Tải bản đầy đủ (.pdf) (199 trang)

Chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở các tỉnh đồng bằng sông hồng gia đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 199 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐỨC NHUẬN

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

HÀ NỘI - 2017


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐỨC NHUẬN

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

Mã số: 62 31 02 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1-PGS. TS. ĐỖ NGỌC NINH
2-PGS. TS. ĐINH NGỌC GIANG



HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đầy đủ đúng quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Đức Nhuận


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang
1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Các công trình khoa học ở nước ngoài
1.2. Các công trình khoa học ở trong nước
1.3. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan và
những vấn đề luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu
Chương 2: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
– NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


2.1. Giáo dục trung học phổ thông, trường trung học phổ thông công
lập và đội ngũ hiệu trưởng của trường ở các tỉnh đồng bằng
sông Hồng
2.2. Chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông công
lập ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng – khái niệm, tiêu chí đánh giá
Chương 3: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY – THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

3.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học
phổ thông công lập ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng từ năm
2006 đến nay
3.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN
NĂM 2025

4.1. Dự báo thuận lợi, khó khăn và phương hướng nâng cao chất lượng
đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở các
tỉnh đồng bằng sông Hồng đến năm 2025
4.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng
trường trung học phổ thông công lập ở các tỉnh đồng bằng sông
Hồng đến năm 2025
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

6
6
12
21

24

24
50

63

63
92

105

105

113
144
147
149
161


DANH MỤC
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng

ĐNCB

: Đội ngũ cán bộ

ĐNHT

: Đội ngũ hiệu trưởng

GD - ĐT

: Giáo dục và đào tạo

Nxb

: Nhà xuất bản

THCS


: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) và bảo vệ Tổ quốc, nhất
là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước,
hội nhập cùng các nước tiến hành cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) với
các xu hướng lớn: khoa học robot cao cấp, vật liệu mới, kỹ thuật số, sinh học... hiện
nay, giáo dục - đào tạo (GD - ĐT) có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Giáo dục đào tạo quyết định hình thành, phát triển nguồn nhân lực - nguồn lực quan trọng
nhất - có chất lượng và chất lượng cao. Nguồn nhân lực ấy, sẽ góp phần thực hiện
có kết quả cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) và sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước. Thắng lợi ấy, bảo đảm xây dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc trong điều kiện thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường.
Bởi vậy, trong Chiến lược phát triển giáo dục thời kỳ CNH, HĐH đất nước, Đảng ta
khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát

triển giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát
triển nhanh và bền vững” [18, tr. 19]. Đảng đã xác định rõ quan điểm chỉ đạo, mục
tiêu và giải pháp thực hiện Chiến lược này, trong đó khẳng định quan điểm: “Giáo
dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu” [18, tr. 29]; “Giữ vững vai trò nòng cốt của
các trường công lập đi đôi với đa dạng hoá các loại hình giáo dục - đào tạo...” [18,
tr. 31]. Đồng thời, Đảng nhấn mạnh: cần “sắp xếp, chấn chỉnh và nâng cao năng lực
của bộ máy quản lý giáo dục - đào tạo” [18, tr. 44]. Nghị quyết Trung ương 8 khóa
XI đã đưa ra các quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới căn bản, toàn
diện GD - ĐT, trong đó, nhấn mạnh giải pháp cơ bản về phát triển, nâng cao chất
lượng nhà giáo và cán bộ quản lý GD - ĐT.
Trong ngành GD - ĐT, các trường phổ thông, nhất là các trường trung học
phổ thông (THPT) trong cả nước nói chung và ở đồng bằng sông Hồng (ĐBSH)
nói riêng có vị trí, vai trò quan trọng. Đây là các cơ sở đào tạo tạo tiền đề về phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống và tri thức cần thiết, đào tạo nguồn nhân lực có


2

chất lượng và chất lượng cao; chuẩn bị "hành trang" cơ bản để thế hệ trẻ Việt
Nam, nói chung và thế hệ trẻ vùng ĐBSH, nói riêng tiếp thu, phát triển những tri
thức mới của nhân loại và thời đại; tiếp tục thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư trên đất nước ta; đáp ứng tốt yêu cầu công cuộc đổi mới.
Trong các trường THPT, đội ngũ hiệu trưởng (ĐNHT) là những người lãnh đạo,
quản lý cơ sở giáo dục, có vị trí, vai trò rất quan trọng, là một trong những nhân tố
quyết định chất lượng dạy và học đáp ứng những đòi hỏi nêu trên.
Đồng bằng sông Hồng có vị trí, vai trò rất quan trọng về kinh tế, chính trị,
văn hoá, quốc phòng, an ninh đối với cả nước và có nhiều tiềm năng, thế mạnh
để phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Song, tiềm năng, thế mạnh đó
chưa được khai thác tốt và phát huy hiệu quả cao. Nguyên nhân cơ bản là do chất
lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế. Điều này lại phụ thuộc đáng kể vào

chất lượng giáo dục phổ thông, trong đó có chất lượng giáo dục THPT. Chất
lượng này lại phụ thuộc rất lớn vào chất lượng ĐNHT trường THPT, trong đó
ĐNHT trường THPT công lập chiếm tỷ lệ rất lớn.
Những năm qua, thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ
CNH, HĐH đất nước, các cấp ủy đảng ở ĐBSH đã quan tâm nâng cao chất
lượng ĐNHT trường THPT công lập. Chất lượng đội ngũ cán bộ (ĐNCB) này ở
các tỉnh được nâng lên một bước, góp phần quan trọng vào kết quả hoạt động
của các trường, nhất là nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, so với yêu
cầu phát triển của các trường và sự nghiệp GD - ĐT trong những năm tới, chất
lượng ĐNHT trường THPT vẫn chưa đáp ứng tốt. Năng lực quản lý, trình độ
mọi mặt của ĐNHT trường THPT còn hạn chế, nhất là việc cập nhật những tri
thức mới, một bộ phận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Những
tiêu cực trong ĐNHT trường THPT công lập vẫn chưa được ngăn chặn có hiệu
quả, một số nơi có xu hướng gia tăng và trầm trọng thêm, như: tham nhũng - tình
trạng không đáng có trong ngành “trồng người”; tiêu cực trong thi cử; dung túng
cho tình trạng chạy điểm, chạy lớp học; bệnh thành tích trong giáo dục; một số
cán bộ còn vi phạm Luật Giáo dục…


3

Công tác cán bộ đối với ĐNHT trường THPT công lập, tuy đã có những
đổi mới, tiến bộ, góp phần nâng cao đáng kể chất lượng ĐNCB này, song, vẫn
còn nhiều yếu kém: việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý trường THPT
công lập chưa được quan tâm thỏa đáng. Công tác quy hoạch chức danh cán bộ
này chưa được tiến hành một cách chặt chẽ. Việc đào tạo, bồi dưỡng ĐNHT
chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức
mới, năng lực quản lý, đạo đức, lối sống. Đặc biệt, việc quản lý ĐNHT còn
nhiều yếu kém đã hạn chế việc phòng ngừa, ngăn chặn sai lầm, khuyết điểm
của ĐNCB này.

Nghiên cứu, tìm giải pháp khả thi phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết
điểm, hạn chế nêu trên, nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các
tỉnh vùng này đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong những năm tới thực sự là vấn đề
rất cần thiết và cấp bách.
Vì vậy, nghiên cứu sinh chọn và thực hiện đề tài luận án tiến sĩ: “Chất
lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở các tỉnh
đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay”.

2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng ĐNHT
trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất các
giải pháp khả thi nâng cao chất lượng ĐNHT ở vùng này đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài.
- Luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng ĐNHT
trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH từ
năm 2006 đến nay, chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng ĐNHT trường
THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH đến năm 2025.


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh
ĐBSH giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án

- Luận án khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng ĐNHT trường THPT
công lập ở 9 tỉnh ĐBSH (gồm các tỉnh: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, không nghiên
cứu ở hai thành phố Hà Nội và Hải Phòng) từ năm 2006 đến nay.
- Phương hướng và các giải pháp đề xuất trong luận án có giá trị đến
năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ, công tác cán
bộ và GD - ĐT.
Cơ sở thực tiễn của luận án là chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở
các tỉnh ĐBSH từ năm 2006 đến nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các
phương pháp: lôgic kết hợp với lịch sử; phân tích kết hợp với tổng hợp; điều tra,
khảo sát, tổng kết thực tiễn; phương pháp chuyên gia...
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Khái niệm: chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là
tổng hợp các yếu tố: số lượng, cơ cấu ĐNHT; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, trình độ mọi mặt, năng lực lãnh đạo, quản lý, phong cách, lề lối làm việc
và ý thức tổ chức, kỷ luật của ĐNHT, được thể hiện ở kết quả thực hiện chức
trách, nhiệm vụ của hiệu trưởng và chức năng, nhiệm vụ của trường THPT công
lập ở các tỉnh.


5

- Hai vấn đề đặt ra cần giải quyết để nâng cao chất lượng ĐNHT trường
THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH:

Một là, đổi mới mạnh mẽ chương trình giáo dục phổ thông nói chung, giáo
dục THPT nói riêng đáp ứng yêu cầu chuẩn bị "hành trang" cơ bản, gồm phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống và tri thức cần thiết để thế hệ trẻ vùng ĐBSH
tiếp thu, phát triển những tri thức mới của nhân loại và thời đại thực hiện đạt kết
quả cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (4.0), góp phần thực hiện thắng lợi
công cuộc đổi mới trên đất nước ta.
Hai là, hoàn thiện quy định về phối hợp quản lý ĐNHT trường THPT
công lập giữa huyện ủy, thị ủy, thành ủy ở các tỉnh ĐBSH - nơi trường THPT
công lập đóng và hoạt động - với đảng uỷ, ban cán sự đảng UBND tỉnh.
- Hai giải pháp: Thứ nhất, thí điểm thi tuyển hiệu trưởng trường THPT
công lập và tiến hành bổ nhiệm. Thứ hai, phát huy vai trò, tạo thuận lợi và tăng
cường kiểm tra, giám sát việc tự học tập, rèn luyện của hiệu trưởng trường
THPT công lập.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng ĐNHT trường
THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu để các cấp
ủy đảng ở các tỉnh ĐBSH tham khảo trong quá trình nâng cao chất lượng ĐNHT
trường THPT công lập những năm tới.
- Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu môn Xây dựng Đảng ở các trường chính trị
tỉnh, thành phố và các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện ở các tỉnh ĐBSH.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục công
trình khoa học của tác giả và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.


6


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Ở NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Các công trình về cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Mã Linh - Lý Minh, Hồ Cẩm Đào, con đường phía trước [51].
Các tác giả đã chỉ ra, Trung Quốc sớm phát hiện và tạo điều kiện thuận lợi
cho một nhân tài trẻ tuổi thăng tiến vượt cấp - trường hợp Tổng Bí thư - Chủ tịch
nước Hồ Cẩm Đào. Con đường đi đến đỉnh cao quyền lực của ông do nhiều yếu
tố tạo nên: tài năng, sự phấn đấu, thời thế và cả sự sớm phát hiện, tiến cử và
nâng đỡ, dìu dắt của một số lãnh đạo thế hệ trước. Theo các tác giả, nhờ có
đường lối “bốn hóa” cán bộ của Đặng Tiểu Bình (cách mạng hóa, trẻ hóa, tri
thức hóa, chuyên môn hóa) nên tài năng của Hồ Cẩm Đào có điều kiện phát triển
rất thuận lợi. Từ năm 1979, Đặng Tiểu Bình đã nhấn mạnh: Nhiệm vụ đặt ra
trước các đồng chí lão thành hiện nay chính là cần tuyển chọn đề bạt người trẻ
tuổi một cách có ý thức, chọn một số đồng chí trẻ tuổi có sức khoẻ tốt để kế cận.
Ông cũng nhiều lần chỉ thị cho Ban Tổ chức Trung ương là: những cán bộ đặc
biệt xuất sắc, cần cho họ bậc thang tương đối dễ dàng hơn, để cho họ lên một
cách vượt cấp. Hồ Cẩm Đào là một đối tượng như vậy. Đến nay, Trung Quốc
vẫn duy trì chế độ cán bộ lãnh đạo phải biết phát hiện và tiến cử người tài để
đem lại lợi ích cho quốc gia.
- Hạ Quốc Cường, Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình
độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hoá, phòng biến chất và
chống rủi ro [12].
Tác giả đã đề xuất những giải pháp chủ yếu: tuân theo đường lối cơ
bản của Đảng, nắm vững nhiệm vụ trung tâm của Đảng, kết hợp chặt chẽ
với thực tiễn vĩ đại xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc nhằm đẩy
mạnh công trình vĩ đại mới về xây dựng Đảng, xây dựng nhà nước. Luôn



7

luôn coi trọng xây dựng ĐNCB tố chất cao, đặc biệt là xây dựng đội ngũ
nhân tài, ra sức tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành tầng
lớp lãnh đạo các cấp hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt. Đặt lên vị trí
hàng đầu việc kiên trì tăng cường xây dựng tư tưởng lý luận, không ngừng
đẩy mạnh sáng tạo lý luận, dùng chủ nghĩa Mác đang phát triển để chỉ đạo
xây dựng Đảng…
- Tôn Hiểu Quần, Tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành
tầng lớp lãnh đạo hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt [59].
Tác giả đã đề xuất những giải pháp về xây dựng tập thể và cá nhân cán bộ,
gồm: coi trọng việc lấy chủ nghĩa Mác - Lênin để vũ trang nhận thức cho cán bộ
lãnh đạo; chú trọng nâng cao trình độ và năng lực công tác của ban lãnh đạo và
cán bộ trong thực tiễn. Kiên trì tiêu chuẩn chọn người, dùng người một cách
khoa học, xác lập định hướng công tác cán bộ đúng đắn; đưa cán bộ đến làm việc
tại các địa phương; đi sâu cải cách chế độ lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo
Đảng và chính quyền các cấp; thiết thực tăng cường giám sát đối với cán bộ lãnh
đạo về mọi mặt, nhất là trong hoạt động thực tiễn.
- Chu Phúc Khởi, Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng xây
dựng một đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao [44].
Tác giả đã luận bàn sâu sắc những vấn đề quan trọng: ý nghĩa chiến lược
của việc xây dựng ĐNCB dự bị, trong đó đã đề cập đến việc xây dựng ĐNCB dự
bị trong thực tiễn là nhân tố rất quan trọng để có ĐNCB dự bị tố chất cao. Đây là
những nội dung rất thiết thực có giá trị tham khảo đối với đề tài để luận giải và đề
xuất giải pháp là: xuất phát từ đòi hỏi thực tế của việc xây dựng ban lãnh đạo, phải
xây dựng quy hoạch thiết thực, khả thi về xây dựng ĐNCB dự bị; tăng cường xây
dựng tài nguyên chiến lược cán bộ dự bị, nắm từ đầu nguồn, tuyển chọn từ các
trường đại học và cao đẳng những sinh viên tốt nghiệp đại học vừa giỏi, vừa có
đạo đức tốt để đào tạo và rèn luyện tại cơ sở một cách có kế hoạch; tăng cường

xây dựng chế độ, quy phạm hoá chặt chẽ về tiêu chuẩn, quy trình và yêu cầu đối
với các khâu công tác cán bộ dự bị; thực hiện quản lý sự biến động, đảm bảo số


8

lượng và chất lượng cán bộ dự bị; kiên trì dự trữ kết hợp với sử dụng, kịp thời
tuyển chọn cán bộ dự bị với điều kiện đã chín muồi vào ban lãnh đạo các cấp.
- Xỉnh Khăm Phom Ma Xay, Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào trong giai đoạn hiện nay [110].
Luận án đã phân tích thực trạng ĐNCB lãnh đạo, quản lý kinh tế của
Đảng và Nhà nước Lào, tình hình công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNCB này trong
thời gian qua, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, khuyết điểm cùng những
nguyên nhân. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất những giải pháp nâng cao chất
lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế của Nhà
nước Lào trong thời gian tới.
- Khăm Phăn Phôm Ma Thắt, Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới [40].
Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ theo quan điểm mác xít; đồng thời phân tích, đánh giá thực
trạng ưu, khuyết điểm, hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh
đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào trong thời gian qua; chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng. Trên cơ sở
đó, luận án đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới, nâng
cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt ở nước Lào trong
thời gian tới.
- Thong Chăn Khổng Phum Khăm, Công tác quy hoạch cán bộ thuộc
diện Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào quản lý trong giai đoạn
hiện nay [84].

Tác giả đã luận giải những cơ sở lý luận của công tác quy hoạch cán bộ
diện Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào quản lý thực trạng và giải
pháp. Nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác quy hoạch cán bộ diện Trung
ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào quản lý. Đó là một khâu trọng yếu trong
công tác cán bộ nhằm xây dựng một ĐNCB có chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu


9

nhiệm vụ công cuộc đổi mới. Các giải pháp có giá trị tham khảo đối với luận
án: nâng cao nhận thức về công tác quy hoạch cán bộ; tăng cường sự lãnh đạo
thống nhất và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ đối với công tác quy
hoạch cán bộ; rà soát, đánh giá ĐNCB; cụ thể hóa tiêu chuẩn các chức danh
cán bộ; xây dựng và thực hiện tốt quy trình lập dự án quy hoạch cán bộ; định
kỳ kiểm tra, đánh giá, bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch cán bộ; kiện toàn, nâng
cao chất lượng ĐNCB và cơ quan tham mưu cho Trung ương Đảng về công tác
tổ chức cán bộ.
Các công trình khoa học trên đã đề cập đến một số nội dung có giá trị
tham khảo đối với luận án như: chế độ cán bộ lãnh đạo phải biết phát hiện và
tiến cử người tài để đem lại lợi ích cho quốc gia, xây dựng quy hoạch thiết thực,
khả thi về xây dựng ĐNCB dự bị, luôn luôn coi trọng xây dựng ĐNCB tố chất
cao. Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ lãnh đạo, quản lý; xây dựng tập thể và cá nhân cán bộ. Tuy nhiên, trong
phạm vi nghiên cứu của các nhà khoa học chưa có điều kiện đi sâu phân tích cán
bộ lãnh đạo, quản lý trường học. Đây là nội dung mà luận án tiếp tục nghiên cứu,
lý giải trong cả phần lý luận và thực tiễn.
1.1.2. Các công trình về cán bộ lãnh đạo, quản lý trường phổ thông
- Jon C.Maxwell, Nhà lãnh đạo 3600 [39].
Trong cuốn sách này tác giả đã đưa ra những nguyên tắc về nghệ thuật
lãnh đạo. Tài liệu này không chỉ có giá trị cho các nhà quản lý, nhà lãnh đạo mà

còn cho tất cả những ai muốn mình phát triển hơn nữa. Ở vị trí quản lý cấp
trung, tác giả đã đưa ra nguyên tắc và nghệ thuật lãnh đạo không chỉ chú ý đến
cấp dưới mà còn nhấn mạnh hai khía cạnh hữu cơ khác của lãnh đạo đó là cấp
trên và đồng cấp. Chỉ có sự hội tụ của ba cấp đó trong thuật lãnh đạo mới đưa
đến một nhà lãnh đạo toàn vẹn.
- Jerry W.Gilley Steven A. Eggland Ann Maycunich Gilley Nguyên lý
phát triển nhân lực, một thành viên của The Book Group New York [116]; Marke
Anderson, Hiệu trưởng. Cách đào tạo, tuyển dụng, lựa chọn, bổ nhiệm và đánh


10

giá các lãnh đạo của các trường học ở Châu Mỹ [117]; Hiệp hội hiệu trưởng
trường THCS quốc gia, Hướng đến cộng đồng học tập: Tiêu chuẩn mà hiệu
trưởng nên biết và có thể làm [119]; Hiệp hội hiệu trưởng trường THCS quốc
gia, Sáu tiêu chuẩn mà hiệu trưởng nên biết và có thể làm và chiến lược để đạt
được chúng [120]; Huer, Stephan Gerhard and …, Chuẩn bị các nhà lãnh đạo
trường học cho thế kỷ 21: so sánh quốc tế về các chương trình phát triển của 15
quốc gia [114].
Các tác giả đã đề cập đến vị trí, vai trò của GD - ĐT và phát triển đội ngũ
giáo viên, ĐNCB quản lý ở một số nước có nền giáo dục tiên tiến như Hoa Kỳ,
Anh… được tiếp cận theo hướng “Thị trường nhân lực”. Ở Anh, trang bị kiến
thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho mỗi cá nhân trước khi chuẩn bị đảm nhận vị
trí lãnh đạo, quản lý trường học. Sự trang bị kiến thức, kỹ năng rất bài bản, tạo
điều kiện thuận lợi cho mỗi người khi đảm nhận vị trí lãnh đạo, quản lý đã có
đầy đủ kiến thức, năng lực để quản lý, sự trang bị này đã giúp cho đội ngũ lãnh
đạo, quản lý trường học tự tin, bản lĩnh, chuyên nghiệp hơn trong vị trí quản lý
của mình.
- Huber S. G. and Chirichello M, Chuẩn bị các nhà lãnh đạo trường
học cho thế kỷ 21: so sánh quốc tế về các chương trình phát triển của 15 quốc

gia [113]; Hunsaker P. L., Đào tạo về kỹ năng quản lý [115]; Mulford B., các
nhà lãnh đạo trường học: thay đổi vai trò và tác động lên hiệu quả của
trường học và giảng dạy [118]. Các tác giả đã đề cập đến:
Một là, sự thay đổi trong vai trò và tác động lên hiệu quả trường học của
hiệu trưởng trường học ngày nay.
Hai là, quy trình và tiêu chuẩn tuyển chọn hiệu trưởng có năng lực đảm
bảo cho các trường thành công.
Ba là, những kỹ năng và phong cách lãnh đạo mà hiệu trưởng cần có để
đảm nhiệm tốt vị trí hiệu trưởng nhà trường.
Bốn là, xác định chuẩn hiệu trưởng để hiệu trưởng học tập rèn luyện phấn
đấu đạt được và lãnh đạo, quản lý nhà trường đạt hiệu quả cao.


11

Năm là, phát triển chương trình bồi dưỡng, cung cấp cho hiệu trưởng
những kiến thức, kỹ năng cần thiết để lãnh đạo nhà trường trong bối cảnh
nhiều thay đổi gắn với điều kiện cụ thể của đất nước…
Các nghiên cứu khẳng định: hiệu trưởng là người đứng đầu nhà
trường, chịu trách nhiệm chính trong lập kế hoạch hoạt động; chỉ đạo và
giám sát các hoạt động của giáo viên và học sinh, tạo môi trường học tập
cho học sinh; là người chịu trách nhiệm tuyển dụng, thuê khoán, đánh giá,
kỷ luật hay sa thải giáo viên; là người liên lạc giữa nhà trường và cộng đồng;
là người liên kết với các doanh nghiệp, với cộng đồng để kêu gọi các nguồn
tài trợ, huy động nguồn lực để phát triển nhà trường và phối hợp giáo dục
học sinh… Theo đó, một số yêu cầu được xác định đối với hiệu trưởng như:
hiệu trưởng phải có kỹ năng lãnh đạo; kỹ năng giải quyết vấn đề; kỹ năng
đàm thoại; yêu nghề…
- Fiore D.J, Giới thiệu các tiêu chuẩn quản lý giáo dục, lý thuyết và
thực hành [112].

Trong cuốn Giới thiệu những tiêu chuẩn quản lý giáo dục, lý thuyết và
thực hành, tác giả đã đưa ra tiêu chuẩn của nhà quản lý giáo dục, trong đó có
hiệu trưởng là:
Thứ nhất, là một nhà lãnh đạo giáo dục - người phát huy được sự thành
công của tất cả các học sinh bằng việc kết hợp với gia đình và các thành viên
thuộc các tổ chức để thu hút sự quan tâm, trợ giúp của các tổ chức khác nhau và
huy động được các nguồn giúp đỡ từ tổ chức ấy.
Thứ hai, là một nhà lãnh đạo giáo dục - người phát huy được sự thành công
của tất cả các học sinh thông qua việc bảo vệ, giáo dục, duy trì văn hoá trường học
và chương trình mang tính hướng dẫn tới việc học của học sinh và sự phát triển
chuyên môn của đội ngũ giáo viên, nhân viên.
Thứ ba, là một nhà lãnh đạo giáo dục - người phát huy được sự thành công
của tất cả các học sinh thông qua việc đảm bảo sự quản lý tổ chức, các quá trình


12

vận động và các nguồn thông tin vì một môi trường học tập có tầm ảnh hưởng,
hiệu quả an toàn.
Thứ tư, là một nhà lãnh đạo giáo dục - người phát huy được sự thành công
của học sinh thông qua việc hiểu, hưởng ứng và có tầm ảnh hưởng đến lĩnh vực
văn hoá, kinh tế, chính trị, pháp luật và xã hội…
Các công trình khoa học trên đã đề cập đến một số nội dung có giá trị
tham khảo đối với luận án như: nguyên tắc về nghệ thuật lãnh đạo; vị trí, vai trò
của GD - ĐT và phát triển ĐNCB giáo viên, cán bộ quản lý ở một số nước phát
triển; trang bị kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho mỗi cá nhân trước khi
chuẩn bị đảm nhận vị trí lãnh đạo, quản lý trường học. Quy trình và tiêu chuẩn
tuyển chọn hiệu trưởng có năng lực đảm bảo cho các trường thành công, những
kỹ năng và phong cách lãnh đạo mà hiệu trưởng cần có để đảm nhiệm tốt vị trí
hiệu trưởng nhà trường, xác định chuẩn hiệu trưởng để hiệu trưởng học tập rèn

luyện phấn đấu đạt được và lãnh đạo, quản lý nhà trường đạt hiệu quả cao, phát
triển chương trình bồi dưỡng, cung cấp cho hiệu trưởng những kiến thức, kỹ
năng cần thiết để lãnh đạo nhà trường trong bối cảnh nhiều thay đổi gắn với điều
kiện cụ thể của đất nước.
Tuy nhiên, các công trình khoa học này mới đề cập đến cán bộ lãnh đạo,
quản lý cơ sở giáo dục ở một số nước trên thế giới chưa đề cập đến ĐNCB lãnh
đạo, quản lý giáo dục ở Việt Nam.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Ở TRONG NƯỚC

1.2.1. Các công trình về cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Trần Đình Hoan, Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [36].
Trong chương I: Những vấn đề lý luận về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển
cán bộ lãnh đạo, quản lý trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, nhóm tác giả
đã phân tích cơ sở phương pháp luận và những yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước về công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ ở nước ta; làm sáng


13

tỏ cơ sở khoa học của công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý.
Chương II: Quá trình thực hiện công tác đánh giá, quy hoạch, luân
chuyển cán bộ của Đảng trong lịch sử; phân tích phong trào vô sản hóa thời
kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 và bài học kinh nghiệm về công tác
cán bộ của Đảng ta; làm rõ thực trạng công tác đánh giá cán bộ, quy hoạch
cán bộ, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ 1945-1985 và từ năm
1986 đến 2008.
Chương III: Quan điểm, giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
đánh giá, quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH, HĐH

đất nước. Nhóm tác giả đã đưa ra 6 quan điểm và 7 giải pháp chung nhằm đổi
mới, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác đánh giá cán bộ, quy hoạch cán bộ và
luân chuyển cán bộ.
Theo các tác giả, trong công tác cán bộ, có thể xác định: đánh giá cán bộ
là khâu tiền đề, quy hoạch cán bộ là khâu nền tảng, luân chuyển cán bộ là khâu
đột phá và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ vừa là yêu cầu trước mắt vừa là nhiệm vụ
lâu dài. Trong đó, làm tốt công tác quy hoạch cán bộ là một trong những tiền đề
quan trọng bảo đảm sự phát triển liên tục của ĐNCB.
- Trần Minh Tuấn, Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý theo chức danh tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh [108].
Đề tài đã tập trung giải quyết các vấn đề: luận giải yêu cầu cấp thiết
hiện nay về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh; công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh tại Học viện
từ năm 2005 đến năm 2011 - thực trạng và những vấn đề đặt ra; quan điểm và
đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh tại Học viện.
Những nội dung luận án có thể tham khảo, vận dụng, kế thừa: quan
điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng


14

cán bộ trong thời kỳ đổi mới. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại Học
viện phải gắn lý luận với thực tiễn, học đi đôi với hành; nội dung phải phù
hợp và góp phần thúc đẩy việc áp dụng phương pháp dạy và học tích cực; hạn
chế đến mức thấp nhất sự trùng lắp kiến thức không cần thiết giữa các chức
danh, các hệ lớp.
Cần tăng cường nâng cao chất lượng ĐNCB giảng dạy, nghiên cứu
khoa học và nâng cao chất lượng giảng viên, báo cáo viên kiêm chức; đổi mới

quá trình dạy và học theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm, nâng
cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; hiện đại hóa công tác quản lý đào tạo, bồi
dưỡng; nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quá trình dạy học; thường xuyên tiến hành công tác khảo sát, đánh giá chương trình đào tạo
và hiệu quả sau đào tạo.
- Vũ Văn Hiền (chủ biên), Trần Quang Nhiếp và Lê Đức Bình, Xây dựng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [34]. Tác giả đã phân tích thực trạng ĐNCB
lãnh đạo, quản lý hiện nay qua đó đưa ra các giải pháp chủ yếu để xây dựng
ĐNCB lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH.
- Trương Thị Thông và Lê Kim Việt đồng chủ biên, Bệnh quan liêu
trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay - Thực trạng, nguyên nhân và
giải pháp [85].
Các tác giả đã tập trung phân tích sâu về nguồn gốc, bản chất và những
tác hại, các biểu hiện chủ yếu và nguyên nhân của bệnh quan liêu trong công tác
cán bộ. Quan liêu là nguyên nhân dẫn đến việc không quản lý, không đánh giá
đúng cán bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng có nhiều tiêu cực, không xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn xã hội; việc đề bạt cất nhắc cán bộ còn thiếu sót khuyết điểm,
thậm chí còn bố trí cả những người năng lực kém, suy thoái về phẩm chất, đạo
đức, lối sống giữ các cương vị lãnh đạo quản lý chủ chốt... Qua đây, các tác giả
đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đề phòng, khắc phục bệnh
quan liêu trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay.


15

- Cao Khoa Bảng, Chất lượng đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ
Thành uỷ Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay [3].
Luận án là một công trình nghiên cứu khá công phu. Ưu điểm nổi bật của
luận án là đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng ĐNCB diện
Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội quản lý; đánh giá thực trạng chất lượng ĐNCB

này. Trên cơ sở đó, đề xuất được những giải pháp chủ yếu góp phần đánh giá
đúng thực trạng chất lượng ĐNCB này trong thực tiễn. Luận án đã có những đóng
góp về mặt khoa học, như: Đã làm rõ quan niệm về chất lượng ĐNCB diện Ban
Thường vụ Thành ủy Hà Nội quản lý, xác định một số kinh nghiệm trong công tác
nâng cao chất lượng cán bộ diện Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội quản lý, đề
xuất được một số giải pháp đặc thù, khả thi góp phần nâng cao chất lượng cán bộ này.
- Phạm Tất Thắng, Đánh giá cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý
ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay [83].
Về mặt lý luận, tác giả đã làm sáng tỏ các quan niệm đánh giá cán bộ
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, vị trí tầm quan trọng của việc đánh giá
cán bộ. Về thực tiễn, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng ĐNCB và công
tác đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh
ĐBSH, chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm,
hạn chế và rút ra một số kinh nghiệm, những vấn đề đặt ra đối với việc đánh
giá cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý trong tình hình mới. Từ
đó tác giả nêu lên phương hướng và đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý.
- Đới Văn Tặng, Đảm bảo tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện
ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay [79].
Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo đảm tính liên
tục và phát triển của ĐNCB diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở ĐBSH giai
đoạn hiện nay, đánh giá các thực trạng và đề xuất các giải pháp tiếp tục bảo đảm
tính liên tục và phát triển của ĐNCB diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở


16

ĐBSH đến năm 2025, gồm: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Ban thường vụ
tỉnh ủy, các cấp ủy, cán bộ đảng viên về bảo đảm tính liên tục và phát triển của

ĐNCB diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý; tiếp tục cụ thể hoá tiêu chuẩn cán bộ
diện ban thường tỉnh ủy quản lý làm cơ sở cho việc bảo đảm tính liên tục và phát
triển của ĐNCB diện ban thường vụ tỉnh uỷ quản lý trong đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác quy hoạch cán bộ; bảo đảm tính liên tục và phát triển của ĐNCB
diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý trong đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, quản
lý, đánh giá, kiểm tra, giám sát và thực hiện chính sách cán bộ, phát huy vai trò
các tổ chức hệ thống chính trị, nhân dân và từng cán bộ trong bảo đảm tính liên
tục và phát triển của ĐNCB diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý, nâng cao chất
lượng ban thường vụ tỉnh ủy, tranh thủ sự chỉ đạo và tạo thuận lợi của các ban,
bộ, đoàn thể đối với các tỉnh ủy về bảo đảm tính liên tục và phát triển của ĐNCB
diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý.
- Chu Hảo, Cần thêm gì vào tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản lý trong
thời đại kinh tế trí thức? [33].
Tác giả đưa ra 5 phẩm chất đòi hỏi ở người lãnh đạo, quản lý trong thời
đại kinh tế tri thức mà ông Phi-lip-Yeo - Chủ tịch Ủy ban Phát triển kinh tế
singapore, phát biểu tại Hội nghị quốc tế về kinh tế tri thức (Kuala Lumpur,
tháng 4 - 2000). Đó là: Biết xử lý tốt thông tin: biến thông tin thành tri thức
và áp dụng có hiệu quả; phân biệt nhanh được các ý tưởng tốt và xấu; nhận
thức rõ: tiếp xúc trực tiếp vẫn rất quan trọng; kiên quyết hơn và dám chấp
nhận mạo hiểm; biết tạo cảm hứng khích lệ người khác. Tác giả khẳng định,
trong thời đại bùng nổ thông tin, thông tin rất quan trọng, nhưng chỉ là nguyên
liệu đầu vào, chỉ sau khi được xử lý và nhận thức thì thông tin mới trở thành
tri thức. Do đó, người lãnh đạo, quản lý trong thời đại mới phải có năng lực
tiếp thu, xử lý thông tin, biến thông tin thành tri thức và áp dụng vào công
việc hằng ngày.
Các công trình khoa học trên đã đề cập đến một số nội dung có giá trị
tham khảo đối với luận án như: Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý; tiêu chuẩn


17


cán bộ lãnh đạo, quản lý; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý;
xây dựng ĐNCB lãnh đạo, quản lý; một số giải pháp nâng cao chất lượng
ĐNCB. Tuy nhiên, các công trình khoa học này mới đề cập đến ĐNCB lãnh đạo,
quản lý nói chung ở Việt Nam chưa đi sâu luận bàn về ĐNCB lãnh đạo, quản lý
cơ sở giáo dục ở Việt Nam.
1.2.2. Các công trình về cán bộ lãnh đạo, quản lý trường phổ thông
- Dư Thế Lâm, Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt ở các trường trung học
phổ thông của thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước [48].
Tác giả đã chỉ ra được vai trò, nhiệm vụ của GD - ĐT trong thời kỳ mới
rất vẻ vang song cũng rất nặng nề. Để sự nghiệp giáo dục phát triển đáp ứng với
thời kỳ mới thì phải xây dựng được ĐNCB chủ chốt của các trường phổ thông
trung học có chất lượng cao. Tác giả đã phân tích thực trạng ĐNCB và công tác
xây dựng ĐNCB chủ chốt ở các trường phổ thông trung học thành phố Hồ Chí
Minh chỉ ra được những ưu điểm, khuyết điểm; nguyên nhân của ưu điểm, hạn
chế, khuyết điểm; từ đó đưa ra 6 nhóm giải pháp đồng bộ, đúng đắn theo một
quy trình chặt chẽ từ nhận thức về xây dựng tiêu chuẩn của ĐNCB chủ chốt các
trường phổ thông trung học trong thời kỳ mới đến đổi mới quan điểm, quy trình
đánh giá, tuyển chọn, đề bạt, sử dụng cán bộ một cách đúng đắn, hợp lý nhằm
nâng cao chất lượng lãnh đạo quản lý của ĐNCB chủ chốt là yếu tố quan trọng
để đưa sự nghiệp GD - ĐT của thành phố đi lên.
- Nguyễn Công Phủ, Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong
các trường trung học phổ thông công lập ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
hiện nay [57].
Tác giả đã chỉ ra được tầm quan trọng của giáo dục: Giáo dục được coi là
nhân tố quan trọng nhất “vừa là động lực, vừa là mục tiêu” của sự phát triển bền
vững của xã hội. Do đó, muốn xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước, tránh nguy
cơ tụt hậu với các nước trong khu vực thì trước hết phải phát triển giáo dục.
Muốn phát triển giáo dục đạt được mục tiêu trên thì vấn đề xây dựng cán bộ,



18

giáo viên mà đặc biệt là ĐNCB lãnh đạo, quản lý các trường học có vai trò hết
sức quan trọng. Vì vậy, luận văn đã đánh giá thực trạng việc xây dựng ĐNCB
lãnh đạo, quản lý trong các trường THPT công lập ở thành phố Hồ Chí Minh; chỉ
ra nguyên nhân của những ưu, khuyết điểm; đề xuất một số các giải pháp xây
dựng và phát triển ĐNCB lãnh đạo, quản lý trong các trường THPT công lập ở
thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm Viết Nhụ, Định hướng đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông [54].
Vào những năm 2003 - 2004, tác giả cùng các cộng sự thực hiện đề tài
trọng điểm cấp bộ “Định hướng đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng cán
bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông”, xác định các
yêu cầu năng lực của người cán bộ quản lý và đề xuất các định hướng đổi mới
nội dung và phương thức bồi dưỡng.
- Trần Ngọc Giao, Các giải pháp cơ bản đổi mới quản lý trường phổ thông
[26, tr. 34-42]. Tác giả đã phân tích đặc điểm nghề nghiệp, năng lực của hiệu
trưởng trường THPT với nhiệm vụ quản lý chất lượng, đưa ra các yêu cầu đối với
hiệu trưởng xuất phát từ nhiệm vụ của hiệu trưởng. Tác giả đã chỉ ra đặc điểm
nghề nghiệp của hiệu trưởng trường THPT đòi hỏi trình độ học vấn và tầm văn
hóa; năng lực và kinh nghiệm sư phạm; năng lực lãnh đạo, quản lý; năng lực giao
tiếp, tuyên truyền và thuyết phục; phẩm chất đạo đức và sự tận tâm. Hiệu trưởng
phải là nhà giáo, nhà lãnh đạo và nhà quản lý.
- Nguyễn Hữu Chí, Các giải pháp cơ bản đổi mới quản lý trường phổ
thông [9, tr. 5-16]; Nguyễn Tùng Lâm, Các giải pháp cơ bản đổi mới quản lý
trường phổ thông [49, tr. 72-77]; Nguyễn Xuân Hải, Sự thay đổi trong lãnh đạo
và quản lý nhà trường phổ thông hiện nay ở Việt Nam, [31, tr. 6-8]; Nguyễn Thị
Tuyết Hạnh, Nghiên cứu chức năng của hiệu trưởng trường THPT thời kỳ đổi

mới phục vụ công tác bồi dưỡng hiệu trưởng đáp ứng yêu cầu xã hội [32, tr. 7992]. Các tác giả đã phân tích thực trạng quản lý và nhu cầu bồi dưỡng hiệu
trưởng trường THPT, mối quan hệ giữa việc quản lý của hiệu trưởng và yêu cầu


19

đổi mới giáo dục; đề cập đến vai trò hiệu trưởng trong quản lý các trường phổ
thông dân tộc nội trú và trường phổ thông ngoài công lập, sự thay đổi trong lãnh
đạo quản lý trường phổ thông.
- Phạm Quang Huân, Vai trò, phẩm chất năng lực của hiệu trưởng
trường phổ thông [38]. Trong hội thảo về xây dựng chuẩn hiệu trưởng
trường phổ thông đã tổng hợp một số nghiên cứu về năng lực của hiệu
trưởng trường phổ thông và những đòi hỏi về năng lực của hiệu trưởng từ
phía học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh từ một số nghiên cứu ngoài
nước và liên hệ với Việt Nam.
- Đặng Quốc Bảo, Hoạt động quản lý và sự vận dụng vào quản lý nhà
trường phổ thông (tổng thuật và giới thiệu) [4]. Trong cuốn sách đó, tác giả đã
phân tích nội hàm của khái niệm quản lý, đề cập đến những kỹ năng quản lý cơ
bản và vấn đề quản lý nhà trường trong thế kỷ XXI, đưa ra những phân tích,
nhận định cụ thể về hoạt động quản lý với những kỹ năng quản lý cần thiết. Đó
cũng là một hướng nghiên cứu về năng lực của người quản lý trên cơ sở phân
tích hoạt động quản lý để xác định kỹ năng tương ứng.
- Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (SREM), Bản đồ năng lực hiệu
trưởng trường phổ thông [15]. Các tác giả đã nghiên cứu xây dựng bản đồ năng
lực của hiệu trưởng trường phổ thông với 4 nhóm năng lực: năng lực chỉ đạo
điều hành nhà trường, năng lực lãnh đạo trường học theo định hướng kết quả,
năng lực lãnh đạo và quản lý nguồn nhân lực và năng lực quản lý các nguồn lực.
- Trịnh Thị Hồng Hà, Đánh giá hiệu trưởng trường tiểu học Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa [29]. Trong luận án tiến sĩ, tác giả dựa trên mô hình năng lực
để nghiên cứu chức năng, vai trò của hiệu trưởng trường tiểu học nhằm xây dựng

tiêu chí đánh giá hiệu trưởng theo hướng chuẩn hoá…
- Nguyễn Văn Trung, Thực trạng và một số giải pháp xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý trường phổ thông trung học công lập tỉnh Bến Tre [106].
Luận văn đã chỉ rõ được vị trí, nhiệm vụ của trường THPT, đặc trưng
của cán bộ quản lý trường THPT. Tác giả đã làm rõ được tình hình giáo


20

dục của các trường THPT công lập tỉnh Bến Tre. Chỉ ra thực trạng về
ĐNCB quản lý và thực trạng các giải pháp xây dựng ĐNCB quản lý trường
THPT công lập tỉnh Bến Tre trong thời gian qua. Trên cơ sở thực trạng, tác
giả đã đưa ra được 06 giải pháp nhằm xây dựng ĐNCB quản lý trường
THPT công lập tỉnh Bến Tre đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của công tác
quản lý trường học trong giai đoạn mới, đồng thời trên mỗi giải pháp đều
có những biện pháp thực hiện.
- Nguyễn Xuân Cường, Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông công lập thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh [13]; Hoàng Anh Tuấn, Một số giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông quận Ngô Quyền thành
phố Hải Phòng [109]; Hồ Tuấn Thanh, Một số giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang [80].
Các tác giả đã đưa ra một số khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản
lý trường học; đội ngũ, chất lượng ĐNCB quản lý; các yếu tố có tác động đến
chất lượng ĐNCB quản lý trường THPT; vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
trường THPT. Trong các luận văn đã nêu nên thực trạng ĐNCB quản lý các
trường THPT công lập ở thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh; quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng; thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Các tác giả đã chỉ
rõ những mặt mạnh cơ bản về phẩm chất chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, năng

lực quản lý, đạo đức tác phong và uy tín; đồng thời, chỉ ra những bất cập so với
yêu cầu của sự nghiệp GD - ĐT trước mắt cũng như lâu dài của ĐNCB quản lý
các trường THPT công lập. Đó là, sự thiếu hụt về số lượng, chưa hài hoà về cơ
cấu, tuổi tác còn cao; chưa qui hoạch được ĐNCB quản lý, nguồn cán bộ dự bị
còn hạn hẹp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ quản lý còn hạn chế, trình độ trên
chuẩn của đội ngũ cốt cán còn quá ít.
Các luận văn đã chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những bất cập về ĐNCB
quản lý trường THPT công lập, đó là hệ quả của công tác tuyển dụng, bổ nhiệm


×