi tiêm thuốc tương phản từ,

34,8% chèn ép dây thần kinh thị giác và 40,6% bao bọc động mạch
cảnh và các nhánh của nó. Khi bệnh nhân nhập viện và được chẩn đoán
thì u đã có kích thước lớn, 89,4% trường hợp u có kích thước lớn hơn
4cm.
- Về giải phẫu bệnh lý: 84,1% trường hợp là u màng não dạng
thượng mô, u màng màng não ác tinh hiếm gặp chiếm tỷ lệ 2,9%.
2. Kết quả điều trị phẫu thuật:
- Bệnh nhân ra viện với kết quả 81,2% tốt, 10,1% vừa và xấu chiếm
tỷ lệ 8,7%.
- Tỷ lệ lấy toàn bộ u: 82,6% và đường mổ được lựa chọn: trán thái
dương.
- Biến chứng thường gặp là sau mổ: tổn thương dây thần kinh sọ số
III (15,9%), phù não (10,1%) và máu tụ sau mổ (7,2%), tử vong sau mổ
7,2% do tổn thương động mạch cảnh trong trong quá trình phẫu thuật.

Footer Page 25 of 113.


×